intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan5 Kequaidan5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phép biện chứng duy vật và lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dinh dưỡng nhằm phát triển nguồn lực con người Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG TRƯỜNG CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Minh Tuyết 2. PGS.TS. Lê Danh Tuyên Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp……. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là một trong những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước kể từ khi thành lập đến nay, đây là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm, ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đảng đã khẳng định: “Con người là vốn quý nhất của xã hội, quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó sức khoẻ là tài sản quý giá nhất của mỗi con người và của toàn xã hội”. Để xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc nâng cao sức khỏe, trong đó yếu tố nền tảng về cải thiện dinh dưỡng là cần thiết và cấp bách. Ngành Y tế trong thời gian qua đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật chỉ đạo và hướng dẫn công tác chăm sóc sức khoẻ có liên quan tới dinh dưỡng, tạo điều kiện cho triển khai các nội dung của chiến lược dinh dưỡng. Mặt khác, nhiều chính sách của ngành y tế ban hành có tính khả thi cao và phù hợp với các chiến lược toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới về dinh dưỡng. Qua 15 năm thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, tình trạng dinh dưỡng trẻ em Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 33,8 % năm 2000 đã giảm xuống dưới 15% năm 2014. Tuy vậy, Việt Nam đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng (trong khi thiếu vi chất dinh dưỡng, SDD thể thấp còi ở trẻ em còn ở mức cao thì tỷ lệ trẻ bị thừa cân, béo phì ngày càng gia tăng), đặc biệt là trẻ em ở lứa tuổi học đường các hoạt động nghiên cứu và can thiệp chưa được quan tâm đúng mức nên ảnh hưởng đến tầm vóc, thể lực của người Việt Nam khi trưởng thành. Để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em ở độ tuổi học sinh tiểu học, góp phần nâng cao thể lực và tầm vóc của của người Việt Nam trong tương lai cần thiết phải có những chương trình, chính sách dinh dưỡng phù hợp cho độ tuổi học sinh tiểu học ở cấp độ quốc gia. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở Việt Nam” đã được thực hiện làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài luận án góp phần hoàn thiện chính sách dinh dưỡng đối với sinh tiểu học ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan những tài liệu, dữ liệu, thông tin có liên quan đến chủ đề của luận án - Thứ hai, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến chính sách dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH. - Thứ ba, điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách dinh dưỡng hiện hành cho HSTH ở Việt Nam. - Thứ tư, tổng hợp các quan điểm, định hướng, nguyên tắc và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 1
  4. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án có đối tượng nghiên cứu là chính sách dinh dưỡng cho HSTH, bao gồm 3 chính sách cơ bản: chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH; chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH và chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường tiểu học bán trú. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: nghiên cứu thực trạng chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam từ năm 1995 đến nay, định hướng hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong thời gian tới. - Về không gian: nghiên cứu, đánh giá chính sách dinh dưỡng cho HSTH trên phạm vi cả nước. - Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách dinh dưỡng cơ bản cho HSTH ở Việt Nam, đó là: chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH; chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH và chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường tiểu học bán trú. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phép biện chứng duy vật và lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dinh dưỡng nhằm phát triển nguồn lực con người Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với từng nội dung luận đề của đề tài, NCS lựa chọn và vận dụng thích hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phương pháp thu thập thông tin, số liệu; phương pháp xử lý thông tin, số liệu; phương pháp phân tích, đánh giá. 5. Giả thuyết khoa học của đề tài luận án Theo báo cáo của ngành Y tế và các tổ chức quốc tế gần đây cho thấy tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em ở Việt Nam còn khá cao so với các nước trong khu vực và thế giới. Tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng của HSTH ở Việt Nam cũng là vấn đề cần được quan tâm, trong khi đó các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ em ở lứa tuổi tiểu học bị thừa cân, béo phì ngày càng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ hệ thống chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong thời gian qua chưa hợp lý, chưa khoa học và hoàn thiện, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn phát triển của đối tượng, độ tuổi của HSTH. Việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp chính sách dinh dưỡng mới khoa học, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam sẽ khắc phục những hạn chế trong chính sách dinh dưỡng cho HSTH hiện nay, từng bước nâng cao khả năng chăm sóc dinh dưỡng cho HSTH trong tương lai, đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. 6. Những đóng góp mới của đề tài luận án 6.1. Về lý luận Từ cơ sở nghiên cứu lý luận và được tiếp cận một cách hệ thống, có cơ sở khoa học, luận án đã củng cố, bổ sung về học thuật các khái niệm về chính sách 2
  5. dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam, làm rõ vai trò, giá trị của hệ thống chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách dinh dưỡng cho HSTH; xác định nội hàm chính sách trên bao gồm cả chính sách tài chính, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm, cán bộ y tế trường học và bảo đảm quyền tự chủ trong phối hợp, thực thi các chính sách cho học sinh tại các trường tiểu học. 6.2. Về thực tiễn - Luận án phân tích, đánh giá thực tiễn việc ban hành và thực hiện chính sách dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH hiện nay để làm rõ những ưu điểm, hạn chế và xác định các nguyên nhân cơ bản về thực trạng của những chính sách này, đồng thời trên cơ sở chọn lọc kinh nghiệm ở một số quốc gia để đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về tài chính chính sách phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm, cán bộ y tế trường học và bảo đảm quyền tự chủ trong phối hợp, thực thi các chính sách cho học sinh tại các trường tiểu học trong giai đoạn tới. - Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn và những quan điểm của Đảng và Nhà nước về dinh dưỡng và chính sách dinh dưỡng, luận án xây dựng những quan điểm về chính sách dinh dưỡng cho HSTH và các nguyên tắc để hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH phù hợp với điều kiện hiện nay; cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách dinh dưỡng cho HSTH phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và xu hướng phát triển về dinh dưỡng của các nước trên thế giới và mối liên quan, tác động của dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng đối với phát triển thể lực và trí tuệ của HSTH. - Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước, các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong giai đoạn tới. - Bổ sung nguồn tư liệu cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, các doanh nghiệp về xây dựng, hoàn thiện và thực thi chính sách dinh dưỡng trong tiến trình hội nhập quốc tế. 7. Ý nghĩa của luận án - Luận án là công trình nghiên cứu hệ thống một cách cơ bản, có cơ sở khoa học, bổ sung các khái niệm, nội hàm về chính sách và mối quan hệ giữa chính sách dinh dưỡng với chính sách phát triển quốc gia. Đóng góp này không chỉ giúp cho nghiên cứu chính sách dinh dưỡng cho đối tượng HSTH đi đúng theo quy luật phát triển NNL mà còn là tài liệu khoa học cho các tổ chức, cá nhân tham khảo. - Luận án đã hệ thống và hoàn chỉnh thêm một bước về phương pháp bổ sung các tiêu chí đánh giá trong trường hợp nghiên cứu về chính sách dinh dưỡng. Đóng góp này giúp cho các công trình nghiên cứu về sau tham khảo và kế thừa. Luận án đã cung cấp thông tin về bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội chung tại một số vùng, miền của đất nước tại thời điểm nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp và nhận diện những đặc thù riêng của các vùng cân được quan tâm trong xây dựng và thực hiện chính sách. - Luận án đưa ra cách tiếp cận, phân loại hệ thống chính sách về dinh dưỡng trong thời kỳ mới; đề xuất xây dựng chính sách và các nhóm giải pháp 3
  6. đổi mới nội dung, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả chính sách cho các đối tượng ưu tiên (HSTH), trong đó đặc biệt là giải pháp đổi mới cách tiếp cận; thay đổi cách tiếp cận từ chính sách mang tính bao cấp chuyển dần sang xã hội hóa. - Luận án tổng hợp, làm rõ quan điểm của Đảng về chính sách dinh dưỡng, đề xuất các định hướng xây dựng và hoàn thiện chính sách và các nhóm giải pháp đổi mới nội dung, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách dinh dưỡng nói chung và đặc biệt là chính sách cho HSTH ở Việt Nam. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học Chương 2: Cơ sở khoa học về chính sách dinh dưỡng cho HSTH Chương 3: Thực trạng chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở Việt Nam CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết, công trình nghiên cứu về dinh dưỡng 1.1.1. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết, công trình nghiên cứu của các tổ chức, các nhân ở nước ngoài  Nghiên cứu về vi chất dinh dưỡng ở trẻ em  Nghiên cứu về thiếu máu, thiếu sắt ở trẻ em  Nghiên cứu về thừa cân, béo phì ở trẻ em 1.1.2. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết, công trình nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân ở trong nước  Nghiên cứu về khẩu phần ăn của trẻ em  Về vi chất dinh dưỡng ở trẻ em  Về vitamin A ở trẻ em  Về thừa cân và béo phì ở trẻ em  Nghiên cứu về dinh dưỡng và tăng trưởng 1.2. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết và công trình nghiên cứu về chính sách y tế, chính sách dinh dưỡng 1.2.1. Nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài Sau Thế chiến thứ Nhất (sau năm 1918) các nhà khoa học mới bắt đầu nhận ra vai trò quan trọng của việc xây dựng chính sách về dinh dưỡng ở phạm vi quốc gia và khu vực. Đến đầu những năm 70 thế kỷ XX, thế giới mới đưa ra được định nghĩa về chính sách và đường lối dinh dưỡng. Theo đó, chính sách dinh dưỡng và thực phẩm là một chuỗi các nguyên lý, mục tiêu, ưu tiên và các quyết định được quốc gia phê chuẩn và thực thi như là một bộ phận trong kế hoạch phát triển đất nước đó nhằm mục đích cung cấp cho toàn thể dân chúng trong một thời gian các thực phẩm đặc hiệu với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa để có được chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Sau những năm 70, ở các nước bắt 4
  7. đầu thành lập cơ quan chuyên môn nhằm tham mưu cho chính phủ trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch và chính sách nhà nước về dinh dưỡng. 1.2.2. Nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân ở trong nước Ở Việt Nam, trong những năm chiến tranh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã nhận thấy chính sách dinh dưỡng cho bộ đội có vai trò quan trọng nhằm bảo đảm sức khỏe cho cán bộ chiến sỹ, tăng cường sức chiến đấu của quân đội. Đại tướng đã giao nhiệm vụ cho Cục Hậu cần lo ăn cho chiến sỹ nhưng cần hoạch định ra các chính sách cụ thể. Người được giao nhiệm vụ này là bác sĩ Từ Giấy, người mà sau năm 1975, đất nước hoàn toàn giải phóng sau nhiều năm chiến tranh kéo dài đã trở thành vị giáo sư đầu tiên phát triển đường lối dinh dưỡng cho Việt Nam và ông đoạt danh hiệu “Nhà dinh dưỡng xuất sắc nhất châu Á” năm 1990. 1.3. Một số nhận xét về tổng quan và vấn đề đặt ra cho đề tài luận án 1.3.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan Một là, đa số các nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào nghiên cứu về những cơ sở lý luận về dinh dưỡng và thực trạng tình hình dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng cho một số đối tượng ưu tiên như bà mẹ có thai và trẻ em dưới 05 tuổi. Hai là, hiện nay ở nước ta, các công trình nghiên cứu tập trung nhiều vào tình trạng TCBP ở lứa tuổi học sinh. Thông qua nghiên cứu thực trạng TCBP ở HSTH các tác giả đã chỉ ra được các nguyên nhân dẫn đến TCBP ở trẻ nhỏ và HSTH. Ba là, các công trình nghiên cứu ở ngoài nước đã chỉ ra số liệu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em và đã ban hành và thực hiện một số chính sách và giải pháp can thiệp cho các đối tượng nói chung và đặc biệt là trẻ em ở độ tuổi HSTH nói riêng. Bốn là, do điều kiện KT-XH của mỗi nước hoặc mỗi khu vực, vùng, miền của mỗi nước cũng có đặc điểm khác nhau, do đó việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách cho mỗi đối tượng ở mỗi nơi cũng có sự khác nhau. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về chính sách dinh dưỡng cho HSTH. 1.3.2. Vấn đề nghiên cứu đặt ra cho đề tài luận án Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về giáo dục tiểu học, HSTH và đặc điểm phát triển tâm sinh lý của HSTH. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng và chính sách dinh dưỡng dành cho HSTH của Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu và làm rõ những yếu tố tác động đến chính sách dinh dưỡng; nội dung và chu trình chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và tổ chức chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở các quốc gia trên thế giới và chỉ ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Hai là, để luận án thành công, tác giả phải nghiên cứu những số liệu, dữ liệu thống kê về tình hình HSTH và thực trạng tình hình dinh dưỡng ở HSTH ở Việt Nam hiện nay. Ba là, tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và phân tích các số liệu, dữ liệu về thực trạng dinh dưỡng và chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam. Nghiên cứu đặc điểm của chính sách dinh dưỡng ở Việt Nam và sự khác biệt giữa tình hình dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng của một số nước trên thế giới để phân tích, so sánh tìm ra các hạn chế trong việc thực hiện chính sách ở Việt Nam cần phải khắc phục để hội nhập quốc tế. Bốn là, nghiên cứu, phân tích và xác định những kết quả đạt được, các 5
  8. vấn đề còn tồn tại trong việc ban hành và thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam, qua đó chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những kết quả đạt được và những hạn chế của chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam. Năm là, nghiên cứu các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu những định hướng của nhà nước và của ngành y tế trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, những định hướng chính sách dinh dưỡng quốc gia và định hướng của Chính phủ về xây dựng con người Việt Nam trong thời đại mới. Sáu là, nghiên cứu những cơ sở lý luận về chính sách và thực trạng chính sách dinh dưỡng cho HSTH hiện nay, qua đó đề xuất các giải pháp định hướng chính sách dinh dưỡng cho HSTH phù hợp trong điều kiện nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế hiện nay. Kết luận chương 1 Tác giả đã nghiên cứu có hệ thống những những dữ liệu số liệu và các công trình nghiên cứu, bài viết về chính sách dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH, cụ thể: nghiên cứu và khái quát hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp thông qua các luận văn, luận án, giáo trình, sách tham khảo về dinh dưỡng và những vấn đề có liên quan đến dinh dưỡng cho trẻ em và nghiên cứu về dinh dưỡng và tăng trưởng; Nghiên cứu những công trình của các tác giả trong và ngoài nước về chính sách y tế, chính sách dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Có thể thấy rằng, đối với những công trình nghiên cứu về chính sách y tế, chính sách dinh dưỡng hiện nay còn chưa có nhiều; Qua nghiên cứu các công trình khoa học của các học giả đi trước, tác giả đã khái quát hóa và có những nhận xét tổng quan về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và qua đó, đề xuất những phương hướng đặt ra cho vấn đề nghiên cứu của luận án. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 2.1. Một số khái niệm liên quan đến chính sách dinh dưỡng cho HSTH 2.1.1. Giáo dục tiểu học và HSTH 2.1.1.1. Giáo dục tiểu học Giáo dục tiểu học là một bộ phận của hệ thống giáo dục Việt Nam, nằm trong cấp học giáo dục phổ thông. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học từ lớp 1 đến lớp 5 và tuổi học sinh bắt đầu vào lớp 1 là 6 tuổi. Đối với giáo dục tiểu học, đây là bậc học buộc phải phổ cập theo quy định của Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để phổ cập giáo dục tiểu học trong phạm vi cả nước. Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 2.1.1.2. Học sinh tiểu học 6
  9. HSTH được hiểu là những trẻ em, có độ tuổi từ 6 - 11 tuổi, đang theo học tại các cơ sở giáo dục tiểu học trong hệ thống quốc dân. Quyền và nhiệm vụ của HSTH Quyền và nhiệm vụ của HSTH được quy định trong điều 85, 86 Luật Giáo dục năm 2005 và được quy định trong Điều lệ trường tiểu học năm 2010, tóm tắt như sau: Về quyền của HSTH: Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận; Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định.; Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện; được nhận học bổng và chính sách xã hội. Nhiệm vụ của HSTH: Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập; Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn; Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân; Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông 2.1.2. Dinh dưỡng và vai trò của dinh dưỡng Dinh dưỡng là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và chuyển hóa năng lượng trong tế bào để nuôi dưỡng cơ thể con người. Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với quá trinh sinh trưởng và phát triển của con người, qua các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới tầm vóc cơ thể, sức khỏe và khả năng kháng bệnh của con người. Dinh dưỡng cho HSTH là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và chuyển hóa năng lượng trong tế bào để nuôi dưỡng cơ thể cho HSTH. HSTH là những trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, đối với con người đây là thời kỳ tích lũy, chuẩn bị cho tăng tốc phát triển khi đến tuổi vị thành niên. So với người trưởng thành, trẻ ở lứa tuổi HSTH (vị thành niên) trong giai đoạn tăng tốc phát triển cần tỉ lệ năng lượng cao hơn, được cung cấp từ nhiều chất dinh dưỡng cho việc duy trì phát triển và tăng tổ chức cơ. Thiếu chất dinh dưỡng có thể dẫn đến hạn chế về tăng trưởng chiều cao, khối xương đạt đỉnh điểm chậm hơn, trẻ dậy thì chậm. 2.1.3. Chính sách và chính sách dinh dưỡng cho HSTH Chính sách công là một văn bản, văn kiện do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh, định hướng các quan hệ trong xã hội. Mục tiêu của việc ban hành chính sách là nhằm kích thích, thúc đẩy, định hướng hoặc kìm hãm. Chủ thể ban hành chính sách công là các cơ quan nhà nước, nên chính sách công mang các tính chất và bản chất của nhà nước. Mục tiêu can thiệp của chính sách là vì lợi ích của nhân dân, vì quyền lợi của nhân dân, không vì lợi ích của một tầng lớp giai cấp nào trong xã hội. 7
  10. Chính sách dinh dưỡng là tập hợp các quyết định quản lý có liên hệ mật thiết với nhau, do các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng và ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhất định, nhằm giải quyết vấn đề dinh dưỡng cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Chính sách dinh dưỡng cho HSTH là tập hợp các quyết định quản lý nhà nước có liên hệ mật thiết với nhau, do các cơ quan nhà nước xây dựng và ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhất định, nhằm giải quyết vấn đề dinh dưỡng cho HSTH. Chính sách dinh dưỡng cho HSTH có phạm vi tác động và ảnh hưởng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trên một địa bàn lãnh thổ nhất định, hoặc, trong một cộng đồng dân tộc trong một khoảng thời gian lâu dài. Mục tiêu của chính sách dinh dưỡng cho HSTH là nhằm chăm sóc thế hệ trẻ Việt Nam một cách tốt hơn, cải thiện nòi giống dân tộc Việt, giúp trẻ em ở Việt Nam phát triển toàn diện, giảm thiểu các bệnh lý học đường. Chính sách dinh dưỡng cho HSTH có sự khác biệt với chính sách dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, chính sách dinh dưỡng cho người trưởng thành. Đặc điểm của chính sách dinh dưỡng cho HSTH Chính sách dinh dưỡng cho HSTH là những CSC, do các cơ quan QLNN có thẩm quyền nghiên cứu, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện. Ở trung ương, cơ quan ban hành chính sách dinh dưỡng quốc gia là Chính phủ, với sự tham mưu, đề xuất của Bộ Y tế. Ở các địa phương, cơ quan ban hành chính sách là UBND cấp tỉnh, có sự đề xuất, tham mưu của sở y tế và các bệnh viện trực thuộc tỉnh (thành phố). Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tế mà còn là nhiệm vụ của nhiều ngành, lĩnh vực có liên quan như: kế hoạch - đầu tư; tài chính, văn hóa - du lịch và thể thao; giáo dục và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội. Bên cạnh đó, đây còn là nhiệm vụ của chính quyền các cấp, nhiệm vụ của toàn xã hội. Chính sách dinh dưỡng là CSC và mang bản chất của nhà nước, bản chất giai cấp. Ở Việt Nam, bản chất của Nhà nước là của dân do dân và vì dân cho nên, chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở đây là nhằm phục vụ cho lợi ích của mọi đối tượng, tầng lớp HSTH, không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, giới, giầu, nghèo trong xã hội. Do đối tượng thụ hưởng của chính sách là những học sinh lứa tuổi tiểu học, cho nên những mục tiêu và giải pháp tác động đến chế độ dinh dưỡng cũng phải khác với các giai đoạn khác trong chu trình phát triển của đời người, như hàm lượng năng lượng, các vi chất dinh dưỡng. Việc tổ chức thực hiện chính sách đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn, do vậy chỉ dựa vào ngân sách của nhà nước thôi thì không đủ, mà để thực hiện được chính sách này cần phải có sự hỗ trợ về tài chính của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ thì chính sách mới đạt hiệu quả. Việc tổ chức thực hiện chính sách lại phụ thuộc vào sự nỗ lực của các cơ sở giáo dục tiểu học, các CBQL, giáo viên tiểu học, do việc tổ chức thực hiện được thực thi tại các nhà trường. 8
  11. 2.2. Sự cần thiết của chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học 2.2.1. Thực hiện mục tiêu dinh dưỡng quốc gia Mục tiêu của việc xây dựng và ban hành chính sách dinh dưỡng cho HSTH là nhằm từng bước cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở học sinh lứa tuổi tiểu học, cải thiện tình trạng SDD thể nhẹ cân, thể gầy còm và thể thấp còi ở HSTH, từng bước nâng cao trí tuệ, cải thiện thể lực và tầm vóc con người Việt Nam trong giai đoạn kế tiếp. 2.2.2. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp nhu cầu dinh dưỡng cho HSTH Thông qua việc xây dựng và tổ chức thực thi các chính sách dinh dưỡng cho HSTH, nhà nước sẽ đưa ra những điều kiện cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dinh dưỡng cho HSTH. Việc ban hành các chính sách dinh dưỡng là nhằm tạo các điều kiện và thiết lập môi trường thuận lợi và bình đẳng cho hoạt động của các địa phương, các cơ sở giáo dục tiểu học trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. 2.2.3. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho gia đình và nhà trường bảo đảm dinh dưỡng cho HSTH Để thực hiện được các mục tiêu quốc gia về dinh dưỡng dưỡng cho HSTH bên cạnh nguồn lực của nhà nước chúng ta cần phải huy động sự sẻ chia, góp sức của các tổ chức và cá nhân bên ngoài nhà nước. 2.3. Nội dung chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học 2.3.1. Chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH Nhu cầu dinh dưỡng bao gồm nhu cầu về năng lượng và nhu cầu về chất: Nhu cầu năng lượng hằng ngày bao gồm nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản và nhu cầu năng lượng cần thiết cho những hoạt động của cơ thể. Nhu cầu năng lượng hằng ngày tùy thuộc vào từng người, từng giai đoạn phát triển và tùy theo mức độ lao động của mỗi người. Chính sách bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH là chính sách của nhà nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng và ban hành nhằm bảo đảm về chế độ dinh dưỡng cho HSTH, giảm thiểu số lượng và tỷ lệ học sinh bị suy dinh dưỡng, nâng cao thể lực và sức khỏe cho học sinh. Theo đó, chính sách bảo đảm về năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH bao gồm các chính sách như chính sách sữa học đường, chính sách bữa ăn bán trú học đường. 2.3.2. Chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH Nội dung của chính sách bổ sung các loại vi chất dinh dưỡng cho HSTH là nhà nước ban hành các quy định pháp luật, các kế hoạch, chương trình quốc gia bắt buộc (hoặc) khuyến khích các cơ quan y tế, cơ quan giáo dục thực hiện việc tổ chức cho học sinh uống các loại vitamin, khoáng chất trực tiếp hàng năm, theo từng giai đoạn, thời điểm, lứa tuổi nhất định. Yêu cầu các cơ quan giáo dục, cơ quan y tế tổ chức thực hiện việc khám sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng định kỳ cho học sinh. 2.3.3. Chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường TH bán trú Nội dung của chính sách nhằm xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn 9
  12. theo chuỗi cung cấp thực phẩm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên cho đối tựong là trẻ nhỏ và HSTH. Thực phẩm là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sự phát triển của con người, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ em ở lứa tuổi tiểu học. Việc nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách bảo đảm vệ sinh thực phẩm học đường là một yêu cầu thực tiễn của xã hội. 2.4. Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học Chu trình chính sách dinh dưỡng cho HSTH là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau từ khi vấn đề dinh dưỡng ở HSTH được đưa vào chương trình nghị sự xây dựng chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến khi đánh giá kết quả thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH. 2.4.1. Thiết lập chương trình nghị sự về chính sách dinh dưỡng cho HSTH Chương trình nghị sự về chính sách dinh dưỡng cho HSTH là một chương trình nghị sự của xã hội để bàn bạc và thảo luận về thực trạng tình hình dinh dưỡng ở trẻ em tiểu học. Thảo luận về những ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ, về những chính sách dinh dưỡng cho HSTH hiện hành, những kết quả đạt được và chưa đạt được của các chính sách đang có hiệu lực. Qua đó, chính phủ và cấp có thẩm quyền lựa chọn, quyết định những vấn đề cốt lõi trong những vấn đề đưa ra để đưa vào chương trình nghị sự chính thức, nghị sự về thể chế nhà nước. 2.4.2. Xây dựng chính chính sách dinh dưỡng cho HSTH - Thứ nhất, xác định được hệ thống mục tiêu của chính sách; - Thứ hai, xây dựng hệ thống giải pháp để tổ chức thực hiện chính sách; - Thứ ba, cơ chế kiểm soát việc thực thi chính sách; - Thứ tư, những nguồn lực để thực hiện chính sách. 2.4.3. Tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH Thứ nhất, xác lập tổ chức và mô hình bộ máy chị trách nhiệm tổ chức và thực hiện chính sách bao gồm bộ máy chủ quản, và các cơ quan phối hợp và tổ chức thực hiện. Thứ hai, truyền đạt các chính sách dinh dưỡng cho HSTH tới các bên liên quan bao gồm các cơ quan quản lý, các cơ quan tổ chức thực hiện. Thứ ba, triển khai thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH trên những cơ sở nhiệm vụ đã được phân công, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Thứ tư, triển khai bộ phận giám sát và theo dõi tình hình thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Thực hiện chế độ báo cáo và đánh giá định kỳ tình hình thực thi chính sách và tác động của chính sách đến các đối tượng thụ hưởng. Tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH. 2.4.4. Đánh giá chính sách dinh dưỡng cho HSTH Các tiêu chí đánh giá chính sách dinh dưỡng dành cho HSTH: Đánh giá tích hiệu lực của chính sách dinh dưỡng cho HSTH Đánh giá tính hiệu quả chính sách dinh dưỡng cho HSTH; Đánh giá tính hữu dụng của chính sách dinh dưỡng cho HSTH; Đánh giá tính công bằng của chính sách dinh dưỡng cho HSTH; Đánh giá tính đáp ứng yêu cầu của chính sách dinh dưỡng cho HSTH; Đánh giá quá trình xây dựng và tổ chức thực thi chính sách. 10
  13. 2.5. Các yếu tố tác động đến chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học 2.5.1. Yếu tố chính trị, pháp lý Mọi hoạt động của đời sống xã hội luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nhà nước pháp quyền XHCN, mọi hoạt động quản lý xã hội điều được tiến hành dựa trên các cơ sở pháp luật của nhà nước. Do vậy QLNN đối với chính sách dinh dưỡng quốc gia cũng phải dựa trên các cơ sở Hiến pháp và pháp luật nhà nước. 2.5.2. Hoạt động quản lý, điều hành Theo quy định của pháp luật nước ta, chính phủ là có quan nhà nước có thẩm quyền cao nhất, có vai trò quyết định việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện hoặc tạm dừng, chấm dứt các chính sách nhà nước trong đó có chính sách dinh dưỡng quốc gia. Có thể khẳng định, việc nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH phụ thuộc vào quyết định lựa chọn hay không lựa chọn của chính phủ. Đây là yếu tố có vai trò quyết định sự tồn tại hay không tồn tại một chính sách của nhà nước. 2.5.3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán Giữa CSC với KT-XH có mối quan hệ qua lại và tác động ảnh hưởng lẫn nhau, trong mối quan hệ này, kinh tế giữ vai trò quyết định đến việc nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, trong đó có chính sách dinh dưỡng dành cho HSTH. Bên cạnh yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội và phong tục tập quán cũng ảnh hưởng lớn đến chính sách dinh dưỡng cho HSTH. 2.5.4. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Cơ sở vật chất để thực hiện các chính sách dinh dưỡng cho HSTH bao gồm hệ thống các máy móc, công nghệ sản xuất chế biến thực phẩm, dinh dưỡng, các thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu, bảo quản, vận chuyển các chất dinh dưỡng và các loại thực phẩm. Những cơ sở vật chất khác như: thiết bị cho nhà bếp, sinh hoạt của học sinh, khu vực vui chơi, nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, thể dục, thể thao của HSTH. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH không thể không đáp ứng những yêu cầu về nguồn lực cơ sở vật chất, nếu thiếu những nguồn lực này, không thể xây dựng và triển khai chính sách trong đời sống thực tiễn. 2.5.5. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cộng tác viên thực hiện chuyên môn Đội ngũ cán bộ, cộng tác viên có vai trò quan trong trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách quốc gia, họ là cầu nối giữa nhà nước với các đối tượng chịu ảnh hưởng và tác động của chính sách. Mọi chính sách đề có thể triển khai và đi vào cuộc sống đều phải có đội ngũ thực hiện. Mục tiêu và hiệu quả của chính sách phụ thuộc nhiều vào trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn dinh dưỡng. 11
  14. 2.6. Chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.6.1. Chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở một số nước trên thế giới  Chính sách dinh dưỡng dành cho HSTH ở Nhật Bản  Chính sách dinh dưỡng học đường của Anh  Chính sách về bữa ăn học đường miễn phí tại Thụy Điển 2.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và tổ chức thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH Thứ nhất, xây dựng và ban hành các chính sách bắt buộc đối với các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện bữa ăn học đường, giai đoạn đầu ở các trường tiểu học tại các đô thị lớn, giai đoạn 2 lan rộng trên phạm vi cả nước. Thứ hai, nguồn lực để tổ chức bữa ăn tại các trường tiểu học được lấy từ ngân sách quốc gia, nguồn lực tại địa phương và nguồn lực xã hội hóa từ đóng góp của gia đình học sinh và từ các tổ chức xã hội. Có chính sách thực hiện bữa ăn miễn phí cho trẻ em thuộc các đối tượng, chính sách. Thứ ba, xây dựng được mạng lưới các cơ quan quản lý bữa ăn học đường tại tất cả các địa phương, đặt dưới sự kiểm soát của cơ quan y tế, cơ quan giáo dục, và cơ quan nông nghiệp. Thứ tư, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản xuất và chế biến, kinh doanh các thực phẩm sử dụng cho trẻ em lứa tuổi tiểu học. Thứ năm, kiểm soát tốt công tác VSATTP, đặc biệt những loại thực phẩm dành cho trẻ em. Xây dựng các thực đơn bữa ăn học đường có giá trị tham khảo để các cơ sở giáo dục tiểu học tham chiếu và lựa chọn. Không bán các thực phẩm có chứa nhiều đường, ga, tại các căng tin trường học. Thứ sáu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình can thiệp dinh dưỡng đối với trẻ em lứa tuổi HSTH. Nhất là với các em trong tình trạng SDD nhẹ cân và thấp còi. Thứ bảy, thực hiện tốt các chương trình giám sát dinh dưỡng quốc gia đối với HSTH. Tăng cường cán bộ dinh dưỡng cho các cơ sở giáo dục tiểu học. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng kiến thức dinh dưỡng cho cha mẹ học sinh và giáo viên. Thứ tám, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em không chỉ là trách nhiệm của gia đình mà còn là trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội. Hàng năm, các cơ quan y tế phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh tại các trường học ít nhất hai lần. Thứ chín, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục về dinh dưỡng đối với trẻ em tiểu học, đặc biệt là các chương trình nhằm khuyến khích các em tham gia vào hoạt động tìm hiểu về thực phẩm và chia sẻ trách nhiệm trong việc chuẩn bị bữa ăn tại trường. Thứ mười, đối với các trường học, phải chuẩn hóa các quy định việc xây dựng các nhà đa chức năng, khu vực vận động, nhà bếp, căng tin cho HSTH, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường tiểu học. Kết luận chương 2 Trong nội dung chương 2, tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ những cơ sở khoa học chính sách dinh dưỡng cho HSTH với những nội dung cụ thể sau: - Nghiên cứu và chỉ ra được nội hàm của một hệ thống những khái niệm có liên quan đến luận án như: giáo dục, giáo dục tiểu học, HSTH, quyền, nhiệm vụ và đặc điểm của HSTH. Khái niệm dinh dưỡng và vai trò của dinh 12
  15. dưỡng; chính sách dinh dưỡng, vai trò của chính sách dinh dưỡng và chính sách dinh dưỡng cho HSTH. - Nghiên cứu và chỉ ra được tính cấp thiết của việc xây dựng và ban hành chính sách dinh dưỡng cho HSTH. - Nghiên cứu và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về chính sách dinh dưỡng cho HSTH bao gồm: hệ thống các khái niệm và lý luận về chính sách dinh dưỡng; nội dung của chính sách dinh dưỡng cho HSTH. - Luận án cũng đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những nội dung chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam bao gồm: chính sách bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng; chính sách bổ sung vi chất dinh dưỡng và chính sách về ATTP cho bữa ăn học đường. - Tác giả cũng đã chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam hiện nay gồm: chính trị pháp lý; công tác lãnh đạo của Đảng, điều hành của Nhà nước; sự phát triển của nền kinh tế - xã hội; cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ dinh dưỡng. Qua nghiên cứu kinh nghiệm của ba quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, tác giả đã có một số những nhận xét, đánh giá khái quát, qua đó chỉ ra những bài học đối với thực tiễn Việt Nam. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng học sinh tiểu học và dinh dưỡng của HSTH ở Việt Nam 3.1.1. Thực trạng HSTH ở Việt Nam Bảng 3.1: Thống kê về số lượng, tỷ lệ HSTH theo vùng sinh thái đến 30/9/2016 Vùng sinh thái Số học sinh Phần trăm Đồng bằng Sông Hồng 1.716.012 22.03 Trung du và miền núi phía Bắc 1.082.655 13.90 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 1.599.175 20.53 Tây Nguyên 588.518 7.55 Đông Nam Bộ 1.281.194 16.47 Đồng bằng sông Cửu Long 1.522.455 19.54 Tổng số 7.790.009 100% Nguồn: Tổng cục Thống kê 3.1.2. Thực trạng dinh dưỡng của HSTH ở Việt Nam Kết quả khảo sát của tác giả trên 460 phụ huynh học sinh ở 7 tỉnh, thành phố và vùng sinh thái về thực trạng tình hình dinh dưỡng ở học sinh tiểu học cho thấy tỷ lệ HSTH bị SDD ở Việt Nam còn khá cao. Kết quả điều tra cho thấy số lượng HSTH bị SDD chiếm tỷ lệ 17,4%. Đáng lưu ý là tình trạng học sinh TCBP đang ngày một tăng cao, tập trung ở các thành phố lớn, kết quả khảo sát cho thấy 19/80 số người được hỏi ở TP. Hồ Chí Minh cho biết con em mình đang ở tình trạng TCBP, chiếm tỷ lệ lên tới 31.7%. Kết quả khảo sát cho thấy, có 28/460 phụ huynh học sinh được hỏi cho rằng con mình bị SDD thể 13
  16. nhẹ cân, chiếm tỷ lệ 6.1%; 6/460 ý kiến cho rằng con mình bị SDD thể thấp còi, chiếm tỷ lệ 1.3%; có 39 ý kiến cho rằng con mình bị TCBP, chiếm tỷ lệ 8.5%. 3.2. Phân tích thực trạng chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam 3.2.1. Thực trạng chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH 3.2.1.1. Thực trạng chính sách sữa học đường ở Việt Nam Bảng 3.7: Khảo sát về thực trạng uống sữa ở trẻ em tiểu học Mức độ uống sữa Giáo viên CBYT PHHS Chung của trẻ em tại trường N % N % N % N % Thường xuyên 198 42.4 71 31.4 308 67.0 577 50.04 Không được uống 269 57.6 124 54.9 109 23.7 502 43.54 Hiếm khi 0 0 29 12.8 43 9.3 72 6.24 Số phiếu 467 226 460 1153 Nguồn: Tác giả khảo sát thực tiễn năm 2016 Kết quả khảo sát của tác giả tại các địa phương năm 2016 cho thấy có khoảng 50% số ý kiến phỏng vấn được khảo sát khẳng định HSTH được uống sữa thường xuyên, hàng ngày; 43.54% số ý kiến cho biết HSTH không được uống sữa; 6.24% số ý kiến cho biết trẻ em ít được uống sữa hàng ngày. Như vậy, kết quả điều tra cho thấy hiện còn khoảng 50% HSTH không được uống sữa. Tìm hiểu về thực trạng trên cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến các trường chưa thực hiện chính sách sữa học đường, tuy nhiên tập trung vào các nguyên nhân chính (biểu đồ 3.3 ). 3.2.1.2. Thực trạng chính sách bữa ăn của học sinh tại các trường tiểu học bán trú Tìm hiểu về thực trạng tổ chức bữa ăn ở các nhà trường cho thấy có hai hình thức tổ chức chủ yếu: thứ nhất, những nhân viên trong trường trực tiếp xây dựng và tổ chức bữa ăn cho học sinh; thứ hai, đối với các trường còn thiếu về cơ sở vật chất và nhân viên y tế thì đã chủ động phối hợp với các công ty bên ngoài để chuẩn bị bữa ăn bán trú cho các cháu. Kết quả khảo sát 226 cán bộ y tế cho thấy: về yêu cầu đối với đơn vị tổ chức bữa ăn bán trú thì có 48% công ty (tổ chức) cung ứng bữa ăn cho HSTH có cán bộ y tế (nhân viên y tế có kiến thức dinh dưỡng); 34% số đơn vị không bảo đảm yêu cầu này và 17.7% số cán bộ y tế không nắm được con số chính xác. 3.2.2. Thực trạng chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh cho thấy, có 123/460 phụ huynh học sinh khẳng định con mình được bổ sung vitamin và vi chất dinh dưỡng, tỷ lệ là 26.7%; 245/460 số ý kiến khẳng định con mình không được bổ sung vitamin và vi chất DD tại trường, tỷ lệ 53.3%; 92/460 phụ huynh học sinh không biết về thông tin con mình có hay không được uống các loại vitamin và vi chất tại trường, tỷ lệ 20.0%. Thực tế khảo sát cho thấy, các trường tiểu học hiện nay mới chỉ trú trọng đến việc bảo đảm vệ sinh và phòng chống các bênh truyền nhiễm cho HSTH, đối với những vấn đề về dinh dưỡng chưa được quan tâm chú ý nhiều. 14
  17. 3.2.3. Thực trạng chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường tiểu học bán trú Chính sách yêu cầu về ATTP, bếp ăn bán trú cũng được ngành Y tế và ngành Giáo dục ban hành, những chính sách này được quy định tại một số văn bản sau: Thông tư số 03/2000/TTLT BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học quy định: nhà ăn, căng tin phục vụ học sinh, sinh viên thực hiện tốt các yêu cầu vệ sinh và an toàn thực phẩm.[33] ; Quyết định số 1221/2000/QĐ- BYT [22] ban hành quy định về vệ sinh trường học quy định: Nhà ở, nhà ăn phải có nội quy về trật tự, vệ sinh. Nhà ăn trong khu nội trú phải thực hiện đúng theo Thông tư số 04/1998/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 23/3/1998 hướng dẫn thực hiện quản lý ATTP trong kinh doanh, dịch vụ và phục vụ ăn uống; Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống. Các chính sách trên đã được thể hiện ở một số văn bản chỉ đạo của các cấp, tuy vậy các văn bản này cần được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh tế, vùng miền, giai đoạn và có sự kiểm tra đánh giá, giám sát thực hiện. 3.3. Đánh giá thực trạng chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học 3.3.1. Kết quả đạt được Đã xây dựng và ban hành được một số chính sách dinh dưỡng cho HSTH như: chính sách sữa học đường, bữa ăn học đường, chính sách can thiệp dinh dưỡng đối với trẻ em. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dinh dưỡng đã từng bước làm thay đổi về nhận thức của nhân dân trong thói quen sinh hoạt, ăn uống, nâng cao nhận thức của nhân dân trong nếp sống sinh hoạt ăn uống hợp lý, bảo đảm ATTP, làm giảm bớt những bệnh về đường tiêu hóa. Các chính sách được ban hành khá đầy đủ ở khía cạnh dinh dưỡng cho học sinh nhằm giúp các em ngày càng phát triển toàn diện. Chính sách dinh dưỡng cho đối tượng là HSTH trong những năm gần đây nhận được sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành từ trung ương đến cơ sở, nhiều địa phương đã chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng đối với trẻ em. Chính sách dinh dưỡng cho học sinh còn nhận được sự quan tâm và tài trợ của các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Kết quả khảo sát đối với 226 cán bộ y tế cho thấy có 121 cán bộ y tế đánh giá thực hiện tốt chính sách dinh dưỡng học đường đối với trẻ em tiểu học, chiếm tỷ lệ 53.54%; 84 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường, tỷ lệ 37%; 21 số ý kiến của cán bộ y tế đánh giá chưa thực hiện tốt chính sách dinh dưỡng đối với HSTH, tỷ lệ 9.29%. 3.3.2. Hạn chế Chính sách dinh dưỡng ban hành chưa tập trung cho đối tượng là HSTH, chỉ chủ yếu tập trung cho đối tượng là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Chính sách dinh dưỡng có nhiều nhưng chưa đồng bộ, thường được thực hiện theo chiến dịch, giai đoạn, lại được quy định tại rất nhiều các văn bản quy 15
  18. phạm pháp luật khác nhau cho nên rất khó để vận dụng triển khai tại các trường tiểu học. Chính sách ban hành chậm, việc triển khai còn chưa quyết liệt, chưa nhận được sự cam kết và quan tâm của một số cấp ủy, chính quyền địa phương cho nên hiệu quả chưa cao. Một số chính sách dinh dưỡng đối với HSTH không mang tính bắt buộc, cho nên nhiều địa phương không triển khai thực hiện. Một số chính sách được ban hành nhưng lại không có chủ trương hướng dẫn thực hiện cho nên địa phương, các cơ sở giáo dục tiểu học và các cơ quan y tế lúng túng khi triển khai thực hiện như chính sách kiểm soát TCBP. Một số chính sách dinh dưỡng do chưa có quy định của Trung ương nên các địa phương và các cơ sở giáo dục xây dựng và tổ chức thực hiện mang tính tự phát, thiếu cơ sở khoa học và thiếu tính đồng bộ, thống nhất, gây khó khăn cho công tác kiểm soát và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách. Chính sách chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học cũng chưa được quy định cụ thể, đặc biệt là những quy định tiêu chuẩn về nhà vệ sinh, nhà bếp, căng tin, phòng ăn của các cơ sở giáo dục tiểu học. Chính sách xã hội hóa giáo dục cũng chưa được ban hành dưới một văn bản riêng, nên việc xã hội hóa giáo dục còn chưa được tổ chức thực hiện nghiêm túc, thống nhất, công tác quản lý nguồn xã hội hóa giáo dục còn có những bất cập, hạn chế. Tổ chức bữa ăn bán trú còn chưa được quy định cụ thể tại một văn bản riêng phù hợp với môi trường nuôi dạy trẻ em ở nhà trường. Thực đơn bữa ăn chưa được tổ chức khoa học bảo đảm chất dinh dưỡng, đặc biệt là chưa kiểm soát tốt được nguồn gốc, xuất xứ của các loại thực phẩm. Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, công tác viên dinh dưỡng mặc dù đáp ứng được đầy đủ về số lượng nhưng chất lượng còn chưa bảo đảm, nhiều người chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng. 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, do chúng ta trải qua giai đoạn chiến tranh kéo dài, nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh được đưa lên hàng đầu cho nên chúng ta chưa có điều kiện quan tâm đến các chính sách dinh dưỡng nói chung và chính sách dinh dưỡng cho HSTH nói riêng. Thứ hai, do công tác dinh dưỡng cho HSTH chưa nhận được sự quan tâm của các cơ quan chức năng, do vậy chậm ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách. Một số những người có vai trò trong việc ban hành chính sách cũng chưa có nhận thức đúng của việc xây dựng và tổ chức chính sách dinh dưỡng cho HSTH, nên chưa quan tâm đến những chính sách dinh dưỡng cho đối tượng này. Thứ ba, việc xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dinh dưỡng, tiết chế còn chậm, năm 2012 chúng ta mới công nhận dinh dưỡng là một ngành nghề đầy đủ theo quy định nhà nước. Ở các trường tiểu học, do thực hiện chính sách tinh giảm biên chế của nhà nước nên không bổ sung được biên chế cho nhân viên y tế, nhiều người phải làm kiêm nhiệm. Thứ tư, những bất cập, khó khăn về cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục tiểu học. Kết quả khảo sát, phỏng vấn ở các địa phương cho thấy, đối với các trường ở nội thành các đô thị lớn thì có những khó khăn về mặt diện tích 16
  19. đất, do số lượng học sinh gia tăng mạnh nhưng diện tích nhà trường không thể mở rộng, do vậy không xây dựng được nhà bếp, phòng ăn cho học sinh; đối với các trường ở miền núi, diện tích đất đai đầy đủ nhưng lại gặp những khó khăn về nguồn tài chính để xây dựng cơ bản. Thứ năm, điều kiện kinh tế của các hộ gia đình, đặc biệt là ở khu vực nông thôn mặc dù xóa được đói nhưng vẫn sống ở mức nghèo, không có điều kiện để đầu tư đầy đủ cho con em mình. Ở khu vực thành thị, các gia đình do bận với công việc nên không tổ chức được bữa ăn sáng của con em mình, vì vậy trẻ em đến trường thường ăn sáng ở khu vực bán hàng ăn sẵn trước cổng trường, chưa bảo đảm dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm cho bữa ăn. Thứ sáu, nhiều địa phương mặc dù các cấp lãnh đạo rất quan tâm đến đời sống của HSTH nhưng do những khó khăn về mặt ngân sách nên không thể tìm được nguồn tài chính thực hiện các chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Thứ bảy, công tác tham mưu của các ban, ngành chức năng còn có những hạn chế nên việc ban hành chính sách chưa được triển khai thực hiện tốt. Việc hướng dẫn tổ chức thực hiện cũng chậm triển khai nên chính sách dinh dưỡng cho HSTH chưa đạt mục tiêu đề ra. Thứ tám, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường tiểu học ít được bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng, ATTP trường học, thiếu kiến thức về dinh dưỡng và thực phẩm. Qua phỏng vấn 41 hiệu trưởng các trường tiểu học cho thấy, hầu hết giáo viên tiểu học và nhân viên y tế không được bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng. Thứ chín, việc xây dựng thực đơn và quản lý bữa ăn bán trú chưa có sự tham gia nhiều của phụ huynh học sinh. Thứ mười, chưa tổ chức được hiệp hội quản lý bữa ăn học đường ở trung ương và địa phương, thiếu cơ chế giám sát tham gia của các tổ chức xã hội trong việc quản lý bữa ăn tại trường tiểu học. Kết luận chương 3 Chương 3 luận án, tác giả đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề sau: - Nghiên cứu và khái quát hóa về tình hình HSTH ở Việt Nam gồm quy mô, số lượng; cơ cấu, tổ chức; phân bổ và thành phần học sinh. - Nghiên cứu những tài liệu và dữ liệu thứ cấp, điều tra thực trạng về tình hình dinh dưỡng ở trẻ em HSTH gồm những khái quát về tình hình dinh dưỡng hiện nay của học sinh tiểu học. - Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình dinh dưỡng ở trẻ em tiểu học, tác giả đã đi sâu rà soát, điều tra, phỏng vấn, tìm hiểu, tổng hợp, phân tích và đánh giá về thực trạng các chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở nước ta hiện nay. Tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng ba chính sách dinh dưỡng cho HSTH chủ yếu: Chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH; chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH và chính sách về ATTP cho học sinh tại các trường tiểu học bán trú. - Thông qua những nghiên cứu về tình hình dinh dưỡng và chính sách dinh dưỡng nghiên cứu và đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam hiện nay. 17
  20. Những kết quả nghiên cứu thực tiễn của chương 3 là những luận chứng cụ thể cho việc đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện từ khâu xây dựng đến việc thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong giai đoạn tới, sẽ được nghiên cứu và trình bày trong chương 4 của luận án. CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM 4.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở Việt Nam 4.1.1. Quan điểm của Đảng về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Nghị quyết số 46-NQ/TW, nghị quyết của Bộ Chính trị ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới với các quan điểm chính sau: Thứ nhất, đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ hai, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giầu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già; công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế. Thứ ba, thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện: gắn phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ. Phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu; kết hợp Đông y và Tây y. Thứ tư, xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của Nhà nước; thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Thứ năm, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Thứ sáu, nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Người thầy thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”. 4.1.2. Định hướng về phát triển Ngành Y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân 4.1.2.1. Định hướng về phát triển Ngành Y tế Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đề ra phương hướng phát triển Ngành Y bền vững đến năm 2020 là: “Nâng cao chất lượng dân số; cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em; 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1