
Tổchức xây dựng Thưviện câu hỏi
và Ma trậnđề kiểm tra
TỔCHỨCXÂY DỰNG THƯVIỆN CÂU HỎI
VÀ MA TRẬNĐỀ KIỂM TRA MÔN HỌCVẬT LÝ CẤP THPT
I. QUY TRÌNH XÂY DỰNG MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA THEO CHUẨN KIẾN
THƯC, KỸNĂNG
Đề kiểm tr a là phương tiệnđánh giá kết quảhọc tập của HSsau khi học xong
một chủ đề, một chương, một học kỳhay toàn bộchương trình của một lớp học,
một cấp học. Để r a được mộtđề kiểm tra đạt yêu cầu cầnđảm bảođược quy tr ình
tối thiểu gồm 5 bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi, mô tảyêu cầu cầnđạt của nội dung
kiểm tra theo các cấpđộ (từdễ đến khó).
GV (hoặc tổchuyên môn) phải căn cứvào hệthống các chuẩn kiến thức, kỹ
năng được qui định trong Chương trình GDPT của môn họcđể mô tảyêu cầu cần
đạttheo các cấpđộ của tưduy. Đó là các kiến thức khoa học và cảphương pháp
nhận thức chúng, các kỹnăng và khảnăng vận dụng vào thực tế, những thái độ,
tình cảmđối với khoa học và xã hội.
- Cấpđộ 1: Đó là những câu hỏi yêu cầu vềkiến thứcđạtởmứcđộ nhận
biếthoặc câu hỏi yêu cầu vềkỹnăng đạtởmứcđộ bắt chước làm được một việc
đã học, có thái độ tiếp nhận. HShọc xếp loại lực yếu dễ đạtđượcđiểm tốiđa trong
phần này.

Nội dung thểhiệnởviệc quan sát và nhớlại thông tin, nhận biếtđược thời
gian, địađiểm và sựkiện, nhận biếtđược các ý chính, nắmđược chủ đề nội dung.
Động từmô tảyêu cầu cầnđạtởcấpđộ 1 có thểquy vềnhóm động từ: nhận
biếtđược, nêu được, phát biểuđược, viếtđược, liệt kê được, thuật lạiđược, nhận
dạng được, chỉra được, ...
-Cấpđộ 2: Đó là những câu hỏi yêu cầu vềkiến thứcđạtởmức
độ thông hiểuhoặc câu hỏi yêu cầu vềkỹnăng đạtđượcởmứcđộ làm được chính
xác một việcđã học, có thái độ đúng mực. HSxếp loại học lực tr ung bình dễ đạt
đượcđiểm tốiđa tr ong phần này.
Nội dung thểhiệnởviệc thông hiểu thông tin, nắm bắtđược ý nghĩa,
chuyển tải kiến thức từdạng này sang dạng khác, diễn giải các dữliệu, so sánh, đối
chiếu tương phản, sắp xếp thứtự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân,
dự đoán các hệquả.
Động từmô tảyêu cầu cầnđạtởcấpđộ 2 có thểquy vềnhóm động từ: hiểu
được, tr ình bày được, mô tả được, diễn giảiđược,...
- Cấpđộ 3: Đó là những câu hỏi yêu cầu vềkiến thứcđạtởmứcđộ vận
dụng cơbản, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấnđề bằng những kiến thức, kỹ
năng đã họcđòi hỏiđến sựtưduy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ
tin tưởng. HSxếp loại học lực khá dễ đạtđượcđiểm tốiđa tr ong phần này.
Nội dung thểhiệnởviệc sửdụng thông tin, vận dụng các phương pháp,
khái niệm và lý thuyếtđã học tr ong những tình huống khác, giải quyết vấnđề bằng
những kỹnăng hoặc kiến thứcđã học.
Động từmô tảyêu cầu cầnđạtởcấpđộ 3 có thểquy vềnhóm động từ: vận
dụng được, giải thích được, giảiđược bài tập, làm được...
- Cấpđộ 4: Đó là những câu hỏi vềkiến thứcđạtởmứcđộ vận dụng
nâng cao, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấnđề bằng những kiến thức, kỹnăng
đã học và vốn hiểu biết của bản thân HSđòi hỏiđến sựtưduy lôgic, phê phán,
phân tích, tổng hợp và có dấu hiệu của sựsáng tạo, có thái độ tin tưởng. HSxếp
loại học lực giỏi dễ đạtđượcđiểm tốiđa tr ong phần này.

Nội dung thểhiệnởviệc phân tích nhận ra các xu hướng, cấu tr úc, những ẩn
ý, các bộphận cấu thành, thểhiệnởviệc sửdụng những gì đã họcđể tạo ra nhữg
cái mới, khái quát hóa từcác dữkiệnđã biết, liên hệnhững điềuđã học từnhiều
lĩnh vực khác nhau, dự đoán, rút r a các kết luận, thểhiệnởviệc so sánh và phân
biệt các kiến thứcđã học, đánh giá giá trịcủa các học thuyết, các luậnđiểm, đưa r a
quan điểm lựa chọn tr ên cơsởlập luận hợp lý, xác minh giá trịcủa chứng cứ, nhận
ra tính chủquan, có dấu hiệu của sựsáng tạo.
Động từmô tảyêu cầu cầnđạtởcấpđộ 4 có thểquy vềnhóm động từ: phân
tích được, so sánh được, giải thích được, giảiđược bài tập, suy luậnđược, thiết kế
được...
Sựphân loại các cấpđộ là tương đối, phụthuộc vào đặc tr ưng của từng
môn học và đối tượng HS. Đó là các mứcđộ yêu cầu vềkiến thưc, kỹnăng cầnđạt
của chương trình GDPT.
Chú ý: Những câu hỏi liên quan đến các kiến thức vềlý thuyết thường ởcấp
độ 1, cấpđộ 2. Những câu hỏi liên quan đến bài tập, thực hành thường ởcấpđộ 3,
cấpđộ 4. Những câu hỏi, bài tậpởcấpđộ 4 thường liên quan đến sựvận dụng
nhiều kiến thức, kỹnăng tổng hợp tr ong phạm vi kiểm tra chẳng hạn nhưnhững
câu hỏi cần vận dụng các mức cao của tưduy để xửlí tình huống, giải quyết vấnđề,
những câu hỏi vận dụng các kiến thức, kỹnăng đã học vào thực tiễn nhưcác kỹ
năng sống, kỹnăng giao tiếp, kỹnăng thực hành, kỹnăng giải thích các sựvật hiện
tượng cũng như ứng dụng tr ong thếgiới tựnhiên, những câu hỏi liên quan đến các
vấnđề bảo vệmôi tr ường, sửdụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,ứng phó với
sựbiếnđổi khí hậu và giảm thiểu thiên tai …(tùy theo môn học)
Bước 2: Xây dựng nội dung ma trận cho đề kiểm tra
- Tổchuyên môn (hoặc người r a đề) căn cứvào sựmô tảyêu cầu nội dung
cần kiểm tr a theo chuẩn kiến thức, kỹnăng trong phạm vi cần kiểm tr a trong
chương tr ình GDPT ởbước 1 để đưa vào ma trận.
- Căn cứvào mục tiêu kiểm tra, đối tượng HSvà tỉlệlượng kiến thức, kỹ
năng ởcác cấpđộ để quyếtđịnh điểm sốvà thời gian kiểm tr a cho mỗi cấpđộ sao
cho đảm bảo phân hóa được các đối tượng HStr ong quá trình đánh giá. GV có thể

sửdụng nhiều thang điểm (chẳng hạn thang 100 điểm, thang 50 điểm,...), nhưng
khi chấm xong bài kiểm tra được quy đổi ra thang 10 điểm theo nguyên tắc làm
tr òn qui định tr ong quy chế. Dướiđây là một sốgợi ý chỉ để GV tham khảo(độ
khó củađề tăng theo các mức):
- Căn cứvào điểm số, thời gian kiểm tra để quyếtđịnh sốlượng chuẩn KTKN
cần kiểm tr a cho mỗi cấpđộ. Sốlượng chuẩn KTKN và thời gian phụthuộc vào đối
tượng HSvà chất lượng câu hỏi.
- Mỗi một phương án kiểm tr a (chẳng hạn nhưtựluận, trắc nghiệm khách
quan, hay phối hợp tựluận với trắc nghiệm khách quan) thì xây dựng được một
khung ma tr ậnđề kiểm tra.
Bước 3: Biên soạn thưviện câu hỏi và ra đề kiểm tr a theo khung ma tr ận
kiến thức, kỹnăng
-Ởbước này GV, tổchuyên môn (người r a đề) cần căn cứvào yêu cầu
cầnđạt của nội dung kiểm tr a để biên soạn câu hỏi. Sốlượng câu hỏiởmỗi cấpđộ
phảiđảm bảo phủkín kiến thức, kỹnăng cần kiểm tr a. Các câu hỏi tr ong mỗi cấp
độ là tương đương nhau về điểm số.
GV cần tập trung biên soạnđầyđủ các câu hỏiởcác cấpđộ cao (như
cấpđộ 3, cấpđộ 4) nhằm kiểm tra được sựvận dụng sáng t ạocủa HS. Đây chính là
các câu hỏi thuộc nội dung ôn tập.
Tùy theo đặc trưng của môn học mà tổchức biên soạn câu hỏi dạng tựluận
hay tr ắc nghiệm. GV cần căn cứvào lượng kiến thức, kỹnăng tr ong câu hỏi, mứcđộ
tưduy cũng như độ khó của câu hỏi (so với HStr ung bình) để xác định thời gian
thực hiện tr ung bình của câu hỏi.

- Căn cứvào khung ma trậnđề kiểm tra và sốlượng các dạng câu hỏiởcác
cấpđộ khác nhau được chọnởbước 2 người ra đề (hoặc cho máy tính bốc ngẫu
nhiên) tuyển lựacâu hỏi trong Thưviện câu hỏi.
-Ứng với mỗi phương án và mỗi cách tuyển lựa ta có mộtđề kiểm tra. Nếu
Thưviện càng nhiều câu hỏi thì ta thu được nhiều bài kiểm tr a có chất lượng
tương đương. Khi ra đề cần tr ánh kiểm tr a quá nhiều nội dung tr ong một thời
lượng quá ít.
- Biên soạn và hoàn thiệnđề kiểm tr a vềthểthức cũng nhưnội dung.
Bước 4: Xây dựng đáp án và biểuđiểm cho đề kiểm tra
- Căn cứvào đề kiểm tra và ma trậnđề kiểm tr a để xây dựng đáp án và biểu
điểm. Tùy theo dạng đề và loại hình mà quy định điểm cho mỗi câu hỏi. Đối với câu
tựluận, căn cứvào chuẩn kiến thức, kỹnăng cần kiểm tr a để chia thành các ý cho
thích hợp.
- Thang điểm là 10 điểm cho toàn bài, mỗi ý hoặc câu hỏi có thểcó giá tr ị
điểm nhỏnhất là 0,25 điểm. Có thểcó thang điểm khác nhưng khi chấm xong đều
phải qui đổi r a thang 10 điểm.
- Cần chú ý đến nguyên tắc làm tròn sốkhi cho điểm toàn bài. Thang đánh
giá gồm 11 bậc: 0, 1, 2, ..., 10 điểm (có thểcó điểm thập phân được làm tròn tới
một chữsốsau dấu phẩy) theo quy chếcủa BộGDĐT (QĐ40/ 2006/ BGDĐT ngày
05/ 10/ 2006).
Bước 5: Thẩmđịnh và niêm phong đề kiểm tra, đáp án
- Tùy theo tính chất và mục tiêu kiểm tra mà có tổchứcđọc r à soát hoặc
thẩmđịnh đề kiểm tr a, đáp án.
- Hoàn thiện, niêm phong và bảo quảnđề kiểm tra, đáp án.
Việcđọc phản biện, thẩmđịnh, niêm phong, bảo quảnđề kiểm tr a phải tuân
theo các qui định hiện hành vềthi cử.
II. KHUNG MA TRẬNĐỀ KIỂM TRA THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸNĂNG