- - - - - -
LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: Tính độc lập của ngân
hàng trung ương và cơ chế điều
nh chính sách tiền tệ của ngân
hàng nhà nước Việt Nam
Mục lục
I/ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI ....................... 3
II/ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM. ............................................................... 6
1.CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÀ GÌ? ............................................................................. 6
2. CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .............................................................. 6
2.1/Công c tái cấp vốn: .................................................................................................. 6
2.2/Công c tỷ lệ dự trữ bt buộc .............................................................................. 9
2.3/Công c nghiệp vụ thị trưng mở ............................................................................ 10
2.4/Công c lãi suất tín dụng: ........................................................................................ 12
2.6/Tỷ giá hối đoái:.................................................................................................... 13
3.MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY. ....................... 15
I/ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM VỚI
CHÍNH PHỦ.
Tại hầu hết các nước, ngân hàng trung ương (mà ở ta gọi là Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam) là mt tổ chc điều tiết đc lập không nm trong bộ máy hành pháp. Ở ớc ta
Ngân hàng Nhà nước thuộc Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên
của Chính phủ có hàm ơng đương bộ trưởng.
Theo các cấp bậc mà NHTƯ độc lập với chính phủ người ta chia ra làm bốn cấp độ:
Cấp độ một: Đây là cấp độ độc lập cao nhất.NHTƯ “ độc lập trong việc thiết lập mc
tiêu, NHTƯ có quỳen quyết định chính sách tin tệ và chế độ tỉ giá nếu như nó không
được thả nổi.
Cấp độ hai: “Độc lập trong vic xây dựng chỉ tiêu hoạt động”: NHTW được trao trách
nhim quyết định chính sách tiền tệ và chế độ tỷ giá nhưng khác với kiu độc lập về mục
tiêu, độc lập trong việc xây dựng ch tiêu hot động có mt mc tiêu chủ yếu đã được xác
định rõ ràng trong Luật.
Cấp độ ba: “Độc lập trong việc lựa chn công cụ điều hành”: Chính ph hoặc Quốc hội
quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ, có sự bàn bạc, thỏa thuận vi NHTW. NHTW có
trách nhim hoàn thành chỉ tiêu.
Cấp độ bốn: đây là mc đthấp nhất về tính đc lập giữa NHTƯ và chính phủ “Mức đ
độc lp bị hạn chế thậm chí không ”: Chính ph sẽ quyết định chính sách (cả mục tiêu
lẫn chỉ tiêu hoạt động) cũng như là can thip vào quá trình trin khai thực thi chính sách.
Xét trên bn tiêu chí trên thì cấp đ một là cấp độ mà NHTƯ có tính đc lp cao nhất so
vi chính ph. Còn cấp độ bốn là cấp độ mà NHTƯ có tính độc lập thấp nhất đối vi
chính phủ.
Ở Việt Nam hin nay thì NHTƯ chưa có tính đc lập mấy đối với chính phủ.
NHTƯ là một đơn vị ngang bộ. Thng đốc được chính ph bộ nhim và chịu trách nhiệm
tc chính phquc hội.
NHTƯ Việt Nam không thiết lập mục tiêu, xây dựng chỉ tiêu hoạt động hay lựa chọn
ng cụ để thực hin.
Ví dụ như vic quyết định và tổ chức thực hin chính sách tiền tệ quốc gia.
Quốc hội quyết định và giámt việc thc hiện chính sách tin tệ quóc gia, mc dự kiến
lạm phátng năm trong mi tương quan giữa cân đối ngân sách và tăng trưởng kinh tế.
Chính phủ xây dựng chính sách tiền tề quốc gia, mức lãi suất dự kiến hàng năm đưa lên
quốc hi quyết định.
NHTƯ cấp và thu hồi giấy phép cho các tổ chức tín dụng do chính phủ duyt.
Đơn cử như việc chính phủ trực tiếp khoanh nhng khoản nln và xấu của các tổng
ng ty tập đoàn nnước.
Qua đó ta có thể thấy NHNN của Việt Nam có tính độc lập với chính phủ còn rt thấp.
Chính vì tính độc lập thấp như vậy mà hiệu quả của chính sách tin tệ khó có tính hiu
quả cao, nhất là vic ổn định lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ và thị trường tài
chính.
Mặt khác NHNH vẫn là mt đơn vị, tổ chức thuộc Chính phvà nhất là khi Chính phủ
n "chquản" nhiều doanh nghip nhà nước nên đôi khi Ngân ng Nhà nước rất khó
x khi"mệnh lnh" trái nợc với sứ mnh vàc chínhch tiền tệ và các quy chế
điều tiết hệ thống ngân hàng thương mi của mình. Có thể nêu ra quá nhiều các tình
huống như vậy đã từng xảy ra trong vài chục năm qua.
Vì vậy đã đến lúc NHNN Việt Nam cần có tính độc lập một cách rõ rệt trước bi canh
hi nhập hiện nay.KHi mà thị trương luôn có nhng biến động mang tính khó lường
trong thời kì khủng hoảng. Vi thế NHNN cần có tính độc lập mt cách răng khi đ
thể đưa ra các quyết định hợp lý trong mt thời gian nhanh chóng. Giúp nền kinh tế thoát
ra nhng vấn đề khó khăn.
Duy nhất vào thời điểm đầu 2008 khi mà tình hình lạm phát đang ở mc rất cao thì
ờng như vai trò của NHNN mi nh tự chủ cao nhất. Khi mà NHNN đưa ra các
quyết định mt cách mau lẹ. Như việc tăng lãi xuất cơ bn giúp cho các ngân hàng
tơng mi có thể tăng lãi suất đảm bảo khả nămg thanh toán…
Trong bi cảnh hin nay khi mà cuộc khủng hoảng thế gii tác động không ít đến Việt
Nam, với gói kich cầu về hỗ trợ lãi suất, cộng thêm các tập đoàn tổng công ty lớn n
nưc làm ăn khônghiệu quả (do các tập đoàn tổng công ty nhà nước luôn được hỗ trợ
bi các nguồn vốn rẻ cộng thêm cách quản lý yếum). Vì vậy đ có thể giúp đỡ các tập
đoàn tổng công ty của nhà nước chính ph thể ra mệnh lnh chỉ th để ngân hàng nhà
nưc có thể hướng dẫn các ngân hàng thương mại nới lng các quy chế hay khoang mt
số các khoản nxấu.
Trong bi cảnh hin tại và tương lai nn hàng nnước VIệt Nam cần có mt tính độc
lập cao hơn so với chính phủ.
Qua kinh nghim một số quốc gia trên thế gii thì việc NHTƯ có tính đc lập vi chính
phủ có mi liên hệ vi tỉ l lạm phát. Và mối liên hệ ở đây là nghich biến. Nếu n
NHTƯ có tính đc lập cao so vi chính ph thì tỉ lệ lạm phát thấp và ngược lại.
Mặt khác qua kinh nghim của các nưc áp dng mô hình NHTƯ độc lập với chính phủ
thì: Nếu NHTƯ có tính đc lập cao thì tỉ lệ thâm hụt ngân sách giảm.
Ở các nước phát trin thì tỉ lệ thất nghip là mt thôngquan trọng trong việc xác định
sức khoẻ ca nền kinh tế đó. Ở Việt Nam thì vn chưa có mt thông kê tỉ l thất nghiệp
một cách thường xuyên như việc xác định tỉ lệ tẳng tởng kinh tế, tỉ llm phát….Về
mi liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tỉ l thất nghiệp thì không thây mi quan hệ giữa
việc NHTƯ có tính đc lập vi chính ph.