TNU Journal of Science and Technology
229(10): 327 - 334
http://jst.tnu.edu.vn 327 Email: jst@tnu.edu.vn
SYNTHESIS OF LANTHANUM BENZOATE COMPLEX AND INVESTIGATION
OF THEIR CORROSION INHIBITION ABILITY ON ZINC SUBSTRATE
Tran Minh Hoang1, Pham Dieu Linh1, Chu Thi Minh Le1, Phan Tuan Anh1,
Pham Thu Thuy2, Dam Xuan Thang1*, Nguyen Thuy Duong2
1Hanoi University of Industry, 2Institute for Tropical Technology - Vietnam Academy of Science and Technology
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
25/4/2024
In this study, we present the results of synthesizing lanthanum benzoate
complex and analyzing its corrosion inhibition ability on zinc
substrates, opening up potential applications in developing protective
coatings for zinc metal. The structural morphology of the LaBz
complex was characterized by Fourier-transform infrared spectroscopy
(FTIR), Scanning Electron Microscopy (SEM), and thermal gravimetric
analysis (TGA). Electrochemical technique was used to evaluate the
inhibition efficiency of LaBz complex for corrosion of zinc substrate.
The obtained experimental results show that the LaBz complex is about
30 nanometers in size and uniform. The LaBz complex achieved a
corrosion inhibition efficiency of 68.53% after 2 h of immersion in a
0.1 M NaCl solution. This study has proposed an effective corrosion
inhibitor for zinc substrates and oriented its application in protective
coatings for zinc metal substrates.
Revised:
09/7/2024
Published:
11/7/2024
KEYWORDS
Synthesis
Lanthanum benzoate
Corrosion inhibitors
Zinc
Anti Corrosion Coating
TNG HỢP PHC CHT LANTAN BENZOAT VÀ NGHIÊN CU KH NĂNG
C CH ĂN MÕN CA CHÖNG TRÊN NN KM
Trần Minh Hoàng1, Phm Diu Linh1, Chu Th Minh L1, Phan Tun Anh1,
Phạm Thu Thùy2, Đàm Xuân Thắng1*, Nguyễn Thùy Dương2
1Tr n c C n n p H N 2Vi n K thut nhi t đới Vi n H n lâm KH&CN V t Nam
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
25/4/2024
Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết qu tng hp phc cht
lantan benzoate (LaBz) và phân tích kh năng ức chế ăn mòn của nó đối
vi nn kim loi km, m ra tiềm năng ng dng trong việc phát triển
lp ph bo v cho kim loi kẽm. Hình thái cấu trúc của phc cht
LaBz được xác định bng ph hng ngoi (FTIR), nh kính hiển vi điện
t quét (SEM) và phân tích nhit trọng lượng (TGA). Phương pháp đin
hóa đưc s dụng để đánh giá khả năng c chế ăn mòn kẽm ca phc
chất LaBz. Các kết qu thc nghiệm thu đưc cho thy phức LaBz
kích thước khong 30 nm kđồng đều. Kh năng c chế ăn mòn
ca phc cht LaBz trong dung dch NaCl 0,1 M trong 2 gi đạt hiu
suất là 68,53%. Nghiên cứu này đã đề xut mt loi c chế ăn mòn hiệu
qu cho nn km và định hướng ng dng trong lp ph bo v cho nn
kim loi km.
Ngày hoàn thiện:
09/7/2024
Ngày đăng:
11/7/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10219
* Corresponding author. Email: thangdx@haui.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 327 - 334
http://jst.tnu.edu.vn 328 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Giới thiệu
Kẽm một kim loi được ng dng rt nhiu trong công nghiệp vi nhiu tính năng đa dạng.
Kẽm, các hợp kim kẽm và thép mạ kẽm do có tính thẩm m cao và có nhiều tính năng nổi bật đang
đưc s dng nhiu trong các ngành công nghiệp như xây dựng, ô tô, tàu thuyền… Khi tiếp xúc vi
các môi trường khác nhau, các vật liu km s b ăn mòn. Kẽm oxit (ZnO) kẽm hydroxit
(Zn(OH)2) thường các hợp chất đầu tiên được hình thành nhưng chúng nhanh chóng biến đổi
thành hydrozincit (Zn5(CO3)2(OH)6.H2O), hoc simonkolleite (Zn5(OH)8Cl2-H2O), tạo thành rỉ t
trng ca km [1]. K c khi để km tiếp xúc với không khí trong mt khong thi gian ngắn thì đã
bắt đầu có sự ăn mòn trên bề mt km. Một điều kiện tiên quyết để ănn khí quyển xảy ra là một
lp ẩm mặt trên bề mt km. Lớp này hoạt động như một dung môi cho các thành phần k
quyn môi trường cho các phản ứng điện hóa. Sự ăn mòn khí quyn ca km b ảnh hưởng
ch yếu bi thi gian ẩm ướt và sự hin din của các thành phần k quyển như CO2, SOx và Cl- [2].
Tùy thuộc vào môi trưng tiếp xúc sự ăn n xảy ra nhanh hay chậm, đặc biệt trong i
trường có muối ăn (NaCl) sự ănn xy ra mạnh [3]. Đ bo v vt liu kẽm, ta nghiên cứu c chế
ăn mòn kẽm trong i trường xâm thực NaCl. Vic s dng cht c chế ăn n mt trong
những phương pháp chống ăn n hiệu qu kinh tế nht được s dng rộng rãi trong công
nghip bằngch tạo lớp màng ngăn cách kim loại khỏi môi trường ăn mòn. Hiện nay, các cht hu
cơ đang được ng dụng để nghiên cứu tng hợp ra các chất c chế thân thiện với môi trường. Nếu
s dng cht c chế hữu cơ, lớp y sẽ kết hp vi mt phn Zn2+ to phc bo v b mt Zn
ngăn chặn quá trình ăn mòn [1], [4]. Đặc bit, nghiên cứu cho thấy các gc hữu cơ chứa N, O, S, P,
Cl kh năng tương tác với ng bảo v để gia tăng khả năng c chế [5]. Qiushi Deng các
cng s đã nghiên cứu các dẫn xuất benzothiazole như 2-mercaptobenzothiazole (2-MBT) 2-
aminobenzothiazole (2-ABT) kh năngc chế ăn mòn trên bề mt thép m km vi hiu sut ln
ợt 81% 71% [6]. Trong khi 2-ABT d ch ra khỏi b mt kim loại làm giảm kh năng c
chế t2-MBT có khả năng tương tác mnh vi b mt Zn to ra phc vi Zn2+ [6].
Bên cạnh đó, việc s dng mui của các nguyên t đất hiếm như các hợp cht Lantanit [7]
như một c chế ăn mòn cho các nền kim loại cũng được nghiên cứu nhiu hiện nay. Do đặc tính
thân thiện với môi trường, các hợp chất đất hiếm như các muối cerium nitrat, cerium clorua đưc
nghiên cứu rộng rãi đ thay thế các hợp chất cromat (VI) làm chất c chế ăn mòn cho kim loi,
đặc bit vi kim loi kẽm [1]. Các hợp chất cromat (VI) đã được s dng rộng rãi trong công
nghip x b mặt đ bo v chống ăn mòn cho các nn kim loại như thép, thép mạ km, hp
kim nhôm magie. Tuy nhiên các hợp chất này rất độc tác động xu ti môi trường. Do đó
các hợp cht cromat (VI) đã được nghiên cứu thay thế bởi các chất c chế ăn mòn ít độc hại hơn
như hợp chất các nguyên tố đất hiếm hoặc các hợp cht hữu cơ. Các axit cacboxylic được s
dụng làm cht c chế hữu cơ cho nền kim loi km bằng cách hấp ph lên bề mt kim loi thông
qua các nhóm cacbonxyl tạo thành lớp màng k nước, tăng khả năng chống ăn mòn [8], [9].
Trong nghiên cứu này đ tăng hiu qu c chế ăn mòn, nhóm nghiên cứu đã kết hp muối đất
hiếm Lantan nitrat (La(NO3)3.6H2O) và Natri benzoat (C7H5O2Na, kí hiệu là Bz) to ra phc cht
(LaBz) và sử dụng làm chất c chế ăn mòn cho kẽm trong môi trường NaCl 0,1 M.
2. Thực nghiệm
2.1. Hóa chất
Natri benzoat (C7H5O2Na) (độ tinh khiết 99%) của hãng VWR, lantan nitrat (La(NO3)3.6H2O)
tinh khiết 98%) của hãng Sigma Aldrich triethylamine (C6H15N) tinh khiết 99%) ca
hãng Xilong được s dụng để tng hp phc LaBz.
Natri cloride tinh khiết 99%) ca hãng Xilong được ng đ chun b dung dch th nghim.
2.2. Tng hp phc cht lantan benzoat
Hòa tan hoàn toàn 1,233 g Natri benzoat (C7H5O2Na 8.5625.10-3 mol) trong cc 250 ml
chứa 100 ml c cất khuấy đều vi tốc độ quay 450 vòng/ phút nhiệt độ phòng. Thêm 1,2
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 327 - 334
http://jst.tnu.edu.vn 329 Email: jst@tnu.edu.vn
ml triethylamine (C6H15N 8,625.10-3 mol) vào dung dịch này và sau đó thêm tiếp 0,729 g lantan
nitrat (La(NO3)3. 6H2O 1,868.10-3 mol) được hòa tan trong 30 ml nước cất vào hỗn hợp trên.
Kết tủa màu trắng xut hin trong dung dch tiếp tc khuy hn hp phn ng trong 24 h.
Lc, ra kết ta bằng nước cất làm k trong tủ sy nhit độ 80oC thu được phc cht
(LaBz) như Hình 1.
Hình 1. Sơ đ tng hp phc cht (LaBz) v n ên cu kh năn c chế ăn mòn
2.3. Phương pháp phân tích và thử nghim
- Hình thái của các hạt phức LaBz được quan sát bởi SEM (Hitachi S-4800) tại các độ phân
giải khác nhau.
- Thành phần ca phức được xác định bằng phương pháp phân tích phổ tán sắc năng lượng tia
X (EDS) trên thiết b JSM-6510LV.
- Ph FTIR của Bz LaBz thu được trên máy quang phổ Nexus 670 Nicolet trong khong
4000 500cm-1 với độ phân giải 8 cm-1 và quét 32 lần, s dụng phương pháp đo truyền qua.
- Phân tích TGA được thc hin với trong điều kin N2. Phm vi nhiệt độ t nhiệt đ phòng
đến 800 oC vi tốc độ 10 oC/phút.
- Các phương pháp đo điện hóa:
Đối vi tt c các thí nghiệm, mu (Zn) vi diện tích 1,5 x 1 cm2 được đánh bóng bằng giy
SiC t loại P180 đến loại P1200, làm sạch bằng ethanol sau đó sấy khô trong không khí m.
Để đánh giá nh hưởng ca phc cht tng hợp đến kh năng c chế ăn mòn, điện cực được
ngâm trong dung dch NaCl 0,1 M chứa không chứa LaBz vi nồng độ 0,5g/L trong 2 h. Các
phép đo điện hóa bao gồm: phương pháp tổng tr (EIS) và phương pháp đo đường cong phân cực
được thc hin bng thiết b Biologic VSP300. H ba điện cực được s dụng trong đó mẫu điện
cực Zn là điện cực làm việc, điện cực Pt là điện cực đối và điện cực Ag/AgCl bão hòa là điện cc
so sánh. Phổ EIS được ghi li trong khong t 105 Hz đến 10-2 Hz với 6 điểm trên một decade
biên độ 10 mV. Thế đo catot từ 0,3 mV đến -0,03 mV so với điện thế mch hở, còn thế đo
anot t -0,03 mV đến 0,3 mV so với đin thế mch hở. Đường cong phân cc của anot và cactot
được ghi li tốc độ quét 0,5 mV/s.
- Quan sát hình thái bề mt kẽm sau khi ngâm trong dung dch NaCl 0,1 M bằng kính hiển vi
3D VH-Z100 (Keyence).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Nghiên cứu tổng hợp và xác định hình thái cấu trúc của phức Lantan benzoat
3.1.1. P ổ ồn n o (FTIR)
Cấu trúc của phức LaBz được đặc trưng bằng ph hng ngoi. Ph hng ngoi ca Benzoat
(Bz) và Lantan benzoat (LaBz) được trình bày ở Hình 2.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 327 - 334
http://jst.tnu.edu.vn 330 Email: jst@tnu.edu.vn
Quan sát phổ FTIR ca BZ ta thy mt di hp th 3444 cm-1, đặc trưng của nhóm OH. Các
di hp th 1552 cm1 1414 cm1 tương ng với dao động của nhóm COO-. Các dải hp th
701 cm-1, 1597 cm-1 và 3070 cm-1 đặc trưng cho dao động của vòng thơm C-H. Các dải hp th
1068 cm-1 và 846 cm-1 là các đỉnh đặc trưng của dao động C-O và C-C.
Hình 2. Ph FTIR của Bz v LaBz
Trên phổ hng ngoi ca LaBz ta thấy có đầy đủ các dải hp th đặc trưng cho các nhóm chức
ca Bz. Các sóng hấp ph đặc trưng của LaBz có cường độ cao hơn so với Bz. Di hp th 3473
cm-1 của LaBz được quy gán cho dao động a trị của nhóm OH trong nước kết tinh [10]. c tín
hiu hp th đặc trưng vùng 3061(LaBz) được quy gán cho dao động hóa tr của liên kết C-H ca
ng thơm. Các dải hp th cường độ mnh ng 1632 -1535 cm-1 của LaBz được quy gán
cho dao động hóa trị của nhóm C=O. Dải hp th 1416 cm-1 được quy n cho dao động liên kết
C=C. Di hp th đặc trưng tại 1058-1028 cm-1 đặc trưng cho nhóm chức C-O. Ngi ra dải hp
th ti 577 cm-1 của LaBz đặc chưng cho nhóm liên kết M-O (M = La) [11]. Kết qu y cho thấy
s liên kết giữa nhóm chức -COO- và La. Điều này khẳng định có sự tương tác liên kết giữa La và
Bz làm cho các dải hp th của LaBzờng đ cao hơn và tạo thành phức cht.
3.1.2. Kín ển v đ n t quét (SEM)
nh hiển vi điện t quét (SEM) đã đưc s dụng để quan sát hình thái mẫu phc LaBz các
độ phóng đại khác nhau. Quan sát nh SEM Hình 3, ta thấy mẫu LaBz hình dng que nh
với kích thước khoảng 30 nm và có cấu trúc đồng nht.
Hình 3. nh FESEM ca LaBz các đ p ón đ i
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 327 - 334
http://jst.tnu.edu.vn 331 Email: jst@tnu.edu.vn
3.1.3. P ân tíc p ổ tán sắc năn l ợn t a X (EDS)
Thành phần hàm ng của các chất trong phức LaBz được xác định bằng phương pháp
phân tích ph tán sắc năng lượng tia X (EDS) và được trình bày trong Hình 4 và Bảng 1. Kết qu
thu được cho thấy trong thành phần phức hàm ng La chiếm 36,9% nguyên t C O đại
diện cho thành phần ca benzoat.
Hình 4. Ph EDS ca phc LaBz
Hình 5. Giản đ TGA của Bz v LaBz
Bng 1. T n p ần n uyên tố trong mu phc LaBz
Nguyên tố
Khối lượng (%)
C
42,0
La
36,9
O
21,1
3.1.4. P ân tíc n t tr n l ợn (TGA)
Thành phần hàm ng của các chất trong phức LaBz được xác định bng phương pháp
phân tích nhiệt trng lượng (TGA). Hình 5 trình bày giản đồ phân tích nhiệt của Bz và LaBz.
Trên giản đồ TGA của Bz quan sát thấy duy nhất mt khong mt khối lượng 450
650oC, tương ng vi gim 55% khối lượng (Bz). giản đồ TGA ca LaBz sự gim 4,8%
khối lượng đầu tiên trong khoảng 50 150oC tương ng vi mất lượng ớc trên bề mt ca
phc cht. Tiếp theo, có sự mt khong 4,58% khối lượng liên quan tới lượng nước kết tinh trong
phc cht 150 300oC. T khong 400-600oC sự gim khối lượng do dứt liên kết giữa các
phi t tương t vi mu Bz ti khong nhiệt độ này còn xảy ra quá trình phân hủy nhit ca
Bz tương ng vi s mt khối lượng khong 27,62%. S mt khối lượng cuối cùng diễn ra
khong 600- 800oC, khong 8,07% liên quan đến quá trình phân hủy nhit to thành La2O3 tương
t vi s phân hủy ca mu La(NO3)3.6H2O [13]. Kết qu này cho thấy có sự liên kết giữa La
Bz tạo thành phức cht.
3.2. Đánh giá khả năng c chế ăn mòn kẽm ca phc LaBz
Kh năng c chế ăn mòn của LaBz được đánh giá bằng đường cong phân cực phổ tng tr
điện hóa. Hình 6 trình bày đường cong phân cc của đin cc km sau 2 gi ngâm trong dung
dịch NaCl 0,1 M không chứa và chứa LaBz nồng độ 0,5 g/L.
Quan sát hình 6 ta thấy đường cong phân cực ca mu LaBz biến đổi so vi mẫu NaCl không
LaBz. Đường cong phân cực catot ca mẫu Zn ngâm trong dung dch NaCl 0,1 M dung
dch NaCl 0,1 M chứa LaBz có mật độ dòng không khác nhau nhiều (Hình 6a). Tuy nhiên thế ăn
mòn của mẫu mt LaBz dch chuyn v vùng dương hơn (-940 mV) so vi mẫu không
LaBz (-970 mV) (Bng 2). Quan sát hình 6b, thể thấy đường cong phân cực anot ca mu Zn
Nhiệt độ (C)
Khối lượng (%)
-55%
-4,8%
-4,58%
-27,62%
-8,07%