TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phấn đấu để vươn tới trường đại học trọng điểm quốc

gia, Trường Đại học Vinh đã làm rất nhiều việc cụ thể để hướng tới chuẩn

mực chất lượng. Và trong bối cảnh tự chủ tài chính như hiện nay thì việc hoàn

thiện cơ chế quản lý tài chính trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Tổ chức hạch

toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của quản lý tài chính.

Thông qua các thông tin do kế toán cung cấp, cơ quan chủ quản và các trường

Đại học nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị mình, có các biện pháp

tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của đơn vị. Do

vậy việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán là một giải pháp quan trọng

nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn

đề nêu trên, với mong muốn được tiếp cận thực tế về tổ chức kế toán trong các

đơn vị SNCT nói chung và trường đại học Vinh nói riêng, tác giả đã chọn đề

tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Trường Đại học Vinh”.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài

Qua việc tham khảo 3 công trình luận văn của các tác giả khác có cùng nội

dung nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị SNCT, tác giả đã nhận

thấy những thành công và hạn chế của những công trình trên. Từ đó tìm ra cách

tiếp cận khác biệt để hoàn thiện luận văn của mình,

1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Hệ thống có chọn lọc những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại

đơn vị sự nghiệp có thu.

- Đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường đại học

Vinh

- Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện tổ

chức công tác kế toán tại trường đại học Vinh

1.4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu

Luận văn đã đặt ra những câu hỏi cả về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho

việc nghiên cứu đi đúng hướng.

1.5. Phạm vi nghiên cứu

Đề cập các vấn đề tổ chức công tác kế toán trên góc độ kế toán tài chính

của đơn vị sự nghiệp đào tạo và tại thực tế Đai học Vinh.Tư liệu khảo sát tại

Trường Đại học Vinh được thu thập tại các năm 2008, 2009, 2010.

1.6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp so sánh kết hợp với những nguyên lý cơ bản của

khoa học kinh tế, những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu để phân tích thực trạng của Tổ chức công tác kế toán tại trường đại học Vinh. Các phương pháp được sử dụng đan xen, kết hợp với nhau xuyên suốt Luận văn.

1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu

Sau khi hoàn thành luận văn đạt được những kết quả cụ thể sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu; Đánh giá những ưu, nhược điểm về Tổ chức công tác kế toán tại trường đại học Vinh; Đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tại trường đại học Vinh.

1.8. Kết cấu của luận văn

Chương I: Tổng quan nghiên cứu về Tổ chức công tác kế toán tại trường

đại học Vinh

Chương II: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự

nghiệp có thu

Chương III: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường đại học Vinh

Chương IV: Các kết luận rút ra trong nghiên cứu thực trạng và giải pháp

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường đại học Vinh

CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

2.1. Đơn vị sự nghiệp có thu, quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò

của tổ chức công tác kế toán

2.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

Đơn vị SNCT là những đơn vị sự nghiệp được Nhà nước thành lập để thực

hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ do Nhà nước giao mà trong quá trình

hoạt động sự nghiệp được phép thu phí, lệ phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi

phí hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện chức năng nhiệm vụ của

mình.

Phân loại: 3 nhóm

+Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên

+Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên

+Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu sự nghiệp hay có nguồn thu thấp

2.1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu

Quản lý tài chính tại đơn vị SNCT bao gồm: quản lý thu, quản lý chi và

quản lý phân phối chênh lệch thu chi

2.1.3. Vai trò tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp có thu

Tổ chức công tác kế toán có vai trò rất quan trọng đối với đơn vị sự

nghiệp có thu. Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ giúp người quản lý nắm chắc các

tài sản, vốn, nguồn vốn của đơn vị tốt hơn từ đó khắc phục những yếu kém

trong quản lý, chống thất thoát tài sản và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có

lượng thông tin kế toán chính xác, kịp thời thì vấn đề tổ chức kế toán là quyết

định.

2.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu

2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

* Danh mục chứng từ cần sử dụng:

- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ

tiêu:

Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu vật tư; Chỉ tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu TSCĐ.

- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (các mẫu và

hướng dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn

bản pháp luật khác).

- Chứng từ kế toán do đơn vị tự thiết kế

* Nội dung của chứng từ:

1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

b. Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

c. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

d. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

e. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

f. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;

tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

g. Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan

đến chứng từ kế toán.

2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản

1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại

chứng từ.

* Qui định về lập chứng từ kế toán

- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị hành

chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho

một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh

tế, tài chính phát sinh;

- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt;

- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;

- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng

từ.

. * Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình

Thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);

- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp, theo

nguyên tắc tổ chức luân chuyển chứng từ phải đạt được nhanh chóng, kịp thời

không gây trở ngại cho công tác kế toán

* Qui định về bảo quản, lưu trữ chứng từ:

Trong và sau quá trình hạch toán chứng từ luôn được bảo quản cẩn thận.

Nếu

2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế

riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng hình thành hệ thống tài khoản kế

toán.

Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp gồm các tài khoản trong

Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.

Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành

tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguyên tắc ghi

sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp

“ghi kép" nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào

bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại. Hệ thống tài khoản kế

toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại

6 là các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài

Bảng Cân đối tài khoản.

2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý,

bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng các quy định của Luật Kế toán, Nghị định

số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà

nước và Chế độ kế toán này.

Tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ

kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của

hình thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu

sổ kế toán. Nhà nước qui định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi

chép đối với các loại sổ tổng hợp (Sổ Cái, Sổ Nhật ký) qui định mang tính hướng

dẫn đối với các loại sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.

- Sổ kế toán tổng hợp

- Sổ, thẻ kế toán chi tiết

* Các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp

- Hình thức kế toán Nhật ký chung

-Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

- Hình thức kế toán trên máy vi tính

2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thì báo cáo tài chính và báo cáo quyết

toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở

2.2.5. Tổ chức phân tích báo cáo và cung cấp thông tin kế toán

Nội dung phân tích báo cáo tài chính gồm:

Thứ nhất: Phân tích bảng cân đối tài khoản.

Thứ hai: Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính (phân tích đặc điểm hoạt

động của đơn vị, kỳ kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng và những thông

tin khác...)

Thứ ba: Phân tích báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp (phân tích các

thông tin về doanh thu, chi phí...)

Phương pháp sử dụng: chủ yếu là sử dụng phương pháp so sánh. Phương

pháp so sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức

độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh gồm so sánh giữa số thực tế

với số kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình

hình hoạt động của đơn vị.

2.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán

Mục tiêu của kiểm tra kế toán: Để đảm bảo cho công tác kế toán trong các

đơn vị thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác

quản lý, nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau những thông tin kế

toán tài chính của đơn vị một cách trung thực, minh bạch, công khai và chấp hành

tốt những chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính nói chung.

Đối tượng kiểm tra và nội dung kiểm tra: Nội dung của kiểm tra kế toán nội

bộ là toàn bộ việc ghi chép, xử lý, cung cấp thông tin trên chứng từ, sổ kế toán và

báo cáo kế toán;

Chủ thể kiểm tra kế toán: Các đơn vị ngoài việc phải chịu sự kiểm tra tài

chính, kế toán của các cơ quan quản lý cấp trên còn phải tổ chức kiểm tra kế toán

nội bộ thường xuyên liên tục và có hệ thống.

Qui trình kiểm tra kế toán: Việc kiểm tra công tác kế toán có thể tiến hành

theo từng nội dung riêng biệt hoặc tất cả các nội dung có thể, định kỳ hay bất

thường tuỳ theo yêu cầu của đơn vị.

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

3.1. Tổng quan về trường Đại học Vinh và các nhân tố môi trường tác động tới tổ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

chức công tác kế toán tại Đại học Vinh.

3.1.1. Tổng quan về Trường Đại học Vinh

* Lịch sử hình thành và phát triển

Trường Đại học Vinh được thành lập từ năm 1959, tiền thân là Phân hiệu

Đại học Sư phạm Vinh (1959-1962) sau đó là Trường Đại học Sư phạm Vinh

(1962-2001). Trường Đại học Vinh là đơn vị hành chính sự nghiệp, trực thuộc Bộ

Giáo dục và Đào tạo, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu và biểu tượng

riêng. Trường Đại học Vinh là cơ sở đào tạo đại học đa ngành, đa cấp ở khu vực

Bắc Trung Bộ, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và thích ứng nhanh với

thế giới việc làm; là trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao

công nghệ, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước;

hướng đến là trường đại học trọng điểm quốc gia, có một số ngành đạt tiêu chuẩn

quốc tế.

* Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức:

Trường Đại học Vinh được tổ chức theo mô hình của trường đại học đa

ngành gồm ba cấp: Trường - Khoa - Bộ môn.

Hiện tại, cơ cấu của Trường Đại học Vinh là một đại học 3 cấp: Trường,

Khoa - Trường trực thuộc, Bộ môn.

3.1.2. Các nhân tố môi trường tác động tới tổ chức công tác kế toán tại Đại học

Vinh

*Nhân tố bên ngoài:

- Chính sách, chế độ của Nhà nước về kế toán

- Môi trường xã hội:

* Nhân tố bên trong

- Nhận thức của lãnh đạo trường Đại học Vinh đến tổ chức công tác kế toán

- Ảnh hưởng của đặc điểm tổ chức hoạt động tại Trường Đại học Vinh

3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Vinh

3.2.1. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

3.2.1.1. Tổ chức danh mục chứng từ cần sử dụng

Các chứng từ kế toán được sử dụng tài Trường Đại học Vinh bao gồm 4 chỉ

tiêu: lao động tiền lương, vật tư, tiền tệ, TSCĐ

Ngoài hệ thống chứng từ trong danh mục chứng từ do Bộ Tài chính ban

hành, để phù hợp với đặc thù của trường Đại học, đơn vị còn tổ chức sử dụng một

số chứng từ khác như: Hợp đồng dạy thỉnh giảng, Biên bản nghiệm thu và thanh

lý hợp đồng dạy thỉnh giảng, Biên bản xét chọn giá, Hợp đồng nghiên cứu khoa

học cấp Trường

3.2.1.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ

Phòng Kế hoạch- Tài chính Trường đã nghiên cứu và xây dựng trình tự luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại chứng từ để các bộ phận chức năng, các nhân viên của các bộ phận và nhân viên kế toán có liên quan thực hiện việc kiểm tra, ghi chép hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán kế toán đồng thời xét duyệt và xác nhận trách nhiệm của mình vào chứng từ kế toán theo chức trách và nhiệm vụ đã được phân công.

Sau khi kiểm tra các chứng từ đã hợp lý, hợp lệ kế toán thanh toán lập chứng

từ chi tiền mặt. Chứng từ chi được lập bằng phần mềm vi tính, theo mẫu của Bộ

tài chính quy định. Phiếu chi chỉ được lập 1 (một) liên, sau khi chứng từ được kế

toán thanh toán kiểm soát, trình ký lãnh đạo phòng và ban giám hiệu, kế toán

thanh toán viết phiếu chi và chuyển thủ quĩ chi tiền. Người nhận tiền sau khi nhận

đủ số tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.

Phiếu chi và chứng từ kèm theo lưu tại phòng thủ quĩ. Thủ quĩ tập hợp toàn bộ

phiếu thu và phiếu chi cuối tháng trình ký kế toán trưởng và hiệu phó được uỷ

quyền ký duyệt. Sau khi ký duyệt đầy đủ các chữ ký cần thì chuyển về kế toán

tổng hợp để đưa lưu trữ.

3.2.1.3. Tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ

Hồ sơ, chứng từ sau khi thực hiện được phân loại ghi sổ đưa vào lưu trữ.

Chứng từ phát sinh trong ba năm liên tiếp trở về trước tính từ năm hiện tại được

lưu trữ tại phòng KH-TC để thuận tiện cho việc tra cứu chứng từ hoặc phục vụ các

đoàn kiểm tra quyết toán năm hoặc các đoàn thanh, kiểm tra khác. Các chứng từ

của những năm trước đó được lưu giữ tại kho lưu trữ của phòng KH-TC tại thư

viện của nhà trường.

3.2.2. Thực trạng tổ chức tài khoản kế toán

* Danh mục hệ thống tài khoản mà trường đang sử dụng

*Vận dụng hệ thống tài khoản để hạch toán một số hoạt động chủ yếu

- Kế toán các khoản thu:

- Kế toán các khoản chi hoạt động

Luận văn phân tích những ví dụ cụ thể để đánh giá thực trạng tổ chức kế toán

tại trường Đại học Vinh

3.2.3 Thực trạng tổ chức sổ kế toán

Hình thức sổ kế toán tại trường Đại học Vinh là hình thức chứng từ ghi sổ

trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán bằng máy vi tính. Cho nên, mọi sổ sách

kế toán đều sử dụng mẫu theo phần mềm này

Việc ghi sổ kế toán hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào chứng từ kế toán đã

kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ hoặc lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

sau đó căn cứ số liệu trong bảng tổng hợp chứng từ cùng loại để lập chứng từ ghi

sổ. Chứng từ ghi sổ được lập xong được chuyển giao cho kế toán trưởng Trường

kiểm tra lại ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp lưu trữ.

3.2.4. Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán

Trường Đại học Vinh tổ chức lập báo cáo tài chính theo từng quý, năm theo

mẫu quy định trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được ban hành theo

Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và gửi lên cơ

quan chủ quản là Bộ giáo dục và đào tạo. Kỳ làm báo cáo tính theo Quý.

3.2.5. Thực trạng tổ chức phân tích báo cáo kế toán và cung cấp thông tin kế

toán

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ xin đề cập đến hai đối tượng

chính sử dụng thông tin kế toán là các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, cơ

quan chủ quản và lãnh đạo Trường. Đối với các đối tượng này thì mục đích và nội

dung kế toán cần cung cấp là:

- Cơ quan quản lý tài chính: Đánh giá tình hình tài chính, tình hình và hiệu quả

hoạt động của các Trường Đại học. Tổng hợp báo cáo trong phạm vi ngành giáo dục.

- Lãnh đạo Trường: Để quản lý và điều hành các hoạt động của nhà

Trường. Quản lý tốt tài chính giúp nhà trường có những quyết định và biện pháp

quản lý nhằm sử dụng kinh phí, tài sản của Trường, thực hiện có hiệu quả việc mở

rộng qui mô đào tạo của từng khoa - ngành.

3.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán

Trường thành lập một tổ kiểm tra, thực hiện định kỳ mỗi năm một lần vào

cuối năm. Trường đã kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh, tự kiểm tra việc lập và luân chuyển chứng từ, kiểm tra việc vận dụng hệ

thống TK kế toán, việc mở sở kế toán và ghi chép, kiểm tra tính trung thực, hợp

lý, hợp lệ của các thông tin kế toán trên các báo cáo tài chính. Ngoài ra hàng năm

Trường còn chịu sự kiểm tra của các đơn vị như: Bộ giáo dục, Bộ tài chính, Kiểm

toán nhà nước, Thanh tra chính phủ, cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh

CHƯƠNG 4

CÁC KẾT LUẬN RÚT RA TRONG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

4.1. Các kết luận rút ra trong nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán

tại trường Đại học Vinh

4.1.1. Ưu điểm

- Ưu điểm:

- Về tổ chức chứng từ kế toán: Trường đã thực hiện tương đối tốt. Từ khâu

lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ, bảo quản và lưu trữ chứng từ đều thực

hiện khoa học, dễ kiểm tra, dễ tìm kiếm. Chứng từ kế toán được sử dụng đúng

mẫu theo quy định.

- Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán Trường

sử dụng đúng quy định và được mở đầy đủ để phản ánh các hoạt động kinh tế, tài

chính của Trường.

- Về tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, tại Trường đã áp dụng thống

nhất phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm nhà trường đang sử dụng là

phần mềm Mimosa được viết dành cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, rất dễ

hiểu, dễ sử dụng. Vì vậy, sau khi chứng từ được kiểm tra và nhập số liệu chính xác

vào phần mềm thì tất cả các loại sổ tổng hợp, chi tiết được in ra một cách đầy đủ,

việc làm này rất thuận lợi cho nhân viên kế toán cũng như nhà quản lý trong

Trường.

- Về tổ chức báo cáo tài chính: Trường đã lập báo cáo tài chính theo đúng qui

địn của Nhà nước. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản kế toán đơn vị

lập thêm báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo kiểm kê TSCĐ, báo cáo chi tiết các

khoản phải thu, phải trả, tạm ứng…Các báo cáo này trường tự xây dựng theo yêu

cầu quản lý của đơn vị mình.

- Về công tác kiểm tra kế toán: Trường thực hiện việc kiểm tra theo định kỳ,

từ đó tránh được sai sót đáng tiếc xảy ra trong quá trình hạch toán cũng như quản

lý quỹ, quản lý tài sản. Việc làm này nên duy trì thường xuyên để nâng cao hiệu

quả quản lý trong nhà trường.

4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân

4.1.2.1. Về tổ chức chứng từ kế toán

Việc lập, ghi chép số liệu liên quan đến các yếu tố trên chứng từ gốc có chỗ

còn chưa đầy đủ hoặc quá rút gọn, khó hiểu, nhiều trường hợp chỉ quan tâm đến

việc kiểm tra về nội dung mà chưa để ý đến tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kế

toán. Một số thông tin có trong mẫu chứng từ nhưng vẫn còn bỏ trống: họ và tên,

ngày tháng năm…

4.1.2.2. Về tổ chức tài khoản kế toán

- Danh mục tài khoản tại Trường Đại học Vinh được tổ chức chưa khoa học

- Về hạch toán các khoản thu: số hạch toán phản ánh số thu học phí hiện

đang ghi nhận thừa hoặc bỏ sót

- Việc Trường mở nhiều tiểu mục chi với nhiều nội dung không phù hợp dẫn

đến khó khăn trong khâu quản lý các khoản chi

4.1.2.3. Về sổ kế toán

- Sổ theo dõi TSCĐ chưa chặt chẽ

- Sổ quỹ không được đánh dấu giáp lai đầy đủ, chưa đánh số cho từng trang

không đảm bảo được tính tin cậy của sổ quỹ, có thể xảy ra gian lận sai sót;

- Thực tế tại Trường mới chỉ có bộ sổ phục vụ cho kế toán tài chính. Còn bộ

sổ phục vụ cho kế toán quản trị thực tế là chưa có

4.1.2.4. Về báo cáo kế toán

- Hệ thống báo cáo tài chính tại Trường còn sơ sài, chủ yếu là loại báo cáo

báo buộc theo mẫu quy định. Khi phát sinh các vấn đề về quản lý, lãnh đạo yêu

cầu cung cấp thông tin thì kế toán mới tiến hành xây dựng báo cáo. Việc lập báo

cáo thiếu tính hệ thống mang tính đối phó, tình thế

4.1.2.5. Về tổ chức kiểm tra kế toán

Hiện nay Trường chưa có bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ nên việc kiểm

tra tính chính xác của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh vào

các tài khoản kế toán tổng hợp và các tài khoản kế toán chi tiết hàng tháng vẫn

chưa được thực hiện mà chủ yếu tập trung vào thời điểm cuối quý, cuối năm trước

khi lập báo cáo tài chính. Do đó vào thời điểm cuối quý, cuối năm có phát sinh các

bút toán điều chỉnh, nhất là đối với kế toán tổng hợp

4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức

công tác kế toán tại trường Đại học Vinh

4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học

Vinh

4.2.1.1. Chiến lược phát triển trường Đại học Vinh

* Về đào tạo: Đến năm 2022, Trường Đại học Vinh có quy mô và chất

lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực ngày càng cao của sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội, tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

* Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

Đến năm 2022, Trường Đại học Vinh trở thành trung tâm nghiên cứu khoa

học, chuyển giao công nghệ, triển khai ứng dụng có uy tín. Hoạt động khoa học và

4.2.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán góp phần khắc phục về cơ bản những

tồn tại trong hạch toán ở các đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán

đối với hoạt động của đơn vị cũng như hoạt động quản lý của các cơ quan cấp

trên. Mặt khác nó còn tăng cường tính pháp lý, tính thống nhất của chế độ kế toán,

nâng cao tính kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của đơn vị, quản

lý chặt chẽ, đảm bảo các khoản thu, chi của Nhà nước đều phải đúng theo các quy

định, kịp thời, chính xác. Từ đó sẽ giúp tăng thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất

lượng và hiệu quả của việc sử dụng NSNN, mở rộng và tăng nhanh khả năng tạo

vốn trong nội bộ cũng như thu hút thêm được nhiều vốn từ các đơn vị, tổ chức hợp

tác bên ngoài.

Như vậy, việc tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp nói chung và tại

Trường Đại học Vinh nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại cần được đổi mới và hoàn

thiện. Những tồn tại này xuất phát từ chế độ kế toán hiện hành chưa phù hợp với

tình hình hoạt động của Trường và do nhận thức của lãnh đạo cũng như bộ máy

thực hiện tổ chức công tác kế toán tại Trường. Vì vậy, việc đề ra giải pháp nhằm

tổ chức kế toán tốt trong Trường có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong

phạm vi đề tài, luận văn chỉ đề cập đến một số giải pháp chủ yếu trong việc hoàn

thiện chính sách, chế độ, tổ chức triển khai thực hiện, tổ chức công tác kế toán

trong đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và tại Trường Đại học Vinh nói

riêng.

4.2.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Hoàn thiện vừa phải đảm bảo phù hợp chế độ, chính sách để tiếp cận với

các chuẩn mực kế toán quốc tế, vừa phải tuân thủ, tôn trọng các nội dung pháp luật

đã quy định về kế toán Việt Nam

- Hoàn thiện phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp hạch

toán, thống nhất về mục lục ngân sách và niên độ kế toán. Thông tin kế toán phải

đảm bảo có thể kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp các chỉ tiêu theo các mục thu, chi của

NSNN tạo điều kiện cho công tác điều hành và quản lý trong toàn Trường, như

vậy sẽ đảm bảo được tính nhất quán và có thể so sánh được của thông tin kế toán.

- Hoàn thiện phải phù hợp với hoàn cảnh và đặc trưng của đơn vị. Việc

hoàn thiện công tác kế toán phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, qui mô hiện tại,

chiến lược phát triển chung của ngành cũng như của đơn vị.

- Hoàn thiện phải hướng tới hiệu quả, tiết kiệm chi phí kế toán và tính khả

thi cao.

4.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải tôn trọng nguyên tắc thống nhất:

- Hoàn thiện tổ chức công tác toán kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp,

chính xác, kịp thời.

- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, khả

thi và hiệu quả:

4.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Vinh

Trên cơ sở phân tích yêu cầu hoàn thiện và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức

công tác kế toán tại đại học Vinh, luận văn đã đưa ra 5 nhóm giải pháp bao gồm:

giải pháp về hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo,

công tác kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin.

4.3.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán

+ Hoàn thiện quy trình thanh toán và đưa vào thực hiện một cách nghiêm

túc

+ Chứng từ kế toán phải được lưu trữ, bảo quản một cách chặt chẽ: Ngoài

việc thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ theo quy định của chế độ kế

toán hiện hành, việc thực hiện kế toán trên máy cũng cần thiết phải bảo quản và

lưu trữ chứng từ

4.3.2. Hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán

+ Mở các mã đối tượngđể theo dõi công nợ, các khoản thu, không mở quá

nhiều tài khoản chi tiết

+ Cần điều chỉnh một số bút toán

+ Cần cập nhật các văn bản mới để hạch toán đúng quy định của nhà nước

4.3.2.Về hoàn thiện hệ thống sổ kế toán

+ Sổ quỹ của thủ quỹ cần được đóng dấu giáp lai và đánh số trang đầy đủ

theo đúng quy định để đảm bảo tính tin cậy của Sổ quỹ

+ Bên cạnh việc hoàn thiện các mẫu sổ theo chế độ hiện hành cần bổ sung bộ

sổ kế toán quản trị.

4.3.4.Về hoàn thiện báo cáo kế toán

4.3.5. Về hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin

Cuối cùng luận văn đã nêu ra những điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện

tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Vinh

KẾT LUẬN

Về cơ bản, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề như sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến tổ chức công tác kế toán

trong các đơn vị SNCT

-Trên cơ sở những nghiên cứu về các lý luận cơ bản, đi sâu tìm hiểu, phân

tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường ĐH Vinh từ đó thấy được

những bất cập, những mặt tồn tại cần phải khắc phục.

- Từ những nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng tổ chức công tác kế

toán tại trường ĐH Vinh, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường ĐH Vinh