
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
NGUYỄN ĐÌNH HIẾN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN TỔN THƢƠNG
MẠN TÍNH ĐỘNG MẠCH ĐÙI – KHOEO BẰNG
PHƢƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH QUA DA
Ngành/chuyên ngành: Nội khoa/ Nội tim mạch
Mã số: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2025

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lê Văn Trƣờng
2. TS. Lƣơng Tuấn Anh
Phản biện
1. Phản biện 1:
2. Phản biện 2:
3. Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2025
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đình Hiến, Lê Văn Trường, Lương Tuấn Anh và cs
(2024), “Đặc điểm tổn thương và kĩ thuật can thiệp nội mạch
qua da ở bệnh nhân tổn thương mạn tính động mạch đùi -
khoeo”, Tạp chí Y học Việt nam, tập 541, số 1, 8/2024.
2. Nguyễn Đình Hiến, Lê Văn Trường, Lương Tuấn Anh và cs
(2024), “Kết quả tái thông động mạch đùi – khoeo bằng
phương pháp can thiệp nội mạch ở bệnh nhân tổn thương mạn
tính động mạch đùi khoeo”, Tạp chí Y học Việt nam, tập 541,
số 1, 8/2024.

1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính thời sự của đề tài
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) là bệnh lý tim
mạch do vữa xơ phổ biến, ước tính trên toàn thế giới có trên 200 triệu
người mắc [1]. Hẹp, tắc động mạch đùi - khoeo dẫn tới giảm tưới
máu cho cơ và các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu,
thiếu máu cơ gây ra các biểu hiện lâm sàng khác nhau từ mức độ
không có triệu chứng đến xuất hiện cơn đau cách hồi chi dưới và giai
đoạn muộn của bệnh là hoại tử và mất tổ chức.
Từ những năm 1980, đã hình thành và phát triển phương pháp
điều trị tái thông động mạch bị hẹp, tắc bằng can thiệp nội mạch. Đây
là phương pháp có nhiều ưu điểm như: thủ thuật nhẹ nhàng, chỉ cần
gây tê tại chỗ, có thể tiến hành trên các bệnh nhân cao tuổi và có
nhiều bệnh phối hợp. Trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển
của các dụng cụ can thiệp đã giúp tăng tỷ lệ thành công của thủ thuật,
giảm tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp.
Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân tổn thương mạn tính
động mạch đùi - khoeo bằng phương pháp can thiệp nội mạch qua
da” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương
mạch máu ở bệnh nhân hẹp tắc động mạch đùi - khoeo mạn tính.
2. Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân tổn thương động mạch
đùi - khoeo bằng phương pháp can thiệp nội mạch qua da sau 6 tháng.
2. Những đóng góp mới của luận án
Thiết kế nghiên cứu theo dõi dọc trên 75 bệnh nhân được xác
định hẹp động mạch đùi - khoeo mạn tính bằng chụp DSA (80 chi
bệnh), được can thiệp nội mạch qua da, điều trị nội trú tại Bệnh viện
TƯQĐ 108 từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2022. Các tiêu chuẩn lựa
chọn và loại trừ rõ ràng, đầy đủ. Qui trình chụp và can thiệp ĐM chi
dưới đảm bảo theo các khuyến cáo quốc tế và Việt Nam. Phương tiện
nghiên cứu hiện đại, mẫu hồ sơ thống nhất và đầy đủ, xử lý thống kê
bằng các phần mềm hiện đại nên phương pháp nghiên cứu có độ tin
cậy cao.
Nghiên cứu bước đầu xác định được khi can thiệp hẹp tắc ĐM
chậu mạn tính thì tỷ lệ thành công về kĩ thuật là 97,5%, thành công

2
về lâm sàng là 92,5% và thành công về huyết động là 76,25%. Tỉ lệ
tái hẹp sau 3 tháng là 7,25% và sau 6 tháng là 37,04%. Có 2 trường
hợp tái tắc sau 3 tháng và 6 trường hợp sau 6 tháng. Tỉ lệ tái hẹp ở
nam giới là 31%, thấp hơn ở nữ giới là 63,3%. Tỉ lệ tái hẹp ở bệnh
nhân ĐTĐ là 57,9% cao hơn so với nhóm không có ĐTĐ là 34%. Tỉ
lệ tái hẹp ở bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ là 57,6% cao hơn so
với nhóm có 1 yếu tố nguy cơ là 25%. Bệnh nhân có giai đoạn
Rutherford trên 4 có tỉ lệ tái hẹp, tái tắc là 55,9% cao hơn nhóm
Rutherford ≤ 4 là 27,7%.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 133 trang, trong đó phần đặt vấn đề 02 trang,
tổng quan tài liệu 30 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
32 trang, kết quả nghiên cứu 36 trang, bàn luận 30 trang, kết luận
2 trang và kiến nghị 1 trang. Luận án có 37 bảng và 10 biểu
đồ,107 tài liệu tham khảo.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan bệnh động mạch chi dƣới
1.1.1. Khái niệm bệnh động mạch chi dƣới
Bệnh động mạch chi dưới là tình trạng bệnh lý của động mạch
chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp, tắc gây giảm tưới máu
cơ quan và các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu [2].
Khái niệm này loại trừ các trường hợp thiếu máu cấp tính do chấn
thương, vết thương, huyết khối trên các động mạch lành, tai biến
do phẫu thuật hay thủ thuật can thiệp nội mạch máu.
1.1.2. Dịch tễ bệnh động mạch chi dƣới mạn tính
Tỷ lệ hiện mắc BĐMCDMT được ước tính từ 10% đến 25% ở
những người từ ≥ 55 tuổi và tăng lên khoảng 40% ở các nhóm cộng
đồng trên 80 tuổi. Khoảng 4 - 8 triệu người bị ảnh hưởng bởi
BĐMCDMT ở Hoa Kỳ [3]. Ở Đức có khoảng 1,8 triệu người mắc
BĐMCDMT có triệu chứng và mỗi năm có từ 50.000 đến 80.000
bệnh nhân phát triển thành CLI [3]. Trong một nghiên cứu dựa trên
dân số ở Tây Úc, tỷ lệ hiện mắc BĐMCDMT được báo cáo là khoảng
23% ở nam giới từ 75 - 79 tuổi [3]. Các báo cáo gần đây cho thấy
gánh nặng của BĐMCDMT đã tăng lên trên toàn cầu trong thập kỷ

