TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
57
lòng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế
(NVYT) 88,9%; vchất lượng điều trị 79,5%; về
giá cả hợp 95,5%; về thời gian chờ 91,3%; về
không gian rộng rãi phù hợp 93,6%; hài lòng
về tình trạng vệ sinh sạch sẽ thấp hơn với
75,3%. Tỷ lệ hài lòng cao hơn nhóm bệnh
nhân càng lớn tuổi, học vấn thấp. Nên tiếp tục
cải thiện năng lực chuyên môn của y bác cũng
như tăng cường trang thiết bị, kinh phí cho TYT
để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
tại TYT, đáp ứng nhu cầu của người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thiện Thuần (2014) "Khảo sát tình hình
đáp ứng dịch vụ y tế tuyến y tế cơ sở tại thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai". Tạp chí Y học
TP.HCM, Tập 8 (1)
2. Bộ y tế (2002), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật
(ICD-10), Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
3. Viện lão khoa (2015), Điều tra dịch tễ học về
tình hình bệnh tật, nhu cầu chăm sóc y tế
hội của người già Việt Nam, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2014) Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày
07/11/2014 về Quy định các tiêu chí chuẩn
quốc gia về Y tế giai đoạn đền năm 2020.
TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC MỞ TẠI KHOA GLÔCÔM,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2014 – 2018)
Phạm Thị Thu Thủy2, Đỗ Tấn1, Nguyễn Công Huân2
TÓM TẮT16
Mục tiêu: Nhn t v c phương pháp điều tr
glôcôm góc m áp dng ti khoa Glôcôm bnh vin
Mt Trung Ương trong 5 năm (2014 2018). Đối
tượng pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả, hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được
chẩn đoán glôcôm góc mở điu tr ni trú ti khoa
Glôcôm bnh vin Mt Trung Ương trong thời gian t
tháng 1/2014 đến hết tháng 12/2018. Kết qu: T l
điu tr trưc khi vào vin bng thuc 57,8%, phu
thut 12,3%, laser 2,4%. thời điểm trong vin,
đa số mắt được điều tr phương pháp phẫu thut chiếm
77,2%, điều tr thuc chiếm 19,0%, 3,8% mắt điu
tr laser. Qua 5 năm (2014 2018), nhìn chung t l
điu tr phu thuật xu hướng tăng nh, t 70,7%
m 2014 tăng n 83,9% năm 2015, giữ khá n
định năm 2016 – 2018 vi t l 75,8% 78,8%. T l
điu tr phu thut ct cng mạcu có xu hướng tăng,
t l phu thut cắt bè có xu hướng gim. T l điu tr
phu thut ng cht chng chuyn hóa xu
ớngng đều qua các năm. Phương pháp điu tr la
chọn có liên quan đến tui, giai đoạn bnh gcôm. Kết
luận: Tỷ lệ phẫu thuật glôcôm cũng như sử dụng cht
chng chuyển hóa xu hướng tăng đều qua c năm
(2014 2018).
Từ khóa:
Glôcôm góc mở, cắt bè, cắt củng mạc
sâu, chất chống chuyển hóa
SUMMARY
FACTS OF OPEN ANGLE GLAUCOMA
TREATMENT AT GLAUCOMA DEPARTEMNT
VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL
OVER 5 YEARS (2014-2018)
1Bệnh Viện Mắt Trung Ương
2Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn
Email: dotan20042005@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
Purpose: Evaluation on open-angle glaucoma
treatments at Glaucoma Department Vietnam
National Eye Hospital over 5 years (2014 - 2018).
Subjects and methods: Retrospective study on
medical records of inpatients who was diagnosed and
hospitalized with open-angle glaucoma at Glaucoma
Department Vietnam National Eye Hospital from
January 2014 to December 2018. Results: The rate
of pre-admission medical treatment was 57.8%,
surgeries was 12.3% and laser therapy was 2.4%.
After hospitalization, 77.2% eyes were treated
surgically while 19.0% continued with medical
treatment and 3.8% received laser therapy. Over 5
years (2014 2018), the percentage of surgical
treatment increased slightly, from 70.7% in 2014 to
83.9% in 2015, and remained unchange around
75.8% - 78.8% at 2016-2018 stage. Deep sclerectomy
rate was also higher, while trabeculectomy was
decreased. The trend of using anti-metabolites
associated with filtering surgery rose steadily over
thise years. Choosing of treatment type was affected
by age and stages of glaucoma. Conclusion: The
percentage of surgery and antimetabolites in
Glaucoma treatment increased steadily over years
(2014 - 2018).
Key words:
Open angle Glaucoma,
trabeculectomy, deep sclerectomy, antimetabolites
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Glôcôm bnh mn tính ca thn kinh th
giác, đặc trưng bởi s mt dn các tế bào hch
võng mc các si trc ca chúng. Glôcômc
m mt hình thái ca bnh glôcôm vi c
tin phòng m rộng nhưng thy dịch không lưu
thông được, dn tới tăng nhãn áp [4]. Theo
Hyun (2014) khong 44,3 triu người mc
bnh glôcôm góc m nguyên phát, trong đó 23,5
triệu người ngưi Châu Á, t l bnh vùng
Đông Nam Á là 2,2% [6].
Hin nay mọi phương pháp điều tr glôcôm,
đều nhm mục tiêu đưa nhãn áp, yếu t nguy
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
58
hàng đầu yếu t th can thiệp được,
v mức an toàn đối vi th thn kinh. 3
phương pháp chính làm hạ nhãn áp: điu tr ni
khoa, laser phu thuật. Trong đó, điều tr ni
khoa bng thuc tra h nhãn áp được coi s
la chọn hàng đầu. Laser phương pháp xut
hiện sau nhưng ngày càng được ch định rng rãi
hơn trong một s trường hp th s dng
như điều tr đầu tiên. n phu thuật thường
phương pháp đưc la chn cui cùng sau khi
các phương pháp điu tr khác đều tht bi.
Vit Nam, những năm gần đây đã nhiều
tiến b mi v các phương pháp điều tr như
thuc, laser, phu thut nên vic điều tr glôcôm
góc m ti bnh vin Mắt Trung Ương nhiều
thay đổi. Để đánh giá tình hình các phương pháp
điu tr glôcôm góc m áp dng ti khoa Glôcôm,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu
nhn xét v các phương pháp điều tr glôcôm góc
m áp dng ti khoa Glôcôm bnh vin Mt
Trung Ương trong 5 năm (2014 2018).
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu bnh nhân glôcôm
góc m được điu tr ni t ti khoa Glôcôm
bnh vin Mắt Trung Ương trong 5 năm từ năm
2014 đến hết năm 2018 đầy đủ các thông tin
phục vụ cho nghiên cứu bao gồm bnh nhân
h sơ bệnh án được chẩn đoán là glôcôm góc m
nguyên phát, glôcôm góc m th phát điu tr ni
trú ti khoa Glôcôm vi đầy đủ các tiêu chun
chẩn đoán, giai đoạn bệnh (có số liệu chỉ số C/D
và/hoặc kết quả đánh giá thị tờng)
Cách thức tiến hành:
thu thập hồ bệnh
án được quản tại kho bệnh án bệnh viện Mắt
Trung Ương lựa chọn những hồ sơ đạt tiêu
chuẩn nghiên cứu. Khai thác các thông tin trong
hồ sơ và ghi lại vào bệnh án nghiên cứu theo các
chỉ tiêu nghiên cứu:
- Điu tr trước khi vào vin: điu tr thuc:
s ng thuc, laser, phu thut.
- Phương pháp điều tr hin ti
+ Điu tr thuc: s ng thuốc (điều tr 1
thuc, 2 thuc, 3 thuc, 4 thuc).
+ Điu tr laser: phương pháp laser (laser tạo
hình vùng bè, laser quang đông thể mi).
+ Điu tr phu thut: phương pháp phu
thut (ct hoc không dùng cht chng
chuyn hóa, ct cng mc sâu hoc không
dùng cht chng chuyển hóa, đặt van dẫn u
tin phòng, m bè, sa so bng).
- Ln quan gia phương điu tr hin ti và đặc
đim bnh glôm: tuổi, giai đon bnh gcôm.
- Liên quan gia s dng cht chng chuyn
hóa trong phu thut và tui, gii, nhãn áp vào vin.
Xử số liệu
bằng phần mềm thống y
học SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 1398 mắt của 984 bệnh nhân
glôcôm góc mở điều trị nội trú tại khoa Glôcôm
trong thời gian từ tháng 1/2014 đến 12/2018.
Trước khi vào viện 541 mắt chưa điều trị
chiếm 38,7%, điều trị thuốc đơn thuần 657
mắt, chiếm tỷ lệ cao nhất (47,0%). Số mắt được
điều trị các phương pháp laser đơn thuần hoặc
phẫu thuật đơn thuần hoặc phối hợp các phương
pháp, chiếm tỷ lệ khá thấp là 14,3%.
Bng 1. Tình hình điu tr trước khi vào vin
Phương pháp điều trị
Số mắt
(n)
Tỷ lệ
(%)
Chưa điều trị
541
38,7
Thuốc đơn thuần
Laser đơn thuần
Phẫu thuật đơn thuần
657
3
44
47,0
0,2
3,2
Thuốc + Laser
Thuốc + Phẫu thuật
Laser + Phẫu thuật
25
122
2
1,8
8,7
0,1
Thuốc+Laser+Phẫu thuật
4
0,3
Tổng
1398
100
Trong số 808 mắt được điều trị trước khi vào
viện bằng thuốc, 243 mắt được điều trị 3
thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất 30,1%, 225 mắt
được điều trị 2 thuốc chiếm 27,9%, điều trị 1
thuốc 4 thuốc lần lượt 157 161 mắt
chiếm 19,4% và 19,9%.
Bảng 2. Phân bố mắt theo số thuốc đã
sử dụng
S nhóm thuc
S mt
n
%
1 thuc
157
19,4
2 thuc
225
27,9
3 thuc
243
30,1
4 thuc
161
19,9
Khác
22
2,7
Tng
808
100
Sau khi nhập viện viện, đa số mắt được điều
tr phẫu thuật: 1079 mắt chiếm tỷ lệ cao nhất
(77,2%), trong đó có 277 mắt được phối hợp thay
thể thủy tinh. 266 mắt điều trị thuốc chiếm
19,0%. Chỉ 53 mắt điều trị laser (18 mắt laser
tạo hình vùng 35 mắt quang đông thể mi)
chiếm 3,8%, trong đó 12 mắt phải điều trị
thêm thuốc tra hạ nhãn áp khi ra viện. Qua 5 năm
(2014 2018), nhìn chung tỷ lệ điều trị phẫu
thuật có xu hướng tăng nhẹ, từ 70,7% năm 2014
tăng lên 83,9% năm 2015, gikhá ổn định
năm 2016 2018 với tỷ lệ 75,8% 78,8%. Tỷ l
điều trthuốc xu ớng giảm nhẹ, từ 26,5%
năm 2014 xuống 12,8% năm 2015, và giữ khá ổn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
59
định năm 2016 2018 với tỷ lệ 18,1%
19,7%. Điều trị laser tỷ lệ khá thấp, dao động
trong khoảng 2,8% – 4,8%.
Biểu đồ 1. Phương pháp điều trị qua các năm
c phu thut l vn phu thut thông
dng nht. T l điu tr phu thut ct cng
mạc sâu xu hướng tăng, t 24,6% năm 2014
tăng lên 40,2% năm 2018. Tỷ l phu thut ct
xu ng gim, t 70,3% năm 2014 giảm
xuống 57,4% năm 2018.
70.7
83.9 78.8 75.8 77.1
26.5 12.8 18.1 19.7 18.1
2.8 3.3 3.1 4.5 4.8
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2014 2015 2016 2017 2018
Phẫu thuật Thuốc Laser
Biểu đồ 2. Phương pháp phẫu thuật áp
dụng qua các năm
Thuc chng chuyển hóa cũng được áp dng
thường quy hơn. T l điu tr phu thut
dùng cht chng chuyển hóa xu hướng tăng
đều qua các năm, từ 33,1% năm 2014 tăng lên
51,3% năm 2018.
Biểu đồ 3. Tình hình phẫu thuật sử dụng
chất chống chuyển hóa qua các năm
Tỷ lệ điều trị phẫu thuật của nhóm bệnh giai
đoạn cuối cao nhất là 83,9%, của nhóm giai đoạn
trầm trọng 81,7%, nhóm giai đoạn tiến triển
72,2% nhóm giai đoạn phát 52,8%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
66.9 62.7 61.8 58 48.7
33.1 37.3 38.2 42 51.3
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2014 2015 2016 2017 2018
Phẫu thuật có dùng chất CCH
Phẫu thuật không dùng chất CCH
Bảng 3. Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh và phương pháp điều trị
Điu tr hin ti
Tng
p
Thuc
Laser
Phu thut
Giai
đon
bnh
glôcôm
Sơ phát
49(45,4%)
2(1,8%)
57(52,8%)
108(100,0%)
0,00
Tiến trin
97(24,7%)
12(3,1%)
283(72,2%)
392(100,0%)
Trm trng
102(15,7%)
17(2,6%)
531(81,7%)
650(100,0%)
Cui
18(7,2%)
22(8,9%)
208(83,9%)
248(100,0%)
Tng
266(19,0%)
53(3,8%)
1079(77,2%)
1398(100,0%)
Độ tui trung bình ca nhóm phu thut s dng cht chng chuyn hóa 39,1 ± 18,0 thp
hơn nhóm phẫu thut không s dng cht chng chuyn hóa 58,9 ± 16,1 tui. S khác bit ý
nghĩa thống (p<0,05). T l phu thut s dng cht chng chuyn hóa nam 43,8%
n 37,5%. S khác bit ý nghĩa thng (p<0,05). Nhãn áp trung bình lúc vào vin nhóm
phu thut s dng cht chng chuyn hóa 27,6 ± 6,1 mmHg cao hơn nhóm phu thut không
s dng cht chng chuyn hóa là 25,8 ± 5,8 mmHg. S khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 4. Mối liên quan gia mt số yếu tố và phẫu thuật có sử dụng chất chống chuyển hóa
Phu thut có s
dng cht CCH
Phu thut không
s dng cht CCH
Tng
n (%)
p
Tui (
X
± SD)
39,1 ± 18,0
58,9 ± 16,1
0,00
Gii
Nam
250(43,8%)
321(56,2%)
571(100,0%)
0,04
N
167(37,5%)
278(62,5%)
445(100,0%)
Nhãn áp vào vin
mmHg(
X
± SD)
27,6 ± 6,1
25,8 ± 5,8
0,00
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
60
IV. BÀN LUẬN
Cho đến nay, điều tr bnh glôcôm góc m vn
thường được bắt đầu bng s dng thuc tra h
nhãn áp, điều tr laser hoc phu thut ch thc
hiện khi điều tr thuc không hiu qu hoặc người
bệnh không dùng được thuc do tác dng ph,
do điều kin kinh tế. Chính vy, phn ln bnh
nhân trong nhóm nghiên cứu đều đã được điều tr
bệnh glôcôm trưc khi vào vin, chiếm 61,3%.
Trong đó, t l đã sử dng thuc h nhãn áp đơn
thun cao nht, ti 47,0%. S mắt đã được
điu tr laser hoc phu thut không nhiu
(14,3%). Bên cạnh đó, những bnh nhân mc
đã điều tr laser và phu thuật nhưng vẫn phi
b sung thêm thuc tra h nhãn áp.
Trong nghiên cu này 541 mt (38,7%)
chưa được điều tr trước khi vào viện. Giai đoạn
bnh của nhóm này cũng ti gn 60% giai
đon trm trọng giai đoạn cuối, giai đoạn tiến
trin chiếm 33,1% ch 7,6% còn giai
đon sớm. Điu này cho thy vic phát hin
điu tr sm bnh glôcôm góc m còn rt nhiu
khó khăn. nhóm bệnh nhân đã điều tr thuc
808/1398 mt (57,8%), đa phần đều phi
dùng t 2 thuc tra h nhãn áp tr lên (80,6%),
trong đó t l s dng 3 loi thuc chiếm t l
cao nht (30,1%). So sánh vi nghiên cu ca
các tác gi khác, t l dùng thuc trong nghiên
cu của chúng tôi tương t vi nghiên cu ca
Phm Th Thu Hà (2009) có t l điu tr thuc là
58,8% thấp hơn của Đỗ Khánh (2017)
t l mắt điều tr thuốc 82,2%, trong đó số
mt s dng 1 thuc, 2 thuc chiếm t l cao
nht, lần lượt 36,4% 21,7% [3],[2]. Điều
này có th là do đối tượng nghiên cu ca chúng
tôi giai đoạn nng hơn. Mặt khác, do bnh
glôcôm góc m, thường triu chng nghèo
nàn, bnh nhân không phát hin ra bnh, hoc
bệnh nhân có điều tr nhưng không tuân thủ tt
không theo dõi đnh k nên t l ln bnh
nhân chưa được điều tr hoc mới điều tr,
nhưng bệnh đã giai đoạn nng, vy phn
ln cn phi vào viện để can thip phu thut.
Nghiên cu ca chúng tôi thc hiện trên đối
ng bệnh nhân điu tr ni trú, do vy thi
đim hin ti, phn ln bnh nhân đều được la
chọn điều tr phu thut (77,2%), ch 3,8% ch
định điều tr laser 19,0% đưc s dng thuc
h nhãn áp.
Phân tích tình hình điu tr qua 5 năm, chúng
tôi nhn thy nhìn chung t l phu thut ca
bnh nhân glôcôm góc m điu tr ni trú ti
khoa Glôcôm bnh vin Mắt Trung Ương
chiều hướng tăng nhẹ, tuy nhiên không đng
đều giữa các năm. Năm 2014, nhóm điu tr
phu thuật 70,7%, tăng lên 83,9% năm
2015 t năm 2016 đến 2018 dao đng trong
khong 75,8% 78,8%. Ngược li, t l điu tr
thuốc xu hướng gim nh, t 26,5% năm
2014 xung 12,8% năm 2015 dao đng
18,1% 19,7% trong những năm 2016 2018.
S bnh nhân được ch định laser vẫn chưa
nhiu trong suốt 5 năm theo dõi. Khác với
nghiên cu ca Lin (2015) v s thay đổi điều tr
glôcôm t năm 1997 đến năm 2007 tại Đài Loan
cho thy t l phu thuật có xu hướng gim nh.
Tác gi cho rng t l phu thut gim như vậy
là do s phát trin ca các loi thuc tra h nhãn
áp mới như latanoprost (1999), brimonidine
(2000), brinzolamide (2001), travoprost (2002),
bimatoprost (2002) cùng vi s xut hin ca
các thuc kết hp c định giúp cho vic tuân th
điu tr của người bnh tốt hơn. Mặt khác, s
ợng bác nhãn khoa tăng lên n 2 ln trong
khong thi gian t năm 1997 đến năm 2007,
nhiều bác nhãn khoa ti cộng đồng đã giúp
cho vic phát hiện chăm sóc sức khe ca
người bnh được tốt hơn, phát hiện được bnh
t giai đoạn sm [5].
V phương pháp phu thut, theo dõi qua 5
năm cho thấy t l phu thut ct cng mc sâu
tăng dần, t 24,6% năm 2014 lên ti 40,2%
năm 2018. Đng thi, nhìn chung phu thut ct
được la chn gim dn, t 70,3% năm 2014
xuống còn 57,4% vào năm 2018. Ct cng mc
sâu phương pháp pháp phu thut không
xuyên thủng, ra đời t nhng năm 90 của thế k
trước, cùng vi nhng ci tiến v k thuật đã
giúp h nhãn áp rt hiu qu khc phục được
các biến chng ca phu thut ct . Kết qu
của chúng tôi tương t vi kết qu ca Phm Th
Thu (2009), đánh giá điu tr glôcôm góc m
trong giai đon t năm 2004 đến năm 2008 ti
bnh vin Mắt Trung Ương t l phu thut
ct cng mạc sâu tăng dn [3]. Ngày nay, s
dng các cht chống ng sinh như thuc
5FU, Mitomycin C, chất độn Collagen nhm làm
gim t l tht bi ca phu thut glôcôm ngày
càng tr nên ph biến. Điều này th hin
trong nghiên cu ca chúng tôi, theo dõi qua 5
năm, tỷ l phu thut s dng cht chng
chuyển hóa tăng đều qua các năm, từ 33,1%
năm 2014 lên 51,3% năm 2018.
V liên quan của giai đon bnh glôcôm, kết
qu cũng cho thấy s liên quan krt vi
vic la chọn phương pháp phẫu thut. Mc dù,
việc điều tr bng thuc h nhãn áp th thc
hiện được vi bnh nhân ngoi trú nên phn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
61
đông các bệnh nhân điều tr nội trú được ch
định phu thuật nhưng nghiên cu vn thy
rng t l điu tr thuc nhóm bnh nhân giai
đoạn sơ phát (45,4%) cao hơn hẳn các giai đoạn
bnh tiến triển cũng như trm trng vi t l ln
t 24,7% 15,7%. Trái li, ch định phu
thut gp nhiều hơn nhng mắt giai đoạn
bnh nng so với giai đoạn sm. T l phu
thut cao nht nhóm bệnh glôcôm giai đoạn
cui (83,9%) thp nht giai đoạn phát,
chiếm 52,8%.
Đối vi vic quyết định phương pháp phẫu
thut hay không dùng cht chng chuyn hóa
cho ngưi bnh, chúng tôi thy rằng nhóm được
ch định dùng cht chng chuyn hóa độ
tui trung bình 39,1 ± 18,0 thấp hơn nhóm
không dùng cht chng chuyn hóa (58,9 ± 16,1
tui). nhng bnh nhân tr quá trình tăng sinh
xơ thưng phát trin mnh nên vic s dng cht
chng chuyn a giúp tăng hiệu qu ca phu
thut nho dài thi gian duy t bng thm.
V. KẾT LUẬN
T l phu thut ca bnh nhân glôcôm góc
m điu tr ni trú ti khoa Glôcôm bnh vin
Mắt Trung Ương chiều hướng tăng nhẹ, tuy
nhiên không đồng đều gia các năm, tỷ l phu
thut ct cng mc sâu tăng dần, t 24,6% năm
2014 lên tới 40,2% năm 2018 tỷ l phu
thut s dng cht chng chuyển hóa tăng đều
qua các năm, từ 33,1% năm 2014 lên 51,3%
năm 2018.
s liên quan khá rt vi vic la chn
phương pháp phẫu thut: giai đoạn nh phác
đồ điu tr chung thay đổi hoc thêm thuc h
nhãn áp, còn giai đoạn nng bnh nhân s
đưc áp dng phu thut h nhãn áp; s dng
cht chng chuyn hóa trong phu thuật thường
đưc thc hin nhóm bnh nhân tr tui.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Th Du (2017). Đặc điểm lâm sàng, cn lâm
sàng ca bnh nhân glôcôm góc m nguyên phát
cn th nng, Luận văn Thạc sĩ y hc, Trường
Đại hc Y Hà Ni.
2. Đỗ Khánh (2017). Nhn xét tình hình bnh
nhân glôcôm điều tr ngoi trú ti phòng khám
Dixpanse - Khoa Glôcôm - Bnh vin Mt Trung
Ương, Khóa luận tt nghiệp Bác y khoa, Trưng
Đại hc Y Hà Ni.
3. Phm Th Thu (2009). Đánh giá tình hình
điu tr Glôcôm góc m ti khoa Glôcôm - bnh
vin Mắt Trung ương trong 5 năm (2004 - 2008),
Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại hc Y Hà Ni.
4. Mahabadi N., Foris L.A, Tripathy K. (2019). Open
Angle Glaucoma. StatPearls, Treasure Island (FL).
5. Lin J.C (2015). The use of ocular hypotensive drugs
for glaucoma treatment: changing trend in Taiwan
from 1997 to 2007. J Glaucoma, 24(5), 364-71.
6. Bron A.M, Mariet A.S, Benzenine E. et al
(2017). Trends in operating room-based
glaucoma procedures in France from 2005 to 2014:
a nationwide study. Br J Ophthalmol, 101(11),
1500-1504.
7. Murphy C., Ogston S., Cobb C. et al (2015).
Recent trends in glaucoma surgery in Scotland,
England and Wales. Br J Ophthalmol, 99(3), 308-12.
8. Kerr N.M, Kumar H.K, Crowston J.G et al
(2016). Glaucoma laser and surgical procedure rates
in Australia. Br J Ophthalmol, 100(12), 1686-1691.
KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN TỬ VONG THEO MÃ BỆNH ICD-X
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN – HÀ NỘI NĂM 2018
Nguyễn Thị Thanh Hương1, Nguyễn Minh Quốc2
TÓM TẮT17
Đặt vấn đề: Nguyên nhân tử vong theo nhóm
tuổi, giới theo bệnh giúp các nhà quản y tế
biện pháp can thiệp nhằm tăng ờng sức khỏe
tuổi thọ của người dân nhằm thực hiện mục tiêu quốc
gia về tuổi thọ chất lượng cuộc sống. Mục tiêu của
nghiên cứ chỉ ra đặc điểm nguyên nhân tử vong
theo lứa tuổi, nhóm bệnh, giới tại quận Long Biên
nhằm đưa ra giải pháp khuyến cáo, tuyên truyền cho
1Trường Đại học Dược Hà Nội,
2Trung tâm y tế quận Long Biên, Hà Nội;
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương
Email: thanhhuong.duochn@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
người dân trên địa bàn quận trong việc nâng cao tuổi
thọ phòng ngừa các bệnh có nguy tử vong cao.
Đối tượng phương pháp: Người dân tử vong
trên địa bàn quận Long Biên từ 1/1/2018-31/12/2018
gồm 938 người của 14 phường. Phương pháp nghiên
cứu: tả cắt ngang. Phương pháp thu thập số liệu:
hồi cứu số liệu sẵn có phỏng vấn hộ gia đình. Kết
quả: 237 người tử vong do bệnh hệ tuần hoàn
(25,3%); 195 người tử vong do ung thư (20,8%). 6
trẻ dưới 1 tuổi tử vong, nguyên nhân tử vong chủ yếu
do bệnh thời kỳ chu sinh (3/6). Tự tử tai nạn
giao thông nguyên nhân tử vong chỉ nhóm từ
15 đến 49 tuổi (13 người). Bệnh không lây nhiễm
tỷ lệ tử vong cao (64,61%). Kết luận: Bệnh không lây
nhiễm tỷ lệ tử vong cao trong đó bệnh hệ tuần
hoàn ung thư. Tỷ lệ tử vong sự khác nhau giữa
các nhóm tuổi, giới.