BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VŨ VÂN NGA
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ DẤU ẤN SINH HỌC TRONG
HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 CÓ BIẾN CHỨNG VÕNG MẠC
Chuyên ngành : Hóa sinh y học
Mã số : 9720101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Trần Vân Khánh
2. PGS. TS. Vũ Thị Thơm
Phản biện 1: PGS.TS. Huỳnh Quang Thuận
Phản biện 2: TS. Mai Quốc Tùng
Phản biện 3: PGS.TS. Lương Thị Lan Anh
Luận án s bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại
Trường Đại học Y Hà Nội.
Vào hồi…….giờ, ngày…….tháng…….năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Y Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vu Van Nga, Nguyen Thi Binh Minh, Dinh Thi My Dung,
Nguyen Thi Lan Anh, Nguyen Cong Huu, Bui Thi Van Anh,
Nguyen Xuan Hiep, Hoang Thi Thu Ha, Tran Van Khanh, Vu Thi
Thom, Le Ngoc Thanh (2023), Risk factors related to diabetic
retinopathy in Vietnamese patients with type 2 diabetes mellitus,
Endocrine and Metabolic Science, 13 (2023) 100145.
2. Vu Van Nga, Nguyen Thi Binh Minh, Dinh Thi My Dung,
Nguyen Thi Lan Anh, Hoang Thi Thu Ha, Le Thi Minh Phuong,
Do Thi Le Hang, Do Thi Quynh, Pham Thi Thuy An, Le Ngoc
Thanh, Vu Thi Thom, Tran Van Khanh (2024), Serum Vascular
endothelial growth factor levels and some characteristics in diabetic
retinopathy patients, Tp chí nghiên cu Y học, 177 E14 (04).
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính thời sự của đề tài
Bệnh đái to đường (ĐTĐ) một vấn đề y tế toàn cầu, tỷ lmắc cao
thời gian điều trị kéo dài với chi phí lớn. Ở Việt Nam theo báo cáo năm 2017 có 3,5
triệu người mắc đái tháo đường, trong đó hơn 90% đái tháo đường type 2 với
nhiu biến chứng phức tạp tại tim mạch, thận, mắt, thần kinh. Trong các dạng biến
chứng y, biến chứng võng mạc biến chứng mạn tính phổ biến với c mức độ
tổn thương khác nhau. Các nghiên cứu đã cho thấy khoảng một phần ba số bệnh
nhân mắc đái tháo đường dấu hiệu của biến chứng võng mạc. Nếu không được
phát hiện điều trị sớm, những tổn thương của bệnh ở đáy mắt sẽ rất nặng nề như
phù hoàng điểm, xuất huyết võng mạc, xuất huyết dịch kính, bong võng mạc. Đây
cũng là nguyên nhân gây mù hàng đầu ở độ tuổi lao động ở các nước phát triển.
chế bệnh sinh của biến chứng võng mạc sự tham gia của nhiều yếu tố
trong hệ mạch máu, đặc biệt là các yếu tố đáp ứng viêm và c yếu tố liên quan tới
tính thấm thành mạch. Trong diễn biến bệnh sinh của biến chứng võng mạc, các
dấu ấn sinh học xuất hiện các giai đoạn khác nhau trong quá trình khởi phát
tiến triển bệnh. Trong các dấu ấn sinh học này, VEGF (Vascular endothelial growth
factor - Yếu tố ng trưởng nội mạch máu), APOA1 (Apolipoprotein A1), C7
(Complement component C7 Yếu tbổ thể C7) các dấu ấn sinh học đã được
chứng minh là nhân tố quan trọng của quá trình phát triển biến chứng võng mạc đái
tháo đường. Để phát hiện và theo dõi được sự tiến triển của biến chứng này thì việc
xác định được sự thay đổi nồng độ các dấu n này trong huyết thanh để từ đó
các biện pháp phòng ngừa, điều trị cho bệnh nhân rất cấp thiết. Ngoài các dấu ấn
sinh học trên thì cơ chế bệnh sinh của biến chứng võng mạc đái tháo đường còn ghi
nhận có nhiều dấu ấn khác tham gia mà việc phân tích từng dấu ấn sẽ y khó khăn
cho đánh giá chung tốn nhiều chi phí, thời gian. vy, sử dụng phương pháp
khối phổ để phân tích hệ protein trong huyết thanh rất ý nghĩa trong việc cung
cấp thông tin nền tảng về hoạt động tương tác, các biểu hiện chức năng của các dấu
ấn sinh học protein trong biến chứng võng mạc. Tại Việt Nam hiện nay chưa
công trình nghiên cứu nào về các dấu ấn VEGF, APOA1, C7 hệ protein trong
huyết thanh liên quan đến biến chứng võng mạc đái tháo đường
vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu một số dấu ấn
sinh học trong huyết thanh bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng
mạc” với 2 mục tiêu sau:
1. Mục tiêu 1: Xác định nồng độ và khảo sát mối liên quan của c dấu ấn sinh
học VEGF, APOA1, C7 trong huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc
2. Mục tiêu 2: Xác định các protein trong hệ protein huyết thanh bệnh nhân
đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc
2. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã xác định được nồng độ VEGF huyết thanh ý nghĩa dự đoán
biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường với điểm cut-off là 86,10 pg/mL,
độ nhạy 68%, độ đặc hiệu 75,7%, AUC=0,800
2
Luận án đã xác định được một s protein trong huyết thanh của các nhóm
nghiên cứu, trong đó nhóm có biến chứng võng mạc nhận diện được nhiều protein
nhất (328 protein). Kết quả phân tích chức ng các protein đặc trưng của nhóm
biến chứng võng mạc ghi nhận một số con đường dẫn truyền tín hiệu liên quan đến
chế bệnh: con đường liên quan sự hình thành mạch, con đường truyền tín hiệu
qua endothelin, con đường truyền tín hiệu VEGF, con đường truyền tín hiệu FGF,
con đường liên quan đến quá trình hoạt hóa bổ thể và đông máu.
Luận án đã xác định được một sprotein mức độ tương tác cao trong các
protein đặc trưng của nhóm biến chứng võng mạc là GAPDH, YWHAZ, APP,
UBB, HSPB1.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 115 trang (Không kể tài liệu tham khảo phụ lục), trong đó
phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 33 trang, đối tượng phương pháp
nghiên cứu 17 trang, kết quả nghn cứu 32 trang, bàn luận 28 trang, kết luận 1
trang và kiến nghị 1 trang. Luận án có 21 bảng, 24 hình; 211 tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh có 2 bái báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín,
là bài báo Tiếng Anh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh võng mạc đái tháo đường
Bệnh võng mạc đái tháo đường (hay biến chứng võng mạc bệnh nhân đái
tháo đường) một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm mất thị lực
người trong độ tuổi lao động. Các mức độ tổn thương do võng mạc đái tháo đường
(VMĐTĐ) làm giảm chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc của bệnh nhân. Tỷ
lệ mắc VMĐTĐ được ước tính 22,27% trong số các bệnh nhân ĐTĐ trên toàn
cầu. Việt Nam hiện nay, tỉ lệ mắc VMĐTĐ các bệnh nhân ĐTĐ type 2 trong
khoảng từ 22,4% - 42,5%. Cơ chế sinh bệnh của bệnh VMĐTĐ là sản xuất quá
mức các gốc oxy tự do liên quan đến chế stress oxy hóa, tình trạng viêm gây ra
các tổn thương của bệnh VMĐTĐ. Một số dấu ấn sinh học liên quan đến các
quá trình này như: VEGF, yếu tố bổ thể, một số apolipoprotein.
1. 2. Một s dấun sinh học huyết thanh liên quan bệnhng mc đái tháo đường
VEGF là một glycoprotein, là yếu tố tăng trưởng có chức năng chỉ dấu protein
cho cả sự vận mạch sự hình thành mạch. VEGF yếu tố hoạt động mạch mạnh
nhất, biểu hiện bình thường cần thiết để duy trì cân bằng nội môi cấu trúc chức
năng của tế bào võng mạc, nhưng sự biểu hiện quá mức thể dẫn đến hình thành
mạch võng mạc do tác động của các yếu tố bệnh như thiếu oxy tăng đường
huyết. Các nghiên cứu cho thy nồng độ VEGF huyết thanh cao hơn rệt bệnh
nhân mắc VMĐTĐ so với bệnh nhân không mắc nồng độ VEGF huyết thanh
cũng ng cao theo các mức độ nặng của bệnh VMĐTĐ, nhưng không sự khác
biệt nồng độ VEGF huyết tương giữa các nhóm bệnh nhân.
Protein bổ thể C7 một glycoprotein chuỗi đơn một thành phần của con
đường hoạt hóa bổ thể. C7 được biểu hiện trong các tếo nội như một cái bẫy
3
để lắp ráp phức hợp tấn công màng tế bào. Nghiên cứu của Jin năm 2016, phân tích
định lượng nồng đcác protein trong huyết thanh nhận thấy sự khác biệt về
nồng đprotein C7 giữa nhóm bệnh nhân ĐTĐ không tổn thương võng
mạc (giá trị AUC > 0,7). Nghiên cứu y cũng đề xuất C7 một trong 4 protein
thuộc panel (ITIH2, APOA4, C7 CLU) thể phân biệt tình trạng không
tổn thương VMĐTĐ.
Apolipoprotein A1, thành phần chủ yếu apolipoprotein của lipoprotein mật độ
cao. APOA1 có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bề mặt mắt hoặc
võng mạc khỏi stress oxy hóa. Nồng độ APOA1 cao thể bảo vtế o nội
mạch máu võng mạc chống lại tổn thương do oxy hóa viêm nhiễm để duy trì
tính toàn vẹn của mạch võng mạc ngăn ngừa sự phát triển của biến chứng
VMĐTĐ.
1.3. Một số nghiên cứu về hệ protein ở bệnh nhân VMĐTĐ:
Phân tích hệ protein bằng khối phổ (proteomic) là một kỹ thuật hữu ích để xác
định các protein liên quan đến các trạng thái sinh bệnh khác nhau. Jin
(2015) đã phân tích dựa trên các nghiên cứu trước đó để tìm được 96 protein để
phân tích proteomics n định lượng nồng độ trong huyết tương chọn được 15
protein phân tích sâu hơn liên quan đến tình trạng mắc VMĐTĐ gồm: APLP2,
APOA4, APOH, B3GNT1, C4B, C5, C7, CD14, CLU, FN1, GSN, ITIH2, KRT1,
SERPINF1 VTN. Kết quả phân tích đa điểm đã chỉ ra 4 protein trong huyết
tương APO4, C7, CLU ITIH2 có thđược sử dụng m dấu n sinh học phát
hiện VMĐTĐ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao
Kết quả phân tích tổng quan của Zulvikar (2023) cho thấy có 80 protein
thường được nhận diện trong các mẫu 10 protein chung được nhận diện trong
các loại mẫu thủy tinh thể, thủy dịch huyết tương/huyết thanh gồm: APOA4,
APOA1, CP, FGB, TF, APOA2, ORM2, FGA, A2M, ORM1. Phân tích biểu hiện
của protein nhận thấy đáp ứng với kích thích bên ngoài, quá trình đông máu và hoạt
hóa bổ thể là những con đường tín hiệu tăng biểu hiện ở các bệnh nhân VMĐTĐ
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng
mạc và nhóm đối chứng gồm bệnh nhân đái tháo đường type 2 không có biến
chứng võng mạc người khỏe mạnh cả nam và nữ, đến khám điều trị tại bệnh
viện E bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 m 2020 đến tháng 3 năm 2023
thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ như sau:
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán Đ theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đái tháo
đường Mỹ – ADA 2019
a) Glucose huyết tương lúc đói (Fasting Plasma Glucose - FPG) 126 mg/dL
(hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước
4
lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14
giờ), hoặc:
b) Glucose huyết tương thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (Oral Glucose Tolerance Test - OGTT) 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện
theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước
khi m nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa
tan trong 250-300 mL nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn
khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol).
d) bệnh nhân triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiu, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán
a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực
hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân đã có chẩn đoán ung thư, viêm khớp dạng thấp
- Bệnh nhân có đục môi trường trong suốt không soi được được đáy mắt
- Bệnh nhân đã được điều trị tiêm VEGF nội nhãn, hoặc đã điều trị laser
quang đông
- Bệnh nhân mắc đái tháo đường các type khác
- Bệnh nhân không phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn ở trên.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Nhóm người khỏe mạnh:
Người khỏe mạnh được chọn từ những người đến khám sức khỏe không mắc
đái tháo đường, không mắc bệnh lý võng mạc
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng
Các đối tượng nghiên cứu được chia thành ba nhóm gồm:
Nhóm 1: Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc
Nhóm 2: Bệnh nhân đái tháo đường type 2 không có biến chứng võng mạc
Nhóm 3: Ngưi khỏe mạnh không mắc đái tháo đường và bnh lý võng mạc
- Cỡ mẫu: dùng công thức cỡ mẫu cho ước lượng một tỉ lệ với tỉ lệ mắc
VMĐTĐ là 0,425,
n = 𝑍/
()
(.)
n: cỡ mẫu nghiên cứu; p: 0,425; Z1-α/2: 1,96; ε: 0,28
Thay vào công thức n = 66,29. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu của nhóm
biến chứng võng mạc 67. Nghiên cứu thu thập được 75 bệnh nhân nhóm có biến
chứng võng mạc. Số ợng bệnh nhân nhóm không biến chứng VMĐTĐ và
người khỏe mạnh lấy tương ứng 75 mỗi nhóm. Tổng số 225, gồm 217 đối
tượng ở bệnh viện E và 8 bệnh nhân tại bệnh viện Mắt Trung ương.
5
2.2.2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Tất cả các đối tượng nghiên cứu được thu thập các thông tin về đặc điểm
chung (tuổi giới), khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng, khám mắt,
chỉ định làm các xét nghiệm hóa: hóa sinh máu (glucose, ure, creatinine, acid uric,
cholesterol, triglyceride, HDL_C, LDL_C, HbA1C) công thức máu. Chẩn đoán
xác định, chấn đoán mức độ bệnh VMĐTĐ được thực hiện bởi các bác sỹ lâm sàng
phụ trách trực tiếp.
- Lấy mẫu bệnh phẩm nghiên cứu: 4mL mẫu máu tĩnh mạch thu vào 2 ống
chứa các hạt silicagel.
- Tất cả các thông tin chung, lâm sàng và chỉ số cận lâm sàng sẽ được thu thập
và lưu vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
2.2.2.2. Các biến số, chỉ số nghiên cứu:
- Tuổi (năm): phân bố độ tuổi ở từng nhóm nghiên cứu.
- Giới (nam, nữ; tỷ lệ nam/nữ) ở từng nhóm nghiên cứu.
- Tiền sử bản thân:
+ Thời gian mắc đái tháo đường: <5 năm, 5-10 năm, 10-15 năm và 15 năm
+ Tăng huyết áp: có/không
+ Lạm dụng rượu: có/không
+ Hút thuốc lá: có/không
- Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI) (kg/m2):
+ BMI = Cân nặng / Chiều cao
+ Phân độ BMI theo tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của tổ chức y tế thế giới
(WHO) dành cho các nước Châu Á
- Huyết áp: bệnh nhân được nghỉ ngơi trước khi đo huyết áp, đo huyết áp tay
phải, đo hai lần rồi lấy trung bình cộng của hai lần đo
- Khám mắt: được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa Mắt
+ Đo thị lực 2 mắt: không kính và kính theo bảng thị lực Snellen, quy đổi
sang thị lực Logmar.
+ Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Maclakov
+ Khám bán phần trước: đđánh giá các môi trường trong suốt, phát hiện tình
trạng viêm nhiễm.
+ Soi đáy mắt: Đánh giá tình trạng võng mạc, dịch kính, gai thị.
- Xác định, đánh gc tổn thương võng mạc do đái tháo đường theo phân
loại bệnh võng mạc đái tháo đường của Hội đồng nhãn khoa quốc tế (2017)
- Phân mức thị lực thành ba nhóm theo phân loại của ICD-10 (2019) với bảng
thị lực LogMar
- Các chỉ số hóa sinh u công thức máu: Trong nghiên cứu, mẫu bệnh
phẩm xét nghiệm Hóa sinh máu, công thức máu của các bệnh nhân thu thập tại
Bệnh viện Mắt Trung ương được vận chuyển về Bệnh viện E
- Mức lọc cầu thận (MLCT) tính theo công thức MDRD
- Nồng độ VEGF (pg/mL), APOA1 (mg/dL), C7 (µg/mL) trong mu huyết thanh.
- Kết quả phân tích định tính các protein được nhận dạng trong mẫu huyết
thanh theo phương pháp khối phổ
6
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.2.4. Kỹ thuật định lượng protein VEGF, APOA1, C7:
Định lượng protein huyết thanh VEGF, APOA1, C7 bằng phương pháp
sandwich Elisa (enzyme-linked immunosorbent assay) sử dụng bkit ELISA của
MyBioSource (Mỹ). Kit Elisa phân tích VEGF (MBS355343), Kit Elisa phân tích
APOA1 (MBS564036), Kit Elisa phân tích C7 (MBS765771). Phân tích được tiến
hành tại phòng thí nghiệm của bộ môn Y dược học sở - Trường Đại học Y dược
- Đại học quốc gia Hà Nội.
2.2.5. Kỹ thuật phân tích khối phổ các protein trong mẫu huyết thanh:
Do phân tích khối phthuật hiện đại, cần phải tiến hành nước ngoài
với chi phí cao n chúng tôi tiến nh lựa chọn các mẫu điển hình có độ tương
đồng cao các chỉ slâm sàng, cận lâm sàng để phân tích. Tiến hành phân tích
khối phổ mười mẫu huyết thanh của từng nhóm nghiên cứu: nhóm người khỏe
mạnh, nhóm không BCVM, nhóm BCVM. Các đối tượng được lựa chọn để
phân tích khối phổ được lựa chọn dựa trên sự đồng nhất về các thông số chung của
bệnh nhân (tuổi, giới) sự đồng nhất về các dữ liệu cận lâm sàng (kết quả xét
nghiệm hóa sinh máu và kết quả xét nghiệm công thức máu).
Các bước tiến hành phân tích khối phổ
- Xử lý, tách chiết protein
- Điện SDS-PAGE và thủy phân protein
- Phân tích và nhận dạng protein bằng phương pháp sắc lỏng nano kết nối
khối phổ được thực hiện tại viện Hàn lâm khoa học Đài Loan Academia Sinica
Phân tích số liệu lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả định lượng nồng độ protein,
phân tích thông tin các protein từ kết quả khối phổ ở các nhóm bệnh nhân
Thu thập mẫu tại Bệnh viện E và Bệnh
viện Mắt Trung ương
Thông tin
chung, tiền
sử, lâm sàng,
cận lâm sàng
Nhóm bệnh
nhân đái
tháo đường
Người
khỏe
mạnh
Thông tin chung,
tiền sử, khám
tổng quát, khám
mắt, các kết quả
xét nghiệm
Không BCVM
n= 75
Có BCVM
n= 75 Người khỏe mạnh
n = 75
Định lượng nồng độ protein
VEGF, APOA1, C7 bằng phương pháp ELISA
Phân tích proteomic bằng phương pháp khối phổ cho mười mẫu huyết thanh ở
từng nhóm nghiên cứu
7
- Phân tích kết quả khối phổ: bằng c phần mềm tin sinh: PEAKS 6.0,
STRING, PANTHER
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: tháng 1/2020 đến tháng 03/2023. Địa điểm nghiên cứu:
bệnh viện E, bệnh viện Mắt Trung Ương, trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội, viện Hàn lâm khoa học Đài Loan Academia Sinica
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học
trường Đại học y Hà Nội.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập, thực hiện các phân tích thống bằng phần mềm
SPSS 25.0
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 225 đối tượng tham gia thỏa n các tiêu
chuẩn lựa chọn loại trừ, trong đó có 150 bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2
(75 biến chứng võng mạc, 75 không biến chứng võng mạc) 75 người khỏe
mạnh.
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới ở các nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
NKM
n=75
n=75
Có BCVM
n=75 p
Tuổi
(năm)
x
± SD
56,09 ± 8,34
63,35 ± 10,23*
,#
68,88 ± 9,56*
<0,001a
Trung v
(Min-Max)
56,00
(35,00-73,00)
66,00
(36,00-88,00)
71,00
(38,00-81,00)
< 60
50 (54,3)
29 (31,5)
13 (14,1)
<0,001b
60
25 (18,8)
46 (34,6)
62 (46,6)
Giới
Nam (n,%)
21 (23,3)
38 (42,2)
31 (34,4)
0,017b
N
(n,%)
54 (40,0)
37 (27,4)
44 (32,6)
a: Kruskal wallis test; b: Chi-square test; *: khác biệt với NKM (p<0,05), #: khác biệt
với nhóm BCVM (p<0,05). Người khỏe mạnh (NKM), đái tháo đường không biến chứng
võng mạc (Không BCVM), đái tháo đường có biến chứng võng mạc (có BCVM).
Nhóm có BCVM có số lượng bệnh nhân trên 60 tuổi cao nhất (46,3%). Nhóm
người khỏe mạnh và nhóm có BCVM có tỉ lệ nữ cao hơn nam.