
2
Luận án đã xác định được một số protein trong huyết thanh của các nhóm
nghiên cứu, trong đó nhóm có biến chứng võng mạc nhận diện được nhiều protein
nhất (328 protein). Kết quả phân tích chức năng các protein đặc trưng của nhóm có
biến chứng võng mạc ghi nhận một số con đường dẫn truyền tín hiệu liên quan đến
cơ chế bệnh: con đường liên quan sự hình thành mạch, con đường truyền tín hiệu
qua endothelin, con đường truyền tín hiệu VEGF, con đường truyền tín hiệu FGF,
con đường liên quan đến quá trình hoạt hóa bổ thể và đông máu.
Luận án đã xác định được một số protein có mức độ tương tác cao trong các
protein đặc trưng của nhóm có biến chứng võng mạc là GAPDH, YWHAZ, APP,
UBB, HSPB1.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 115 trang (Không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), trong đó
phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 33 trang, đối tượng và phương pháp
nghiên cứu 17 trang, kết quả nghiên cứu 32 trang, bàn luận 28 trang, kết luận 1
trang và kiến nghị 1 trang. Luận án có 21 bảng, 24 hình; 211 tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh có 2 bái báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín,
là bài báo Tiếng Anh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh võng mạc đái tháo đường
Bệnh võng mạc đái tháo đường (hay biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái
tháo đường) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm và mất thị lực ở
người trong độ tuổi lao động. Các mức độ tổn thương do võng mạc đái tháo đường
(VMĐTĐ) làm giảm chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc của bệnh nhân. Tỷ
lệ mắc VMĐTĐ được ước tính là 22,27% trong số các bệnh nhân ĐTĐ trên toàn
cầu. Ở Việt Nam hiện nay, tỉ lệ mắc VMĐTĐ ở các bệnh nhân ĐTĐ type 2 trong
khoảng từ 22,4% - 42,5%. Cơ chế sinh lý bệnh của bệnh VMĐTĐ là sản xuất quá
mức các gốc oxy tự do liên quan đến cơ chế stress oxy hóa, tình trạng viêm gây ra
các tổn thương của bệnh VMĐTĐ. Một số dấu ấn sinh học có liên quan đến các
quá trình này như: VEGF, yếu tố bổ thể, một số apolipoprotein.
1. 2. Một số dấu ấn sinh học huyết thanh liên quan bệnh võng mạc đái tháo đường
VEGF là một glycoprotein, là yếu tố tăng trưởng có chức năng chỉ dấu protein
cho cả sự vận mạch và sự hình thành mạch. VEGF là yếu tố hoạt động mạch mạnh
nhất, biểu hiện bình thường cần thiết để duy trì cân bằng nội môi cấu trúc và chức
năng của tế bào võng mạc, nhưng sự biểu hiện quá mức có thể dẫn đến hình thành
mạch võng mạc do tác động của các yếu tố bệnh lý như thiếu oxy và tăng đường
huyết. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ VEGF huyết thanh cao hơn rõ rệt ở bệnh
nhân mắc VMĐTĐ so với bệnh nhân không mắc và nồng độ VEGF huyết thanh
cũng tăng cao theo các mức độ nặng của bệnh VMĐTĐ, nhưng không có sự khác
biệt nồng độ VEGF huyết tương giữa các nhóm bệnh nhân.
Protein bổ thể C7 là một glycoprotein chuỗi đơn là một thành phần của con
đường hoạt hóa bổ thể. C7 được biểu hiện trong các tế bào nội mô như một cái bẫy
3
để lắp ráp phức hợp tấn công màng tế bào. Nghiên cứu của Jin năm 2016, phân tích
định lượng nồng độ các protein trong huyết thanh nhận thấy có sự khác biệt về
nồng độ protein C7 giữa nhóm bệnh nhân ĐTĐ có và không có tổn thương võng
mạc (giá trị AUC > 0,7). Nghiên cứu này cũng đề xuất C7 là một trong 4 protein
thuộc panel (ITIH2, APOA4, C7 và CLU) có thể phân biệt tình trạng có và không
tổn thương VMĐTĐ.
Apolipoprotein A1, thành phần chủ yếu apolipoprotein của lipoprotein mật độ
cao. APOA1 có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bề mặt mắt hoặc
võng mạc khỏi stress oxy hóa. Nồng độ APOA1 cao có thể bảo vệ tế bào nội mô
mạch máu võng mạc chống lại tổn thương do oxy hóa và viêm nhiễm để duy trì
tính toàn vẹn của mạch võng mạc và ngăn ngừa sự phát triển của biến chứng
VMĐTĐ.
1.3. Một số nghiên cứu về hệ protein ở bệnh nhân VMĐTĐ:
Phân tích hệ protein bằng khối phổ (proteomic) là một kỹ thuật hữu ích để xác
định các protein liên quan đến các trạng thái sinh lý và bệnh lý khác nhau. Jin
(2015) đã phân tích dựa trên các nghiên cứu trước đó để tìm được 96 protein để
phân tích proteomics bán định lượng nồng độ trong huyết tương và chọn được 15
protein phân tích sâu hơn liên quan đến tình trạng mắc VMĐTĐ gồm: APLP2,
APOA4, APOH, B3GNT1, C4B, C5, C7, CD14, CLU, FN1, GSN, ITIH2, KRT1,
SERPINF1 và VTN. Kết quả phân tích đa điểm đã chỉ ra 4 protein trong huyết
tương là APO4, C7, CLU và ITIH2 có thể được sử dụng làm dấu ấn sinh học phát
hiện VMĐTĐ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao
Kết quả phân tích tổng quan của Zulvikar (2023) cho thấy có 80 protein
thường được nhận diện trong các mẫu và 10 protein chung được nhận diện trong
các loại mẫu thủy tinh thể, thủy dịch và huyết tương/huyết thanh gồm: APOA4,
APOA1, CP, FGB, TF, APOA2, ORM2, FGA, A2M, ORM1. Phân tích biểu hiện
của protein nhận thấy đáp ứng với kích thích bên ngoài, quá trình đông máu và hoạt
hóa bổ thể là những con đường tín hiệu tăng biểu hiện ở các bệnh nhân VMĐTĐ
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng
mạc và nhóm đối chứng gồm bệnh nhân đái tháo đường type 2 không có biến
chứng võng mạc và người khỏe mạnh cả nam và nữ, đến khám và điều trị tại bệnh
viện E và bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 3 năm 2023
thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ như sau:
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đái tháo
đường Mỹ – ADA 2019
a) Glucose huyết tương lúc đói (Fasting Plasma Glucose - FPG) ≥ 126 mg/dL
(hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước