
Thực trạng thi hành pháp luật về cấp giấy
chứng nhận đầu tư theo Luật đầu tư 2005
Đặng Ngọc Bảo
Trường Đại học Công nghệ
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Trình bày khái niệm về cấp Giấy chứng nhận đầu. Đánh giá thực trạng thi
hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư ở nước ta hiện nay, qua đó chỉ ra những
bất cập, tồn tại trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đề xuất một số giải pháp
góp phần hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư nói riêng, pháp luật về
đầu tư nói chung hiện nay cũng như khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong quá
trình xây dựng và thực thi pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
Keywords: Luật đầu tư; Luật kinh tế; Pháp luật Việt Nam
Content
MỞ ĐẦU
1. Tớnh cấp thiết của đề tài
Phỏp luật về đầu tư là lĩnh vực quan trọng của chuyờn ngành luật kinh tế. Kể từ năm
2005 trở về trước, ở Việt Nam tồn tại hai hệ thống phỏp luật về đầu tư, đú là phỏp luật về đầu
tư nước ngoài với văn bản chớnh là Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và phỏp luật về đầu
tư trong nước, với văn bản chớnh là Luật khuyến khớch đầu tư trong nước.
Năm 1987, Quốc hội đó ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Sau một
thời gian thực thi, vào cỏc năm 1990 và 1992, Quốc hội đó lần lượt ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm mở rộng cho cỏc thành kinh
tế cú thể tham gia hợp tỏc với nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư và bổ sung một số hỡnh thức
Đầu tư nước ngoài. Tiếp đú, ngày 12/11/1996, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đó được
Quốc hội thụng qua theo hướng cải cỏch cỏc thủ tục hành chớnh song giảm bớt một số ưu đói
cho cỏc nhà đầu tư. Năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài

2
ra đời theo hướng mở rộng quyền tự chủ trong tổ chức quản lý của cỏc doanh nghiệp cú vốn
đầu tư nước ngoài đồng thời bổ sung một số ưu đói về thuế.
Luật Khuyến khớch đầu tư trong nước năm 1994 là văn bản luật đầu tiờn điều chỉnh
cỏc quan hệ về đầu tư trong nước. Tiếp đú, nhằm thỳc đẩy mạnh mẽ hơn việc huy động cỏc
nguồn vốn trong nước, ngày 30/5/1998 Quốc hội đó thụng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khuyến khớch đầu tư trong nước (sửa đổi) trong đú bổ sung một số hỡnh thức,
ưu đói đầu tư.
Do được ban hành ở cỏc thời điểm khỏc nhau, phạm vi điều chỉnh và đối tượng ỏp
dụng khỏc nhau nờn cỏc quy định về đầu tư ở Việt Nam cú chỗ chưa nhất quỏn, cú tỡnh trạng
phõn biệt đối xử, khụng bỡnh đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Điều này dẫn đến nhiều hạn chế trong việc huy động cỏc nguồn lực để phỏt triển kinh tế - xó
hội đất nước.
Yờu cầu đặt ra là phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chớnh sỏch khuyến khớch đầu tư
phự hợp với nền kinh tế thị trường theo hướng đơn giản, minh bạch, nhất quỏn, từng bước xúa
bỏ sự phõn biệt đối xử giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; xõy dựng trỡnh tự, thủ
tục đơn giản, thuận lợi khụng chỉ cho nhà đầu tư mà cho cả cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo
chớnh sỏch đến được nhà đầu tư, tạo lũng tin cho nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế sử
dụng nguồn lực của mỡnh đầu tư, kinh doanh. Việc xõy dựng Luật Đầu tư chung, thống nhất
cỏc quy định ỏp dụng cho hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài là đũi hỏi tất yếu,
khỏch quan trong tiến trỡnh đổi mới kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc ban hành Luật Đầu tư chung (Luật Đầu tư 2005) thay thế cho Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khớch đầu tư trong nước với phạm vi ỏp dụng chung cho
hoạt động đầu tư trong nước, hoạt động đầu tư nước ngoài, hoạt động đầu tư nhà nước và hoạt
động đầu tư tư nhõn là một bước tiến quan trọng theo hướng cải thiện mụi trường đầu tư, về
cơ bản tạo "sõn chơi" bỡnh đẳng cho cỏc nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Luật Đầu tư
2005 về cơ bản đó nhất thể húa hệ thống phỏp luật về đầu tư của Việt Nam, điều chỉnh mọi
hoạt động đầu tư, khụng phõn biệt nguồn vốn đầu tư là đầu tư trong nước hay đầu tư nước
ngoài, đầu tư của nhà nước hay đầu tư của tư nhõn, đầu tư trực tiếp hay đầu tư giỏn tiếp đồng

3
thời đơn giản hoỏ thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hỳt và sử dụng hiệu quả cỏc
nguồn vốn đầu tư, tăng cường cụng tỏc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
Đờ thi hành Luõ
t Đõu tư , Chnh phủ , các Bụ, ngành đã ban hành nhiều văn bản
hướng dõn. Thực tế đó chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư chung đó gúp phần quan trọng
trong việc tạo ra những chuyển biến tớch cực trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam kể từ năm
2006 tới nay.
Trong cỏc quy định phỏp luật về đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư là nội dung quan
trọng. Đõy là văn bản thay thế cho Giấy phộp đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và Giấy chứng nhận ưu đói đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khớch
đầu tư trong nước.
Trải qua hơn 4 năm sau khi Luật Đầu tư 2005 cú hiệu lực, cỏc cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư đó cấp hàng nghỡn Giấy chứng nhận đầu tư. Tuy nhiờn, việc cấp Giấy chứng
nhận đầu tư chưa được rà soỏt, tổng hợp, đỏnh giỏ một cỏch toàn diện, tổng thể trờn quy mụ
cả nước. Cỏc quy định về cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi ỏp dụng trong thực tế đó bộc lộ
một số bất cập, khụng thống nhất giữa cỏc địa phương, đặc biệt là vấn đề "hậu kiểm" sau khi
cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Do đú, việc nghiờn cứu đỏnh giỏ thực trạng thi hành phỏp luật
về cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 từ đú đề xuất giải phỏp hoàn thiện
phỏp luật và kiện toàn cụng tỏc quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là hết sức cần thiết cả về
lý luận và thực tiễn:
Về lý luận, sẽ làm rừ vai trũ, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư; quy trỡnh, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đầu tư và cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến cụng tỏc cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
Về thực tiễn, sẽ gúp phần nõng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư gúp phần
thỳc đẩy cải cỏch hành chớnh, cải thiện mụi trường đầu tư đồng thời đẩy mạnh thu hỳt cỏc
dự ỏn đầu tư trong và ngoài nước, nõng cao hiệu quản quản lý sau cấp phộp, gúp phần thỳc
đẩy kinh tế phỏt triển hiệu quả và bền vững.
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu đề tài

4
Đó cú nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu trước đõy về địa vị phỏp lý của doanh nghiệp cú
vốn đầu tư nước ngoài, vấn đề thu hỳt đầu tư trong phạm vi cả nước hoặc ở một số địa
phương..., song cú rất ớt cụng trỡnh nghiờn cứu về Giấy chứng nhận đầu tư, đặc biệt là chưa
thấy cú cụng trỡnh nào nghiờn cứu, đỏnh giỏ một cỏch cú hệ thống, toàn diện và khảo sỏt kỹ
hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư trờn phạm vi cả nước.
Do đú, đề tài này ngoài việc phõn tớch vai trũ, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư;
quy trỡnh, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư; đỏnh giỏ thực trạng cấp Giấy chứng nhận đầu
tư ở Việt Nam cũn phõn tớch cỏc nhõn tố tỏc động đến cụng tỏc cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
từ đú đề ra cỏc giải phỏp để hoàn thiện, nõng cao hiệu quả cụng tỏc cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
3. Mục đớch nghiờn cứu
Đề tài nhỡn nhận, đỏnh giỏ một cỏch cú hệ thống, toàn diện cỏc quy định về cấp
Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời đỏnh giỏ thực trạng thi hành phỏp luật về cấp Giấy chứng
nhận đầu tư ở nước ta hiện nay, trong đú chỉ ra những bất cập, tồn tại trong hoạt động cấp
Giấy chứng nhận đầu tư. Trờn cơ sở đú, đề xuất một số giải phỏp gúp phần hoàn thiện phỏp
luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư núi riờng, phỏp luật về đầu tư núi chung hiện nay cũng
như khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong quỏ trỡnh xõy dựng và thực thi phỏp luật
liờn quan đến lĩnh vực này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu
Đối tượng nghiờn cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiờn cứu, đỏnh giỏ cỏc quy định phỏp
luật, văn bản phỏp quy về Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư 2005; thực trạng cấp
Giấy chứng nhận đầu tư trờn phương diện quy định của luật và thực tiễn, chỳ trọng đề cập đến
những hạn chế, bất cập của hoạt động này.
Phạm vi nghiờn cứu: Về mặt khụng gian, phạm vi nghiờn cứu là ở Việt Nam núi
chung và một số địa phương trọng điểm về thu hỳt đầu tư. Về mặt thời gian, đề tài tập trung
nghiờn cứu thực trạng thi hành phỏp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư kể từ khi Luật Đầu
tư cú hiệu lực (01/7/2006) cho đến nay.
5. Phương phỏp nghiờn cứu

5
Luận văn chủ yếu sử dụng cỏc phương phỏp nghiờn cứu: phương phỏp phõn tớch
tổng hợp, phương phỏp thống kờ, thu thập thụng tin, tài liệu, số liệu từ cỏc Bộ, ngành trung
ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư cỏc tỉnh để xem xột những ưu điểm và hạn chế trong cỏc quy
định về cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thực tiễn cấp Giấy chứng nhận đầu tư từ đú đề xuất cỏc
giải phỏp nhằm hoàn thiện phỏp luật và nõng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
6. Kết quả và đúng gúp của luận văn
Luận văn phõn tớch cỏc khớa cạnh phỏp lý cú liờn quan đến phỏp luật về cấp Giấy
chứng nhận đầu tư tại Việt Nam theo Luật Đầu tư 2005 đồng thời đỏnh giỏ thực trạng cấp
Giấy chứng nhận đầu tư trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong quy định của
phỏp luật và thực tiễn cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trờn cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn, luận văn đưa ra những giải phỏp, kiến
nghị nhằm gúp phần hoàn thiện phỏp luật quy định về Giấy chứng nhận đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư núi riờng và Luật Đầu tư 2005 núi chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Phỏp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chương 2: Thực trạng thi hành phỏp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chương 3: Một số giải phỏp hoàn thiện phỏp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư và
nõng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
References
1. Ban cỏn sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Bỏo cỏo tỡnh hỡnh đầu tư nước ngoài
sau 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài và 2 năm gia nhập WTO, Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10 về việc ban
hành mẫu cỏc văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam, Hà Nội
3. Chớnh phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9 quy định chi tiết và hướng