
Tìm hiểu vềkhung ma trận
đề kiểm tra
Bài viết này giới thiệu vềcách xây dựng khung ma tr ậnđề và các tiêu
chí đánh giá theo chuẩn kiến thức và kỹnăng
Khung ma trậnđề kiểm tra đánh giá kết quảhọc tập của HS có dạng nhưsau:
KHUNG MA TRẬNĐỀ KIỂM TRA
Môn: ...................................
(Thời gian kiểm tra: .......phút )
Những lưu ý và giải thích khung ma tr ậnđề kiểm tra:

1. Cột 1,2,3, 4: Mô tảnội dung cần kiểm tra gồm các yêu cầu mứcđộ cầnđạt
của chuẩn kiến thức, kỹnăng, thái độ trong chương trình GDPT của môn học theo
các cấpđộ.
2. Cột 5,6,7: Sốcâu hỏi tựluận, tr ắc nghiệm theo các cấpđộ (độ khó).
Độ khó của câu hỏi, bài tập là lượng những thao tác tưduy, thao tác chân tay
để người học hoàn thành câu hỏi, bài tậpđó.Độ khó của câu hỏi, bài tập phụthuộc
vào trình độ của HS và thời gian hoàn thành câu hỏi, bài tậpđó.
3. Cột 8: Thời lượng kiểm tra đánh giá theo các cấpđộ.
4. Cột 9: Tỉlệphần tr ăm (%): Cho biết tỉlệphần tr ăm câu hỏi giữa các cấpđộ.
5. Cột 10: Điểm sốcho các cấpđộ tr ong 1 bài kiểm tra. Điểm sốtoàn ma trận
có thểnhiều thang (chẳng hạn thang 100 điểm, thang 50 điểm,...), nhưng khi chấm
xong bài kiểm tr a được quy đổi ra thang 10 điểm theo nguyên tắc làm tròn qui
định trong quy chế.
6. BộGDĐTđang chỉ đạo tập trung vào các cấpđộ nhưsau:
Các cấpđộ của tưduy (nắm vững kiến thức và hình thành kỹnăng, thái độ)
gồm:
- Bậc 1: Đó là những câu hỏi, bài tập vềkiến thứcđạtởmứcđộ nhận
biếthoặc vềkỹnăng thểhiệnởviệc thực hiện bắt chướcđược một việcđã học
hoặc kết hợp cảhai, có thái độ tiếp nhận.
Ví dụ: Nhắc lạiđượcđịnh luật, công thức, một sựkiện, làm được so với
mẫu còn nhiều lệch lạc,...
- Bậc 2: Đó là những câu hỏi, bài tập vềkiến thứcđạtởmứcđộ thông
hiểuhoặc vềkỹnăng thểhiệnởviệc thực hiện chính xác được một việcđã học
hoặc kết hợp cảhai, có thái độ đúng mực.
Ví dụ: Tìm được mộtđại lượng liên quan tr ong một công thức, làm
được cơbảnđúng nhưmẫu nhưng vẫn còn sai sót nhở,...

- Bậc 3: Đó là những câu hỏi, bài tập vềkiến thứcđạtởmứcđộ vận
dụng cơbản, giải quyết vấnđề bằng những kiến thức, kỹnăng đã họcđòi hỏiđến
sựtưduy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng.
Ví dụ: Giải quyết vấnđề theo các thông số đã cho sẵn, làm được chính
xác nhưmẫu, làm được chính xác nhưmẫu tr ong những hoàn cảnh khác nhau...
- Bậc 4: Đó là những câu hỏi, bài tập vềkiến thứcđạtởmứcđộ vận
dụng sáng tạo, giải quyết vấnđề bằng những kiến thức, kỹnăng đã học và vốn
hiểu biết của bản thân đòi hỏiđến sựtưduy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp và
có dấu hiệu của sựsáng tạo, có thái độ tin tưởng.
Ví dụ: Giải quyếtđược vấnđề nhưng phải tìm các thông số, phát hiện
được lỗi, và có dấu hiệu vận dụng sáng tạo, làm được chính xác nhưmẫu trong
những hoàn cảnh khác nhau một cách thành thục, có liên hệthực tiễnđến các vấn
đề của cuộc sống thếgiới quan, nhân sinh quan,...
Nội dung những câu hỏi, bài tậpở4 cấpđộ này phụthuộc vào đặc
tr ưng của từng môn học. Đó là các mứcđộ yêu cầu vềkiến thưc, kỹnăng, thái độ
cầnđạt của chương trình GDPT.
7. Tr ong mỗi ô ghi sốcâu hỏi, điểm và thời gian đượcđể trong dấu ngoặc
đơn. Ví dụ:
8. Tỉlệcâu hỏi tr ắc nghiệm và tựluận có thểnhưsau:
- Phương án 1: 100% trắc nghiệm
- Phương án 2: 100% tựluận
- Phương án 3: Phối hợp trắc nghiệm và tựluận (theo tỉlệphù hợp
tr ình độ của HS)

9. Tỉlệphần tr ăm các cấpđộ cho các phương án kiểm tra đánh giá. Dướiđây
là một gợi ý chỉ để GV tham khảo (độ khó củađề tăng theo các mức):
GV phải căn cứvào mục tiêu kiểm tra, đối tượng học sinh kiểm tr a để đặt ra
tỉlệcho thích hợp, phân hóa đượcđối tượng cần kiểm tr a. Tr ánh ra nhi ều các câu
hỏi, bài tập quá dễ(HS nào cũng làm được), những câu hỏi, bài tập quá khó (không
HS nào làm được).
10. Tính thời lượng kiểm tra: Căn cứvào lượng kiến thức tr ong câu hỏi, bài
tập kiểm tr a và độ khó của câu hỏi mà ước lượng cho HS. Cùng một lượng kiến
thức, kỹnăng trong 1 đề thì độ khó củađề phụthuộc vào thời gian làm bài kiểm
tr a.
Chú ý: Người ra đề có thểvận linh hoạt không nhất thiết chia đều thời gian
cho các câu hỏi và bài tập trong đề kiểm tra. Việcước lượng sốcâu hỏi cho 1 bài
kiểm tra, tùy theo câu hỏi và bài tập cụthểngười ra đề có thểlựa chọn cho thích
hợp. Những môn có tính chấtđặc thù có thể ước lượng sốcâu hỏi cho bài kiểm tra
theo các chủ đề không nên cứng nhắc, miễn là phải có những câu, những ý (chuẩn
kiến thức, kỹnăng, thái độ)đảm bảođược tỉlệgiữa các bậc của câu hỏi trong ma
tr ậnđề kiểm tra.
*Quy trình xây dựng ma tr ậnđề kiểm tra:
Để ra được mộtđề kiểm tra đạt yêu cầu cầnđảm bảođược quy trình 5 bước
sau đây:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra để xây dựng
ngân hàng câu hỏi và bài tập cho đề kiểm tra

Đề kiểm tra là phương tiệnđánh giá kết quảhọc tập của HS sau khi học xong
một chủ đề, một chương, một học kỳhay toàn bộchương trình của một lớp học,
một cấp học.
Ởbước này, GV và quan tr ọng nhất là Tổchuyên môn (người ra đề) cần căn
cứvào mục tiêu, nội dung và hình thức kiểm tra để lựa chọn và biên soạn
thành ngân hàng câu hỏi và bài tậptựluận hay tr ắc nghiệm theo chuẩn kiến thức,
kỹnăng. Phân loại các câu hỏi và bài tập thành các cấpđộ khác nhau (bậc 1, bậc 2,
bậc 3, bậc 4) tr ong phạm vi cần kiểm tra của môn học.
Tr ong khi biên soạn GV phải căn cứvào hệthống các chuẩn kiến thức, kỹ
năng được qui định tr ong Chương trình GDPT của môn học. Đó là các lĩnh vực:
- Hệthống các kiến thức khoa học và cảphương pháp nhận thức chúng.
- Hệthống các kỹnăng và khảnăng vận dụng vào thực tế.
- Thái độ, tình cảmđối với khoa học và xã hội.
Đặc biệt GV cần tập tr ung biên soạn các câu hỏi và bài tậpbậc 3 và bậc
4nhằm kiểm tr a được sựvận dụng sáng t ạocủa HS. Đó là những câu hỏi, bài tập
cần vận dụng các mức cao của tưduy để xửlí tình huống, giải quyết vấnđề.Đó là
sựvận dụng các kiến thức, kỹnăng đã học vào thực tiễn nhưcác kỹnăng sống, kỹ
năng giao tiếp, kỹnăng thực hành, kỹnăng giải thích các sựvật hiện tượng cũng
như ứng dụng trong thếgiới tựnhiên. Đó là các kiến thức, kỹnăng vềbảo vệmôi
tr ường, sửdụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,ứng phó với sựbiếnđổi khí hậu
và giảm thiểu thiên tai …(tùy theo môn học).
Tùy theo đặc trưng của môn học mà tổchức biên soạn câu hỏi, bài tập
dạng tựluận hay trắc nghiệm. GV cần căn cứvào lượng kiến thức, kỹnăng trong
câu hỏi và bài tập, mứcđộ tưduy cũng như độ khó của câu hỏi (so với HS tr ung
bình) để xác định thời gian thực hiện t r ung bìnhcủa câu hỏi hay bài tập.