i

An toàn và lợi nhuận là hai yêu cầu và mục tiêu quan trọng hàng đầu của các

NHTM. Tuy nhiên, an toàn và lợi nhuận lại là hai nhân tố nằm trong tương quan tỷ

lệ thuận với nhau. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Xu thế quốc tế hoá nền

kinh tế toàn cầu đã đặt ngành ngân hàng nằm trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ

và quyết liệt, việc lựa chọn chiến lược, giải pháp kinh doanh đảm bảo lợi nhuận, an

toàn luôn đặt ra cho các NHTM. Tuy nhiên, trước sự biến động và rủi ro của môi

trường kinh doanh ngày nay, các NHTM thường đặt mục tiêu an toàn kinh doanh

lên trên các mục tiêu khác. Bởi lẽ, hệ luỵ của vấn đề này chính là hiệu quả sử dụng

vốn, là khả năng thanh toán của ngân hàng, uy tín của ngân hàng… và thiết thực

nhất, chính là thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể để lại hậu quả tiêu cực

ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể đây là vấn đề bức thiết

của các NHTM trong bối cảnh hiện nay.

Là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong những năm qua, Ngân hàng No&PTNT Hà

Nội đã có những thành công nhất định trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Tuy nhiên, trong một môi trường kinh doanh luôn biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro,

Ngân hàng No&PTNT Hà Nội cũng luôn phải đối mặt và giải quyết vấn đề gặp phải

trong hoạt động tín dụng. Vì những lý do khách quan cũng như chủ quan mà hiện

nay, vấn đề rủi ro tín dụng vẫn còn tồn tại và là một trong những vấn đề quan trọng

hàng đầu được Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chú trọng.

Xác định vấn đề này, sau đây, học viên xin được trình bày nội dung đề tài

"Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội".

Tình hình nghiên cứu

Tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất và mang thu nhập chủ yếu

về cho các ngân hàng thương mại hiện nay. Tuy nhiên, đây lại là một loại hình luôn

có rủi ro. Nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã

có một số đề tài. Tuy nhiên, các đề tài trước đây mới chỉ đi vào phân tích một số

mặt của hoạt động cho vay, chưa có những phân tích cũng như những giải pháp

mang tính chất toàn diện, cụ thể các yếu tố tác động và gây ra rủi ro cho hoạt động

ii

tín dụng. Đề tài này sẽ khắc phục những hạn chế trên nhằm đưa ra những phân tích

toàn diện hơn thực trạng cũng như nguyên nhân dẫn dến rủi ro tín dụng tại Chi

nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, đồng thời sẽ đề xuất những giải pháp cho vấn đề này.

Mục đích nghiên cứu.

- Tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và hạn chế

rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại.

- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế phòng ngừa rủi ro

tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi

nhánh NHNo&PTNT Hà Nội và các NHTM Việt Nam

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay tại

Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Trong đó tập trung đi vào nghiên cứu thực trạng

rủi ro tín dụng, công tác hạn chế rủi ro tín dụng, phân tích nguyên nhân những tồn

tại của công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.

- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tập

trung vào rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội

trong giai đoạn năm 2006-2009. Trên cơ sở đó đưa ra giảp pháp hạn chế rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng.

iii

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM

Tín dụng được hiểu chung là mối quan hệ cho vay có hoàn trả giữa hai đối

tác là người cho vay và người đi vay. Tín dụng ngân hàng được phân ra nhiều loại

theo các tiêu chí khác nhau dựa vào thời hạn vay, tài sản đảm bảo, mục đích vay

vốn, phương thức cho vay

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do

khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, "rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động

ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng

thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết".

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:

Có nhiều nguyên nhân có thể chia làm hai nhóm là:

+ Nguyên nhân khách quan: Do môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi

trường pháp lý hoặc do người vay (trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh

doanh hạn chế và sự yếu kém về tư cách đạo đức, ý thức trả nợ của khách hàng…)

+ Nguyên nhân chủ quan: là những nguyên nhân thuộc về ngân hàng do sự

hạn chế của chính sách tín dụng, sai sót khi thực hiện quy trình cho vay, sự yếu kém

tư cách đạo đức và hạn chế trong trình độ chuyên môn, năng lực làm việc của cán

bộ, của lãnh đạo ngân hàng

Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

+ Dấu hiệu về khoản vay của khách hàng (khách hàng trả không đầy đủ gốc

lãi hoặc trả không đúng hạn, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc

xin gia hạn nợ, chu kì vay tăng)

+ Các dấu hiệu liên quan đến khách hàng vay (sự yếu kém về trình độ và

cách thức tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, nhân sự của khách hàng; tình hình

iv

tài chính của khách hàng gặp khó khăn; xuất hiện các rủi ro cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của khách hàng; cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích; sự

vi phạm pháp luật của khách hàng; sự biến động bất lợi của giá trị tài sản đảm

bảo…, khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng…)

Và một số dấu hiệu khác do môi trường kinh tế vĩ mô biến động bất lợi …

Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đo lường rủi ro tín dụng như:

tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay, tỷ

lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay trong kỳ và một số chỉ tiêu khác

để đánh giá rủi ro tín dụng như: sự kém đa dạng của tín dụng, chấm điểm khách

hàng…

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

+ Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng gây hậu quả tiêu cực đến kết quả hoạt

động kinh doanh, khả năng thanh khoản...cho ngân hàng.

+ Đối với nền kinh tế, hiệu ứng lan truyền khi ngân hàng mất khả năng thanh

khoản gây ra tình trạng rút tiền ồ ạt, thậm chí có thể gây ra khủng hoảng tài chính.

Mặt khác, rủi ro tín dụng còn có thể dẫn đến việc hạn chế cho vay, gây bất lợi cho

sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, việc nâng cao đời sống cũng gặp khó khăn, hoạt

động sản xuất kinh doanh của các tổ chức cho vay, gửi tiền bị ảnh hưởng tiêu cực,

làm giảm hiệu quả của việc điều hành vĩ mô nền kinh tế …

Nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM

Nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng có thể hiểu là bao gồm các giải

pháp được các ngân hàng thực hiện nhằm hạn chế những khả năng xảy ra tổn thất

trong hoạt động cho vay của ngân hàng, cụ thể bao gồm:

+ Xác định cơ cấu tổ chức trong hoạt động tín dụng và phòng ngừa xử lý rủi

ro tín dụng của ngân hàng.

+ Xây dựng chính sách tín dụng theo hướng phân cấp quyền phán quyết tín

dụng, giới hạn an toàn, tài sản đảm bảo tiền vay, quản lý các khoản nợ.

+ Xây dựng chính sách khách hàng

v

+ Công tác thẩm định tín dụng và vấn đề kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động

tín dụng.

+ Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng

+ Bảo hiểm và mua bán nợ trong hoạt động tín dụng.

+ Công tác tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ

+ Công tác thu thập xử lý thông tin và công nghệ trong hoạt động tín dụng.

1.2. Một số bài học kinh nghiệm phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng ở các

NHTM trên thế giới

Thông qua một số bài học kinh nghiệm từ các NHTM ở một số quốc gia có

thị trường tài chính ngân hàng mạnh trên thế giới, một số bài học về công tác phòng

ngừa hạn chế rủi ro tín dụng được rút ra cho các NHTM Việt Nam như sau: (1) Đề

cao hoạt động kiểm soát trước khi cho vay và căn cứ tình trạng của khách hàng để

cho vay thay vì dựa trên số điểm được chấm và tài sản đảm bảo của khách hàng (2)

Đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng để có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt (3)

Hình thành một tổ chức có vai trò giám sát các ngân hàng trong công tác dự phòng

và xử lý những khoản nợ (4) Thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng dựa trên

sự lựa chọn, sàng lọc khách hàng (5) Đề cao trách nhiệm của cán bộ với khoản vay

(6) Hình thành mối liên hệ giữa NHTM với thị trường vốn thông qua nghiệp vụ

“chứng khoán hoá các nghĩa vụ trả nợ” (7) Chính sách quản lý rủi ro tín dụng được

xây dựng theo nguyên tắc có sự độc lập giữa quản lý rủi ro tín dụng và quản lý

nghiệp vụ; xây dựng, quản lý, đào tạo đội ngũ quản lý rủi ro tín dụng cũng như đội

ngũ cán bộ tác nghiệp.

vi

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội

Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội được thành lập theo Quyết định số

51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam (nay là

Thống đốc NHNN Việt Nam). Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được

xếp hạng là chi nhánh hạng 1 loại 1 trong hệ thống NHNo Việt Nam với đầy đủ các

loại hình dịch vụ ngân hàng.

Về hoạt động huy động vốn: nguồn vốn huy động liên tục tăng từ năm 2006 -

2008 từ 12.845 tỷ đồng lên tới 15.322 tỷ đồng. Do ảnh hưởng lớn của sự suy thoái

nền kinh tế năm 2009, nguồn vốn của Chi nhánh giảm xuống chỉ còn 10.466 tỷ

đồng. Nguồn vốn huy động vốn đa dạng về thời hạn, các loại đồng tiền khác

nhau…, đảm bảo cho hoạt động đầu tư tín dụng của Chi nhánh.

Về hoạt động tín dụng nói chung: Dư nợ của Chi nhánh tăng liên tục từ năm

2006 đến năm 2009 từ 2.456 tỷ đồng lên tới 4.646 tỷ đồng chủ yếu bằng đồng Việt

Nam và thời hạn cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao. Dư nợ cho vay các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ, thường trên

50% tổng dư nợ.

Về hoạt động kinh doanh khác: Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện

các dịch vụ phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu (L/C, chuyển tiền ra nước ngoài, nhờ

thu...), sử dụng rộng rãi hơn các giao dịch phái sinh, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, swap

(hoán đổi). NHNo Hà Nội đã và đang có những bước tiến trong hoạt động dịch vụ

thẻ với chủng loại thẻ đa dạng: thẻ ghi nợ, thẻ master card, thẻ visa…

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng

tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội

Trong khuôn khổ đề tài này, học viên chỉ đi vào phân tích thực trạng rủi ro

tín dụng của các khoản dư nợ nội bảng thông qua tình hình nợ quá hạn tại Chi

nhánh, sơ lược về tình hình nợ xấu và việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Chi

nhánh trong giai đoạn từ năm 2006-2009.

vii

Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh như sau:

Từ năm 2006 - 2008, nợ quá hạn tăng lên, từ 315,55 tỷ đồng lên 696,73 tỷ

đồng, năm 2009 là 852,92 tỷ đồng. Nguyên nhân tình trạng này là do sự khó khăn

của nền kinh tế trong nước trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế

giới và mức lạm phát cao của năm 2007. Ngoài ra, nợ quá hạn của Chi nhánh còn

xuất phát từ các nguyên nhân khác: khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích,

khách hàng cố tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng, khách hàng bị ốm đau, chết…

Nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ quá hạn do tính chất

các khoản nợ trung dài hạn được chia nhỏ ra để thanh toán định kỳ nên khả năng

thanh toán thường tốt hơn. Trong khi các khoản nợ ngắn hạn có thời gian vay vốn

ngắn, khách hàng chưa thu hồi kịp vốn để trả nợ đúng hạn. Trong các khoản nợ

trung hạn quá hạn, các khoản nợ cho vay tiêu dùng (khách hàng trả nợ bằng lương,

không có tài sản đảm bảo) quá hạn khá nhiều.

Nợ quá hạn của đồng nội tệ luôn cao hơn ngoại tệ. Trong năm 2008 -2009,

tình hình tài chính của các doanh nghiệp xuất khẩu (chủ yếu vay bằng đồng VND)

bị bất lợi, gây phát sinh nợ quá hạn cho các doanh nghiệp này. Nợ quá hạn ngoại tệ

có nguyên nhân bắt nguồn từ tình hình tài chính doanh nghiệp (do khó khăn trong

khâu tiêu thụ, khách hàng chậm thanh toán, làm ăn bị lỗ…và do khó khăn trong

việc tìm nguồn USD để thanh toán các khoản nợ).

Dư nợ quá hạn của nhóm khách hàng DNNN năm 2006 ở mức cao nhất và

chỉ giảm mạnh vào năm 2007. Nợ quá hạn của nhóm khách hàng là DNNQD chiếm

tỷ trọng khá cao trong tổng số dư nợ quá hạn của Chi nhánh. Đối với nhóm khách

hàng là HTX, tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp, tương ứng với mức dư nợ thấp của nhóm

khách hàng này. Nợ quá hạn của nhóm khách hàng là HSX CN trong giai đoạn này

có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân tình trạng này là do tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng như đời sống của khách hàng trong giai đoạn này gặp nhiều

khó khăn do tác động của sự suy thoái kinh tế cộng hưởng với tác động của lạm

phát năm 2007 đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các

chủ thể trong nền kinh tế nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng.

viii

Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh

Năm 2006, nợ xấu là 276,95 tỷ đồng (chiếm 11% tổng dư nợ) và giảm tương

đối đến năm 2009 xuống còn 139,69 tỷ đồng (chiếm 3% tổng dư nợ). Từ năm 2006

đến giữa năm 2007, việc xếp loại nhóm nợ thực hiện theo Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN. Thời gian tiếp đó đến 2009, việc xếp loại nhóm nợ tuân theo

Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN và Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR. Theo sự

thay đổi này làm thay đổi cơ cấu của các nhóm nợ trong tổng dư nợ của Chi nhánh.

Xét theo từng loại hình khách hàng, nhóm DNNN có nợ xấu giảm dần trong

giai đoạn này (đây là nhóm khách hàng mà vay chủ yếu bằng tín chấp). Đối với

DNNQD, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ xấu của Chi nhánh đối với nhóm khách hàng

này trong thời qua lại là con số tăng dần, trong đó, năm 2006 là 40,59%, năm 2009

là 54,33%. Nợ xấu của nhóm khách hàng là HTX luôn bằng 0 (nợ quá hạn chủ yếu

nằm trong nhóm 2). Tỷ lệ nợ xấu của nhóm HSX CN trong thời gian qua ở mức khá

cao. Trong nhóm khách hàng này có một tỷ lệ khách hàng là cá nhân vay tiêu dùng

bằng tín chấp (trong đó nguồn trả nợ bằng tiền lương).

Dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm tại Chi nhánh

Dự phòng tín dụng bao gồm dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ

thể. Mức trích dự phòng rủi ro có xu hướng tăng từ năm 2006 đến năm 2008, với

mức trích dự phòng rủi ro tín dụng là 16,48 tỷ đồng lên 285,56 tỷ đồng. Năm 2006,

tỷ lệ trích dự phòng rủi ro trên dư nợ xấu thấp nhất, nguyên nhân là do dư nợ xấu

trong tổng dư nợ cao nhất mặc dù mức trích dự phòng rủi ro đứng thứ hai trong giai

đoạn này. Năm 2006 dự phòng chiếm 11% tổng dư nợ và 95% so với dư nợ xấu.

Năm 2009, dự phòng phải trích là 183,94 tỷ đồng (chiếm 4% so với tổng dư nợ và

130% so với dư nợ xấu). Các năm khác có tỷ lệ dự phòng so với nợ xấu cao hơn 1,

cao nhất là năm 2008, nguyên nhân là do dư nợ năm 2007-2009 tăng khá mạnh làm

mức trích dự phòng chung cao, trong khi nợ xấu lại giảm. Dự phòng tín dụng giúp

Chi nhánh chủ động phòng ngừa tổn thất ảnh hưởng hoạt động kinh doanh, không

làm gián đoạn công tác sử dụng vốn và khả năng thanh toán của Chi nhánh.

ix

Xem xét về thực trạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn 2006-

2009 thông qua vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay như sau: Số liệu về tình hình tài sản

đảm bảo tại Chi nhánh cho thấy, tỷ lệ dư nợ không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ

trên dưới 30% tổng dư nợ. Tuy nhiên, nếu coi tài sản đảm bảo hình thành từ vốn

vay không phải là tài sản đảm bảo thì con số trên sẽ bị đảo ngược lại, tỷ lệ dư nợ có

tài sản đảm bảo là khoảng 30% và còn lại là không có tài sản đảm bảo. Điều này

dẫn đến việc phát mại tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay sẽ phụ thuộc vào các

điều kiện tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay có được đảm bảo hay không

Nội dung công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

+ Chính sách tín dụng: Hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội được

thực hiện theo chính sách tín dụng về: phân cấp quyền phán quyết tín dụng, đảm

bảo cho vay trong giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng (giới hạn tín dụng đối

với một hoặc nhóm khách hàng có liên quan dựa trên chính sách khách hàng, qui

định giới hạn cho vay đối với một khách hàng của NHNo Việt Nam…, tình hình nợ

xấu của Chi nhánh, qui mô nguồn vốn huy động, xếp loại - lựa chọn khách hàng…).

+ Hoạt động quản lý cho vay tại Chi nhánh: hoạt động cho vay tại Chi nhánh

thực hiện phải tuân thủ theo qui trình cho vay được qui định bởi NHNo Việt Nam

và Chi nhánh NHNo Hà Nội; hoạt động tín dụng được giám sát, kiểm tra bởi các

phòng nghiệp vụ có chức năng kiểm tra giám sát và định hướng hoạt động tín dụng.

+ Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo qui định hiện hành

+ Công tác thu nợ quá hạn, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro luôn được Ban lãnh đạo

Chi nhánh quan tâm nhằm giảm tổn thất cho Ngân hàng.

Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tại Chi nhánh

+ Kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh:

Chi nhánh đã tìm kiếm và đã thực hiện được các dự án để đầu tư cho vay có

hiệu quả, không phân biệt thành phần kinh tế; chuyển đổi đầu tư tín dụng phù hợp

với xu thế thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế có hiệu quả; ban hành các văn bản

quan trọng phục vụ cho quá trình cho vay; đôn đốc cán bộ tín dụng trong hệ thống

thực hiện xếp loại và chấm điểm khách; thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro

x

theo qui định của NHNo Việt Nam theo các văn bản đã ban hành; thực hiện công

tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hàng năm để tìm và khắc phục những tồn tại; chú

trọng hơn công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay cũng như công tác thu

hồi nợ đã xử lý rủi ro; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ.

+ Những yếu điểm trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh:

Trong thời gian qua, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa thường xuyên,

còn mang tính chất “nể nang”, chưa xâu sát; công tác kiểm tra trước, trong và sau

còn nhiều hạn chế trong tác nghiệp; nợ xấu, nợ quá hạn của nhóm khách hàng

DNNQD, đặc biệt là của HSX CN còn cao và nợ xấu của Chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ

trên 5%; một số món nợ phải phát mại tài sản để thu hồi nhưng không thu đủ vốn

gốc do biến động về giá nhà đất và do định giá cao khi cho vay, tỷ lệ tài sản đảm

bảo là tài sản hình thành trong tương lai cao trong tổng giá trị TSĐB của Chi nhánh

gây ra rủi ro cao hơn nếu không đáp ứng đủ điều kiện.

+ Nguyên nhân những yếu điểm trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại

Chi nhánh

> Nguyên nhân từ phía ngân hàng: do chính sách tín dụng còn bất cập(qui

trình thẩm định áp dụng cho Chi nhánh, PGD chưa cụ thể rõ ràng; quá chú trọng

tăng doanh số cho vay tại các PGD), nguyên nhân từ cán bộ ngân hàng (căn cứ cho

vay là tài sản đảm bảo, thực hiện không đầy đủ - không đúng qui trình cho vay,

trình độ năng lực hạn chế, đạo đức nghề nghiệp kém…), hạn chế trong việc tiếp cận

công nghệ thông tin.

> Nguyên nhân khách quan do tác động tiêu cực của môi trường kinh tế

trong thời gian qua; sự bất ổn, thiếu đồng bộ của chính sách luật pháp; nguyên nhân

từ khách hàng (do trình độ, năng lực quản lý điều hành còn yếu kém, kinh nghiệm

quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế, thiếu tư cách đạo đức, lừa đảo

ngân hàng của khách hàng).

xi

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI

3.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2015 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài

chính, tín dụng trong nền kinh tế; phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh

nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp; lành mạnh hoá tài chính, nâng cao hiệu quả

kinh doanh bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế tăng

vốn điều lệ, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo

tiêu chuẩn quốc tế để phát triển bền vững; triển khai nâng cấp áp dụng công nghệ

thông tin; nâng cao năng suất lao động cùng với việc đầu tư phát triển năng lực

nhân viên; cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành theo các chuẩn mực quốc tế; nâng

cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại; nâng

cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; xây dựng Ngân

hàng Nông nghiệp trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng lớn.

3.2. Mục tiêu tín dụng năm 2010 của NHNo&PTNT Hà Nội

- Thực hiện hoạt động cho vay theo chỉ đạo của NHNo Việt Nam trong từng

thời kỳ.

- Chú trọng nâng cao chất lượng kiểm tra trước trong và sau khi cho vay

- Tiếp tục khai thác đầu tư đối với khách hàng làm ăn có hiệu quả, tài chính

minh bạch trong đó chất lượng tín dụng phải được quan tâm hàng đầu.

- Trích lập rủi ro đúng chế độ, thu nợ đã xử lý rủi ro triệt để theo kế hoạch

của NHNo Việt Nam

- Tập trung ưu tiên vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất tư

nhân cá thể. Nâng dần tỷ lệ đầu tư đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

cũng như hạn chế tín dụng có thời hạn dài

- Cấp tín dụng theo phương châm đảm bảo an toàn, hiệu quả theo định hướng

phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô. Ưu tiên cấp vốn vay đối với lĩnh vực sản

xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu.

xii

- Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo qui định của NHNo

Việt Nam và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ thuế với Ngân sách.

- Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nghiệp vụ.

3.3. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo &

PTNT Hà Nội

Tiếp tục hoàn thiện qui trình cho vay

Xây dựng qui trình cho vay phù hợp với sự cạnh tranh trong ngành ngân

hàng, xu thế quốc tế hoá của kinh tế trong nước với nội dung: chú trọng công tác

thu thập thông tin khi tiếp nhận hồ sơ xin vay, tăng cường hiệu quả thẩm định hồ sơ

cho vay và hoạt động kiểm soát tín dụng, thành lập bộ phận cho vay DN và bộ

phậm cho vay hộ sản xuất, cá thể.

Tăng cường nhận biết dấu hiệu và cảnh báo rủi ro tín dụng

Chi nhánh cũng cần tăng cường công tác cảnh bảo dấu hiệu rủi ro tín dụng

của khoản vay bao gồm: dấu hiệu về khoản vay của khách hàng, các dấu hiệu liên

quan đến khách hàng vay( trình độ và cách thức tổ chức quản lý hoạt động kinh

doanh, nhân sự của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng…), các yếu tố

được coi là những dấu hiệu rủi ro nằm ngoài doanh nghiệp (tình trạng lạm phát, sự

tăng lãi suất đầu vào, nền kinh tế khủng hoảng hoặc suy thoái…), thông báo định kỳ

các thay đổi của tình hình kinh tế xã hội, thị trường, ngành nghề sản xuất kinh

doanh cho các cán bộ trong Chi nhánh để nâng cao sự chủ động trong công tác

phong ngừa rủi ro tín dụng.

Hoàn thiện chính sách khách hàng

Thực hiện theo hướng cấp tín dụng chọn lọc; hoàn thiện việc xếp loại khách

hàng; xây dựng chính sách khách hàng theo hướng ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và

vừa, khách hàng xuất khẩu, khách hàng sử dụng nhiều các dịch vụ của Ngân hàng;

xây dựng biện pháp hỗ trợ, tư vấn khách hàng, tái tài trợ khách hàng để hạn chế tổn

thất và phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh và bảo hiểm

Tăng cường áp dụng biện pháp đảm bảo bằng tài sản, thẩm định kỹ tài sản

thế chấp của bên thứ ba, chuyển đổi biện pháp áp dụng tài sản đảm bảo trong trường

xiii

hợp cần thiết. Áp dụng biện pháp khuyến khích hoặc bắt buộc mua bảo hiểm đối với

khách hàng theo qui định, theo dõi thời hạn bảo hiểm phù hợp với thời hạn vay vốn.

Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng

Đa dạng hoá danh mục đầu tư theo hướng đầu tư vào nhiều ngành kinh tế,

đối tượng sản xuất kinh doanh, các loại hàng hoá khác nhau; tránh cho vay quá

nhiều đối với một khách hàng; cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau; tạo lập

một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng Việt Nam đồng và cho vay bằng ngoại tệ.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Thông qua việc tiến hành kiểm tra kiểm soát tín dụng thường xuyên hoặc đột

xuất theo yêu cầu phát sinh; nội dung kiểm tra đa dạng, đảm bảo yêu cầu mục đích

kiểm tra đề ra; sử dụng những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm, có đạo đức nghề

nghiệp tốt để đảm nhiệm công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ; gắn trách nhiệm của

người kiểm tra kiểm soát với công việc được giao; có kế hoạch chỉnh sửa cụ thể,

quy định rõ thời gian chỉnh sửa và người chịu trách nhiệm chỉnh sửa.

Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, thu hồi nợ đã XLRR

Công tác phân loại nợ chính xác phải được thực hiện tốt ở khâu tác nghiệp và

việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản nợ để phân nhóm; việc tăng cường trích lập

và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải được thực hiện kịp thời, theo trình tự

hợp lý (ưu tiên từ món khó thu hồi nợ đến món dễ thu hồi), thực hiện có hiệu quả

công tác phát mại cũng như việc quản lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ (trường hợp

khó khăn để phát mại có thể sử dụng tài sản đảm bảo vào mục đích khác có lợi cho

Ngân hàng).

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh

Cần cải tiến khâu tuyển dụng, bố trí cán bộ phù hợp trình độ năng lực; có sự

đánh giá chất lượng, kết quả tập huấn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Chi nhánh;

tăng cường thời gian giao lưu học hỏi nhau những kinh nghiệm giữa các cán bộ;

nâng cao tinh thần rèn luyện, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ; thực hiện tốt “chuẩn

mực văn hóa doanh nghiệp”; tăng cường năng lực điều hành hoạt động của Ban

lãnh đạo.

xiv

3.4. Một số kiến nghị

Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

- Hoàn thiện xây dựng một hệ thống tín dụng bao gồm tất cả các phương

thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro gồm 4P: xây dựng triết lý kinh doanh hợp lý

(philosophy); xây dựng chính sách cho vay phù hợp, dễ áp dụng (policy); nâng cao

năng lực nguồn nhân lực (people) với việc tăng cường tính chuyên nghiệp, hiệu quả

của Ban kiểm soát Trung ương cũng như cấp Chi nhánh và chú trọng mở rộng công

tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ tại từng Chi nhánh; xây dựng các qui trình thủ tục

(procedures) với việc xây dựng hệ thống đánh giá tín dụng (xếp loại và chấm điểm

khách hàng), xây dựng thủ tục phê duyệt tín dụng và thủ tục đánh giá, xem xét lại

tín dụng khi cần thiết.

- Tiếp tục hoàn thiện phần mềm xếp loại, chấm điểm khách hàng phục vụ

cho công tác phân loại và quản lý các nhóm nợ được chính xác.

- Thành lập bộ phận quản lý rủi ro tín dụng có trình độ tại từng Chi nhánh để

chủ động trong công tác cảnh báo, đo lường, quản lý và kiểm soát các khoản nợ tại

Chi nhánh.

Đối với Ngân hàng Nhà nước

- Tăng cường giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM và ban hành các

qui định hoạt động cho vay chặt chẽ.

- Có cơ chế hỗ trợ NHTM đối phó với rủi ro, tổn thất tín dụng

- Mở rộng việc cung cấp thông tin cho hoạt động cho vay.

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý về thị trường mua bán nợ

- Tăng cường hỗ trợ NHTM về nguồn cung ngoại tệ

Kiến nghị với Chính phủ

- Chính phủ xây dựng một cơ chế, chính sách đồng bộ, tạo điều kiện thuận

lợi cho các chủ thể hoạt động và phát triển; cần có sự thống nhất, ổn định và giảm

sự chồng chéo của các văn bản pháp luật; tạo lập hệ thống pháp lý hoàn thiện cho

hoạt động tài chính ngân hàng; phát triển đồng bộ, hiệu quả các thị trường.

- Tăng cường hiệu quả công tác thi hành án dân sự

- Tăng cường giám sát quản lý hoạt động các doanh nghiệp

xv

KẾT LUẬN

Hiện nay, Ngân hàng No&PTNT Hà Nội nói riêng, NHNo&PTNT Việt Nam

nói chung đang nằm trong môi trường kinh doanh luôn biến động, đầy cạnh tranh và

thách thức. Môi trường đó tác động mạnh đến mọi mặt hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng cả yếu tố tiêu cực và tích cực. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng không

nằm ngoài ảnh hưởng này.

Tín dụng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng nhưng cũng

tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây tổn thất cho Ngân hàng, đặc biệt khi còn tồn tại

những bất cập trong hoạt động tín dụng

Đứng trước những thách thức của quá trình hội nhập, cạnh tranh mạnh mẽ

trong ngành, Chi nhánh đã có những nỗ lực đáng kể nhằm nâng cao chất lượng,

hiệu quả đồng vốn cho vay. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà tổn thất

tín dụng vẫn xảy ra làm giảm sút hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh

Thông qua những giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng, học

viên hy vọng sẽ góp phần nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động tín dụng tại Chi

nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, giúp Chi nhánh giữ vững và phát triển vị thế của

mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng và giữa các NHTM trên địa

bàn thủ đô Hà Nội nói chung.

Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do kiến thức lý luận cũng như thực tiễn

còn hạn chế, chắc chắn đề tài này của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự

thông cảm và góp ý của các thầy cô.

Em xin chân thành đến thầy giáo TS.Nguyễn Văn Dương – Chi nhánh Ngân

hàng No&PTNT Thăng Long - đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn

thành luận văn này.