
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024
24
TÌNH HÌNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH
TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ THỦ ĐỨC NĂM 2022-2024
Nguyễn Minh Trí1
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Trong chiến lược phòng chống
kháng kháng sinh (KS), Bệnh viện (BV) cần theo
dõi tình hình nhạy cảm KS để hỗ trợ sử dụng KS
trong điều trị có hiệu quả.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, tiến
hành từ 01/2022 đến 06/2024. Mẫu nghiệm được
phân lập và làm KS đồ theo hướng dẫn của của
Bộ Y tế và cập nhật hằng năm theo CLSI.
Kết quả: Bệnh viện Hoàn Mỹ Thủ Đức
(HMTĐ) đã phân lập được 1009 chủng vi khuẩn
gây bệnh từ 3652 mẫu bệnh phẩm. Escherichia
coli chiếm nhiều nhất, tiếp đó là Staphylococcus
aureus, Klebsiella pneumoniae, Hemophillus
influenza, Pseudomonas aeruginosa và
Staphylococus coagulase negative.
Có xu hướng gia tăng tỉ lệ đa kháng và sinh
ESBL/kháng Methicillin đối với E. coli; K.
pneumonia, Staphylococcus spp. Sự gia tăng tỉ lệ
này có ý nghĩa ở nhóm S. aureus đa kháng và K.
pneumonia sinh ESBL (p<0,05). Giai đoạn 01-
06/2024, tỉ lệ vi khuẩn đa kháng và sinh
ESBL/kháng Methicillin cao, đối với E. coli
(80,6% và 46,8%) S. aureus (100% và 83,9%),
K. pneumonia (38,1% và 38,1%), SCN (100% và
75,0%), tỉ lệ này tương tự như ở các BV lớn
khác. Không có sự khác biệt giữa nhóm nội trú
và ngoại trú (p>0,05) về tỉ lệ đa kháng, sinh
1Bệnh viện Hoàn Mỹ Thủ Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Trí
Email: trinmdhnt@gmail.com
Ngày nhận bài: 03/10/2024
Ngày phản biện khoa học: 28/10/2024
Ngày duyệt bài: 30/10/2024
ESBL/kháng Methicillin, gợi ý chưa có sự lây
lan chủng vi khuẩn đa kháng trong Bệnh viện.
Kiểu đề kháng KS của các nhóm vi khuẩn
phân lập được cho thấy tương tự như ở các BV
lớn, nhưng có tỉ lệ nhạy cảm với KS cao hơn.
Đối với P. aeruginosa, tỉ lệ nhạy cảm KS dao
động từ 47,6% đến 72,2%, PDR, XDR chiếm
61% các chủng đa kháng.
Kết luận: Tại HMTĐ, vi khuẩn kháng thuốc
ngày càng gia tăng. Tỉ lệ đa kháng và sinh
ESBL/kháng Methicillin cao tương tự như ở các
BV lớn trong nước. Tuy nhiên, tình trạng kháng
đa thuốc này không phải do sự lây lan của các
chủng kháng đa thuốc trong bệnh viện HMTĐ.
Kiểu nhạy cảm với các KS tương tự như các BV
lớn, BV trong khu vực, nhưng tỉ lệ nhạy cảm cao
hơn. Kiểu đa kháng của P. aeruginosa chủ yếu là
XDR và PDR. Sử dụng KS đúng và phòng ngừa
lây lan vi khuẩn đa kháng trong BV là các biện
pháp quan trọng nhằm hạn chế sự gia tăng sự
kháng thuốc.
Từ khóa: Nhạy cảm kháng sinh, ESBL,
MRSA, đa kháng, Hoàn Mỹ Thủ Đức.
SUMMARY
ANTIBIOTIC SENSITIVITY AT HOAN
MY THU DUC HOSPITAL 2022-2024
Objective: To combat antibiotic resistance
effectively, it is crucial for the hospital to
monitor antibiotic sensitivity trends to ensure
appropriate antibiotic use in treatment.
Method: This retrospective study was
conducted from January 2022 to June 2024.
Pathogenic bacterial strains were isolated from
clinical samples and tested for antibiotic

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
25
susceptibility according to Ministry of Health
guidelines and updated annually based on CLSI
standards.
Results: Hoan My Thu Duc Hospital
(HMTĐ) isolated 1,009 pathogenic bacterial
strains from 3,652 clinical samples. The most
commonly isolated bacteria were Escherichia
coli, followed by Staphylococcus aureus,
Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae,
Pseudomonas aeruginosa, and coagulase-
negative staphylococci (SCN).
There is an increase in multi-resistance and
ESBL/methicillin resistance among E. coli, K.
pneumoniae, and Staphylococcus spp. This
increase was particularly significant for
multidrug-resistant S. aureus and ESBL-
producing K. pneumoniae (p<0.05). During the
period from January to June 2024, the rates of
multidrug-resistant and ESBL/methicillin-
resistant bacteria were notably high: E. coli
(80.6% and 46.8%), S. aureus (100% and
83.9%), K. pneumoniae (38.1% and 38.1%), and
SCN (100% and 75.0%). These rates are
comparable to those observed in other major
hospitals. There was no significant difference
between inpatient and outpatient groups (p >
0.05) in terms of multidrug resistance and
ESBL/methicillin resistance, suggesting that
these resistant bacteria is not attributed to the
spread of multidrug-resistant strains within
HMTD hospital. While the antibiotic resistance
patterns of the isolated bacterial strains were
similar to those found in large hospitals, the
sensitivity rates were generally higher. For P.
aeruginosa, the antibiotic sensitivity rates ranged
from 47.6% to 72.2%, with PDR and XDR
strains accounting for 61% of multidrug-resistant
isolates.
Conclusion: At HMTD, the prevalence of
drug-resistant bacteria is on the rise. The high
rates of multidrug resistance and
ESBL/methicillin resistance are comparable to
those observed in major hospitals in Vietnam.
However, this multidrug resistance is not
attributed to the spread of multidrug-resistant
strains within HMTD hospital. The antibiotic
susceptibility pattern is also similar to that of
major hospitals. While antibiotic sensitivity
patterns align with those of regional hospitals,
sensitivity rates are higher. P. aeruginosa
primarily exhibits XDR and PDR resistance
patterns. Proper antibiotic use and measures to
prevent the spread of multidrug-resistant bacteria
in hospitals are essential to curb the increase in
drug resistance.
Keywords: Antibiotic sensitivity, ESBL,
MRSA, multidrug-resistant, Hoan My Thu Duc.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng kháng sinh (KS) là một trong
những thách thức về y tế lớn nhất toàn cầu.
Ước tính đến năm 2050, trên toàn thế giới, số
người chết vì kháng KS có thể lên tới 10
triệu người. Việt Nam là một trong những
quốc gia có tỉ lệ kháng KS cao trong khu vực
Châu Á.
Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Hoàn Mỹ
Thủ Đức (HMTĐ) tiến hành nuôi cấy và làm
KS đồ các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập
được tại HMTĐ.
Mục tiêu: Tổng kết để đưa ra tỉ lệ nhạy
cảm KS, nhằm cung cấp thêm thông tin về
tình hình kháng KS, hỗ trợ các bác sĩ chọn
lựa đúng KS để điều trị cho người bệnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các chủng vi khuẩn được phân lập
từ các mẫu bệnh phẩm gửi đến khoa xét
nghiệm HMTĐ để phân lập tác nhân gây
bệnh và thử nghiệm tính nhạy cảm với các
KS phục vụ cho việc điều trị cho người bệnh.

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024
26
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tiêu chuẩn loại ra
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thu thập số liệu trong thời gian từ
01/2022 đến 06/2024
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn tất cả các chủng vi khuẩn được
phân lập từ các mẫu bệnh phẩm gửi đến khoa
xét nghiệm HMTĐ trong khoảng thời gian từ
tháng 01/2022 đến tháng 06/2024 để xác
định tác nhân gây bệnh và thử nghiệm tính
nhạy cảm với kháng sinh, hỗ trợ cho điều trị
bệnh nhân.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Cấy phân lập và kháng sinh đồ
Cấy phân lập và làm thử nghiệm nhạy
cảm KS theo quy trình đã được HMTĐ phê
duyệt, dựa theo hướng dẫn của Bộ Y tế 2017
và CLSI năm 2024. Thử nghiệm nhạy cảm
KS theo phương pháp khuếch tán đĩa, so
sánh đường kính vòng vô khuẩn với quy
chuẩn để đánh giá nhạy, trung gian hay đề
kháng với loại KS thử nghiệm.
Phương pháp thống kê
Thu thập và xử lý số liệu dựa trên phần
mềm MS Excel 2023, số liệu khác biệt có ý
nghĩa thông kê khi p < 0,05 (dựa theo phép
kiểm chi bình phương)
Các phân tích tính nhạy cảm KS tiến
hành ở các chủng vi khuẩn có số lượng ≥30
chủng. Kết quả được phân tích dựa trên tỉ lệ
nhạy cảm KS trong các khoảng thời gian
nghiên cứu trên.
Đạo đức nghiên cứu
Mọi thông tin được thu thập từ hồ sơ của
người bệnh đều được bảo mật, tuân thủ theo
quy định bảo mật thông tin của HMTĐ và
Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.1.1. Số lượng mẫu nghiệm nuôi cấy và tỉ lệ các mẫu dương tính theo đơn vị và mẫu
nghiệm
Hình 1: Tỉ lệ nuôi cấy phân lập được vi khuẩn gây bệnh theo mẫu xét nghiệm

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
27
Hình 2: Phân bố của các chủng vi khuẩn (số lượng ≥ 30 chủng) theo loại mẫu nghiệm
Nhận xét: Số liệu thu nhận được trình
bày trong Hình 1. Từ tháng 1/2022 đến tháng
06/2024, số mẫu nghiệm nuôi cấy vi sinh là
3652 mẫu; Trong đó lượng mẫu cấy nhiều
nhất là mẫu nước tiểu (31,5%), mẫu máu
(26,8); thấp nhất là mẫu phân (1,8%). Tỉ lệ
cấy dương tính chung là 29,5 %; Tỉ lệ mẫu
nuôi cấy có kết quả dương tính cao nhất là
mẫu dịch (46,5%), thấp nhất là máu (6,2%),
Phân (1,7%).
3.1.2. Thống kê các chủng phân lập
được
Bảng 1: Các chủng phân lập được theo loại vi khuẩn
Tên vi khuẩn
Số lượng
Tên vi khuẩn
Số lượng
Cầu khuẩn Gr dương
263
Staphylococcus aureus
139
Streptococcus pneumoniae
17
Staphylococcus coagulase negative
60
Streptococcus pyogenes
8
Enterococcus faecalis
15
Streptococcus spp
14
Enterococcus faecium
10
Cầu khuẩn Gr âm
1
Neisseria gonorrhoeae
1
Trực khuẩn Gr âm lên men
636
Enterobacter aerogenes
5
Haemophillus influenzae
76
Enterobacter agglomerans group
7
Haemophilus sp
2
Enterobacter cloacae
13
Klebsiella pneumoniae
102
Enterobacter sp
4
Klebsiella terrigena
20
Escherichia coli
357
Klebsiella aerogenes
2
Escherichia coli inactive
21
Proteus mirabilis
18
Escherichia sp
5
Morganella morganii
2
Citrobacter freundii
1
Serratia marcescens
1

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024
28
Trực khuẩn Gr âm không lên men
109
Pseudomonas aeruginosa
61
Burkhoderia cepacia
11
Pseudomonas sp
3
Burkholderia mallei
5
Acinebacter baumannii
7
Burkholderia sp
3
Acinetobacter sp
8
Stenotrophomonas maltophilia
7
Moraxella sp
3
Aeromonas veronii
1
Tổng
1009
Nhận xét: Sự phân bố các chủng phân
lập được trình bày chi tiết trong Bảng 1. Các
loài vi khuẩn có số lượng chủng phân lập
được theo thứ tự giảm dần là Escherichia coli
357 chủng (chiếm 35,4%), Staphylococcus
aureus 139 chủng (13,8%), Klebsiella
pneumoniae 102 chủng (10,1%),
Haemophillus influenzae 76 chủng (7,5%),
Pseudomonas aeruginosa 61 chủng (6%) và
Staphylococcus cogagulase negative (SCN)
60 chủng (5,9%).
Phân bố các chủng phân lập được theo
mẫu nghiệm trình bày trong Hình 2. Biểu đồ
cho thấy mẫu nước tiểu phân lập chủ yếu là
vi khuẩn E. coli. Mẫu dịch, chủ yếu là S.
aureus, E. coli và SCN. Mẫu đàm chủ yếu
phân lập được H. influenzae, K. pneumonia,
H. parainfluenzae. Mẫu máu, phân lập được
nhiều loài vi khuẩn khác nhau E. coli, S.
aureus, SCN, P. aeruginosa… Các phân tích
tính nhạy cảm KS tiến hành ở các chủng vi
khuẩn có số lượng ≥30 chủng.
3.2. Tình hình nhạy cảm kháng sinh
các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập
được tại Bệnh viện HMTĐ
3.2.1. Tỉ lệ các trực khuẩn Gr- tiết
ESBL, Staphylococcus spp. kháng
Methicillin và vi khuẩn đa kháng kháng
sinh
Hình 3: Theo dõi vi khuẩn đa kháng KS, tiết ESBL/kháng Methicillin