NIHE
TÌNH HÌNH MỘT SỐ DỊCH BỆNH
TRUYỀN NHIỄM NỔI TRỘI TẠI VIỆT NAM
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
PGS. TS. Nguyễn Trần Hiển
Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
NIHE
NỘI DUNG
• Một số thông tin cơ bản về Việt Nam và mô
hình bệnh tật ở Việt Nam.
• Tình hình một số bệnh truyền nhiễm nổi trội
ở Việt Nam những năm gần đây.
• Những bài học kinh nghiệm của Việt Nam
trong công tác kiểm soát và phòng chống
dịch bệnh truyền nhiễm.
NIHE
MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN
• Vị trí: nằm trong khu vực Đông
Nam Châu Á
• Diện tích: 332,600 km2
• Các vùng miền:
– 8 vùng kinh tế; 4 vùng y tế
– 63 tỉnh/thành phố
• Một số chỉ số cơ bản:
– Tổng thu nhập quốc dân theo đầu
người: 3300 USD (2006)
– Dân số: 87,8 triệu (2011)
– Dân số ở khu vực thành thị: 27%
(2006)
– Tuổi thọ trung bình: 72 (2006)
NIHE
MÔ HÌNH BỆNH TẬT
•
Trong vòng 10 năm trở lại đây, với nỗ lực
không ngừng của hệ thống YTDP, phần lớn
các bệnh truyền nhiễm đã có xu hướng giảm
đáng kể:
– Tỷ lệ mắc và tử vong do bại liệt, uốn ván, thương
hạn, lỵ, ho gà, viêm màng não, bạch hầu, viêm
gan, dịch hạch, và sốt rét đã giảm đáng kể/
– Việt Nam đã bảo vệ thành công thành quả thanh
toán bại liệt từ năm 2000 và loại trừ uốn ván sơ
sinh từ năm 2005 đến nay.
•
Tuy nhiên, sự gia tăng số mắc một số bệnh
truyền nhiễm nổi trội và tái nổi trội như SXH,
HIV/AIDS, lao, viêm não vi rút, tiêu chảy, tả,
sởi, dại, … vẫn là vấn đề y tế công cộng nóng
bỏng ở Việt Nam.
NIHE
MÔ HÌNH BỆNH TẬT
• Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh
hưởng nặng nề bởi các vụ dịch bệnh truyền
nhiễm mới nổi như SARS, cúm gia cầm ở
người, cúm A/H1N1 đại dịch,…
• Các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim
mạch, đái tháo đường type 2, chấn thương,…
cũng đang có chiều hướng gia tăng
• Như hầu hết các nước đang phát triển khác,
do sự hạn chế về nguồn lực, chuyên môn, cơ
sở hạ tầng, Việt Nam đang phải đối mặt với
những thách thức trong công tác giám sát và
phòng chống bệnh tật.
NIHE
MỘT SỐ DỊCH BỆNH TRUYỀN
NHIỄM NỔI TRỘI
• SARS
• Cúm gia cầm A/H5N1
• Sốt xuất huyết
• Dại
• Tay chân miệng
• Tả
NIHE
SARS (2003)
NIHE
SARS, 2003
• Dịch SARS xảy ra tại Việt Nam trong vòng 45
ngày, từ 23/2 – 08/4/2003, với tổng số 63 ca
mắc, 5 tử vong (số tử vong đều là các nhân viên
y tế). Tỷ lệ chết/mắc là 7,9%; Hàng ngàn người
tiếp xúc được lập danh sách và theo dõi.
• Ca bệnh đầu tiên là 1 người Hong Kong, nhập
cảnh Việt nam từ 23/2/2003, vào bệnh viện Việt
Pháp ngày 26/2/2003.
• Từ ngày 08/4/2003, Việt Nam không ghi nhận
thêm ca mắc mới nào. Ngày 28/4/2003, Việt
Nam được WHO công nhận là quốc gia đầu tiên
trên thế giới khống chế thành công dịch SARS.
NIHE DIỄN BIẾN DỊCH SARS TẠI VIỆT NAM
(theo ngày khởi phát)
NIHE
MỘT SỐ YẾU TỐ DỊCH TỄ CƠ BẢN
Nghề nghiệp % Số ca
mắc
37 58,7 Nhân viên y tế
(chăm sóc bệnh
nhân SARS)
Khác 26 41,3
NIHE
CÚM GIA CẦM A/H5N1
TRÊN NGƯỜI
NIHE
TÌNH HÌNH CÚM GIA CẦM A/H5N1TRÊN
NGƯỜI TẠI VIỆT NAM, 2003-2012
(123 ca mắc tại 40 tỉnh/tp, 61 tử vong)
Từ năm 2003 đến nay, Việt Nam đã ghi nhận:
• Nhiều vụ dịch cúm trên đàn gia cầm, hơn 40 triệu gia cầm đã bị tiêu hủy.
•
8 đợt dịch trên người. Đến nay, đã ghi nhận tổng số 123 trường hợp
nhiễm, trong đó tử vong 61 trường hợp, tỷ lệ chết/mắc là 49,6%.
NIHE
ề
ắ
Mi n B c
81 ca, (65,9%)
ề
Mi n Trung
8 ca (6,5%)
Phân bố các trường
hợp nhiễm cúm gia cầm
A/H5N1 tại Việt Nam từ
năm 2003 đến nay
Tây Nguyên
1 ca (0,8%)
Number of case
ề
Mi n Nam
33 ca (26.8%)
NIHE
Tiền sử phơi nhiễm với gia cầm (n = 123)
NIHE
SỐT XUẤT HUYẾT
NIHE
TÌNH HÌNH DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI
VIỆT NAM, 2002 - 2011
NIHE
Miền Bắc
5.378 ca
7,7%
Miền Trung
3.421 ca
4,9%
Tây Nguyên
481 ca
0,7%
Phân bố các trường
hợp mắc sốt xuất
huyết tại Việt Nam,
2011
(n = 69.876)
Miền Nam
60.596 ca
86,7%
NIHE
SỰ LƯU HÀNH CÁC TYPE VI RÚT
DENGUE TẠI VIỆT NAM, 1991 - 2011
18
NIHE
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
NIHE
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TẠI VIỆT NAM
• Trước năm 2005, bệnh tay chân miệng hầu như không
ghi nhận tại Việt Nam.
• Năm 2005, một vụ dịch tay chân miệng quy mô lớn đã
xảy ra tại khu vực phía Nam, khiến 746 trẻ nhập viện, 3
tử vong.
• Trong các năm từ 2008 – 2010, mỗi năm phía Nam ghi
nhận khoảng 10.000 ca bệnh.
• Năm 2011, Việt Nam ghi nhận 113.121 ca bệnh tay
chân miệng, tử vong 170 ca (tỷ lệ chết/mắc là 0,15%).
• Các ca bệnh được ghi nhận tại tất cả các tỉnh thành, 31
tỉnh có ghi nhận ca tử vong.
NIHE
Phân bố số mắc tay chân miệng theo
tháng, 2011
113.121 ca mắc tại
63/63 tỉnh/tp, 170 ca
tử vong
NIHE
Miền Bắc
20.529 ca
18%
Miền Trung
17.116 ca
15%
Tây Nguyên
5.215 ca
5%
Phân bố số ca
tay chân miệng
tại Việt Nam,
2011
(113.121 ca)
Miền Nam
70.261 ca
62%
NIHE
Phân bố các tác nhân gây bệnh tay
chân miệng, 2011(n = 989)
Năm 2011, trong tổng số 989 mẫu bệnh phẩm xét nghiệm, 601
mẫu dương tính với các tác nhân gây bệnh TCM (tỷ lệ (+) 61%);
trong số (+): EV71: 41%; CA16: 5% and CA6: 4%.
NIHE
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CƠ BẢN
NIHE
BỆNH DẠI
NIHE
Phân bố ca bệnh dại tại Việt Nam,
2002 - 2011
Số mắc
NIHE
Phân bố số mắc bệnh dại tại Việt Nam,
2007-2011 (n = 478)
Miền Bắc:
333 ca
69,7%
Miền Trung:
48 ca
10%
Tây Nguyên:
43 ca
9%
Miền Nam:
54 ca
11,3%
NIHE
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
NIHE
BỆNH TẢ
NIHE
TÌNH HÌNH BỆNH TẢ TẠI VIỆT NAM,
2002 – 2011
NIHE
Miền Bắc:
3.477 ca
95,3%
Miền Trung:
1 ca
0,02%
Tây Nguyên:
0 ca
0%
Phân bố ca
bệnh tả tại
Việt Nam,
2007 – 2011
(n = 3.648)
Miền Nam:
170 ca
4,7%
NIHE Một số yếu tố nguy cơ của bệnh tả trong
vụ dịch tại miền Bắc Việt Nam năm 2008
(kết quả nghiên cứu bệnh chứng)
# Yếu tố nguy cơ 95% CI p Nhóm
bệnh (%) Nhóm
chứng (%) Adjusted
OR
ị
77 (53,47) 54 (10,23) 7,54 2,70 -21,03 0,0001 1 Ăn th t chó
24 (16,67) 13 (2,46) 14,58 2,97 -71,52 0,001 2 Ăn lá mơ
ế
t canh
29 (20,86) 46 (8,76) 3,26 1,31 -8,09 0,011 3 Ăn ti
ứ
ấ
tr ng n u
# Yếu tố bảo vệ 95% CI p Nhóm bệnh
(%) Nhóm
chứng (%) Adjusted
OR
Ăn
chín
5 100 (70,42) 459 (86,93) 0,19 0,09 -0,40 0,001
ấ
46 (31,94) 286 (54,17) 0,16 0,07 -0,37 0,001 6 Ăn cá n u chín
NIHE
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
NIHE
Bài học kinh nghiệm trong công tác
giám sát, PCD ở Việt Nam
• Nâng cao chất lượng của hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm tại tất cả các tuyến, tập trung vào giám
sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm nổi trội (tả,
SXH, tay chân miệng, cúm gia cầm A/H5N1) tại các
vùng có nguy cơ cao.
• Tăng cường sự hợp tác giữa YTDP và điều trị; giữa
y tế và thú y nhằm phát hiện sớm các dịch bệnh và
kịp thời kiểm soát, phòng chống dịch.
• Khi có dịch xảy ra, tiến hành giám sát cộng đồng,
điều trị bệnh nhân, xử lý ổ dịch theo đúng thường
quy để ngăn chặn dịch lây lan.
NIHE
Bài học kinh nghiệm trong công tác
giám sát, PCD ở Việt Nam
• Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy phục vụ
công tác giám sát và phòng chống các dịch bệnh
truyền nhiễm.
• Tăng độ bao phủ và chất lượng của chương
trình TCMR. Tăng tỷ lệ tiêm vắc xin VNNB,
thương hàn,.... cho các đối tương nguy cơ cao.
• Triển khai kịp thời các chiến dịch tiêm chủng tại
những khu vực đang có dịch hoặc có nguy cơ
cao.
NIHE
Bài học kinh nghiệm trong công tác
giám sát, PCD ở Việt Nam
• Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe
cho cộng đồng về bệnh truyền nhiễm và cách
phòng tránh.
• Khuyến khích người dân phối hợp với ngành y
tế trong công tác truyền thông, giáo dục sức
khỏe cũng như trong giám sát, báo cáo và
phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm.
NIHE
Ả
Ả
TRÂN
TRÂN
Ọ
Ọ
TR NG C M
TR NG C M
N!ƠN!Ơ
NIHE
APSED Focus Areas and Associated
Systems and Essential Functional Areas (l)
Focus Area
Systems/Essential Functional Areas
Surveillance
and
Response
National legislation and policy
Event-based surveillance system
Indicator-based surveillance system
Rapid response system
Capacity building (focus on training)
Pandemic preparedness and public health emergency
response plan
Essential IHR requirements and procedures
Laboratory
National legislation and policy
Quality assurance/accreditation
Biosafety
Laboratory involvement in epidemic alert and response
activities
National and regional laboratory networking
Operational research
NIHE
APSED Programme Areas and Associated
Systems and Essential Functional Areas (ll)
Focus Area
Systems/Essential Functional Areas
Zoonoses
Risk reduction at animal-human interface
Surveillance for early detection and alert
Collaborative response to zoonotic diseases
Collaborative research at animal-human interface
Infection Control
National Policy and Strategy
Education, Training, and Capacity Building
Program Monitoring
Risk Communication
Outbreak communication
Risk Communication for Behaviour Change
Education, Training, and Capacity Building
Points of Entry
National Policy and Strategy
Surveillance for early detection and reporting
Assessment, referral and transportation for treatment of
ill travellers
NIHE
8 waves of A/H5N1
• Wave 1: from 12/2003-3/2004: 13 provinces, 23 cases, 16 deaths, CF
= 69,6%
• Wave 2: from 7/2004-8/2004: 3 provinces, 4 cases, 4 deaths, CF =
•
100%
Wave 3: from 12/2004-11/2005: 24 provinces, 66 cases, 22 deaths,
CF = 33.3%
• Wave 4: from 5/2007-07/2007: 5 provinces, 7 cases, 4 deaths, CF =
57%
• Wave 5: from 12/2007-3/2008: 6 provinces, 6 cases, 6 deaths, CF =
100%
• Wave 6: from 12/2008-04/2009: 4 provinces, 5 cases, 4 deaths, CF =
80%
• Wave 7: from 11/2009-4/2010: 7 provinces, 8 cases, 3 deaths, CF =
37.5%
• Wave 8: from 01/2012-02/2012: 4 provinces, 4 cases, 2 deaths, CF =
50%