
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua những năm tồn tại nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước teho định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực: Thương mại,Tài chính, kế toán,
Kiểm toán. Cùng vói chiến lược công nghiệp hoá-hiện đại hoá, trong một tương lai không
xa, đất nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp và có khả năng chủ động hơn nữa trong
quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Hội nhập kinh tế là một xu thế khách quan và Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế
đó. Nhận thức rõ Kế toán là một bộ phận của nền kinh tế, là công cụ hội nhập nên việc hoàn
thiện hệ thống kế toán sao cho phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực kế toán Quốc tế đang
là mối quan tâm của Nhà nước và các doanh nghiệp.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay sản xuất trực tiếp
thì tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một phần tài sản rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.TSCĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TS của doanh nghiệp, có
giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt công tác hạch
toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp.
Khi TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch tón TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng
hiệu qủa TS hiện có của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở lớp và sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo hướng dẫn,TS Nguyễn Thị Lời-khoa kế toán,em xin chọn đề tài: ”Bàn về tổ chức,
quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay”.
Bố cục của Nội dung bao gồm:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh
nghiệp.
Phần II: Kế toán TSCĐ theo Chuẩn mực Kế toán 03:”TSCĐ hữu hình” và QĐ 206
ngày 12/12/2003.
Phần III: So sánh với Chuẩn mực kế toán Quốc tế và nhận xét, kiến nghị và phương
hướng hoàn thịên.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

2
NỘI DUNG
Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và kế toán TSCĐ hữu
hình trong doanh nghiệp.
I. Vai trò, đặc điểm của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình.
1.Vai trò của TSCĐ
-TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đông chủ yếu của
quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh
tế quốc dân.
-Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để
xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
-Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như
của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò cực kỳ quan trọng.
Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nên kinh tế.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên
khái niệm về TSCĐ.
2. Khái niệm về TSCĐ
-TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm
là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho
đến lúc hư hỏng
-TSCĐ hữu hình .Theo Quyết định 206 /2003/Q Đ ng ày 12/12/2003 thì TSCĐ hữu
h ình được định nghĩa như sau:
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị
TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình,
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

3
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
3. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình có thêm các đặc điểm:
-Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
-Trong quá trình tồn tại, TSCĐ bị hao mòn.
-Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều
nên trong quá trình sử dụng TSCĐ c ó thể bị hư hỏng từng bộ phận.
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn cho
TSCĐ. Ở Việt Nam, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 206 ngày 12/12/2003 có
đưa ra tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình như sau:
.Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó
.Nguyên giá TS phải được xác định một cách tin cậy;
.Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
.Có giá trị từ 10,000,000, đồng (mười triệu đồng) trở lên .
4.Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ.
TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất-kinh
doanh của doanh nghiệp.TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị
TS của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ
giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận
sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ
gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

4
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh
theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết
quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi mới,
nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng
bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán
TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nàh nước và yêu cầu bảo
quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy đọng bảo quản, sử dụgn TSCĐ tại đơn
vị.
5. Yêu cầu quản lý TSCĐ
- Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng mà trong
công tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng loại va giá trị của
TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác còn phải quản lý được hiện trạng và tình
hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng một cách hiệu
quả TSCĐ.
- Những quy định về quản lý TSCCD hữu hình.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ ngày 12/12/2003 có quy định về quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình nghư
sau:
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:(sẽ trình bày ở phần sau)
+ Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình( sẽ trình bày ở phần sau )
+ Nguyên tắc quản lý TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mau TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan). TSCĐ
phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

5
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
trên số kế toán:
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định
tại khoản 2 điều 9 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 206/2003
ngày 12/12/2003, doanh nghiệp quản lý TSCĐ theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với mnhững TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp
xử lý.
+ Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp(sẽ trình bày ở phần sau)
+ TSCĐ Nâng cấp, sửa chữa
- Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá
của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp
hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không đều giữa các
kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh
trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp
phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa
đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được
hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa không quá 3
năm. Nếu chi phí sửa chữa tực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán
giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
Nguyên giá của
TSCĐ
Giá trị hao mòn luỹ
kế của TSCĐ
=
-
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.