TNU Journal of Science and Technology
229(10): 367 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 367 Email: jst@tnu.edu.vn
GREEN SYNTHESIS OF SILVER NANOPARTICLES USING
PIPER CHAUDOCANUM STEM EXTRACT FOR DETECTION OF TRACE Fe3+
IN WATER AND ANTIBACTERIAL ACTIVITY
Khieu Thi Tam1, Cao Thanh Hai1, Ha Xuan Linh2*
1TNU - University of Sciences, 2TNU - International School
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
30/5/2024
The synthesis of silver nanoparticles (AgNPs) using plant extracts has been
extensively studied for the application of colorimetric detection of metal
ions and antibacterial activity. In this study, silver nanoparticles were
synthesized using Piper chaudocanum extract, application for the detection
of Fe3+ ions. The structure, optical properties and morphology of AgNPs
were determined by UV-Vis spectroscopy, FTIR, Raman, XRD, and SEM.
The silver nanoparticles are spherical in shape, stabilized by organic
compounds present in the Piper chaudocanum extract, with a size range of
approximately 4-17 nm. The detection capability to Fe3+ ions by AgNPs
was confirmed using UV-Vis spectroscopy. The silver nanoparticles can be
utilized for highly sensitive colorimetric detection of Fe3+ with LOD and
LOQ values of 0.372 μM and 1.244 μM, respectively. The concentration of
Fe3+ in the domestic water sample determined by AgNPs was 30.0 μM.
This result affirms the potential use of Piper chaudocanum extract for the
synthesis silver nanoparticles and their application in the colorimetric
detection of Fe3+ ions in real samples. Moreover, biosynthesized AgNPs
exhibited good antibacterial activity.
Revised:
10/7/2024
Published:
11/7/2024
KEYWORDS
Piper chaudocanum
AgNPs
Colorimetric detection
Fe3+ ions
Antibacterial
TNG HP XANH NANO BC S DNG DCH CHIẾT THÂN CÂY TRẦU
RNG (PIPER CHAUDOCANUM) NHẰM PHÁT HIỆN LƯỢNG VT ION Fe3+
TRONG NƯỚC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
30/5/2024
Tng hp xanh nano bc (AgNPs) s dng dch chiết thc vật đã được
nghiên cứu rộng rãi nhằm ng dụng để phát hiện màu các ion kim loại
hoạt nh kháng khuẩn. Trong công b này, nano bạc đưc tng hp s
dng dch chiết thân cây Trầu rng, ng dụng đ phát hiện màu ion Fe3+.
Cấu trúc hình thái của AgNPs hình thành được xác đnh bng ph UV-
Vis, FTIR, Raman, XRD SEM. Nano bạc dạng nh cầu, được bn
hoá bởi các hợp cht hữu trong dch chiết thân cây Trầu rừng,
kích thước khong 4-17 nm. Kh năng phát hiện ion Fe3+ ca AgNPs
được xác định bng ph UV-Vis. Các hạt nano bc thể dùng để phát
hiện màu ion Fe3+ độ chn lọc, độ nhy cao đ bn tt với giá trị
LOD LOQ lần lượt bng 0,372 M 1,244 M. Nồng đ Fe3+ trong
mẫu nước sinh hoạt 30,0 M. Kết qu này khẳng định thể s dng
dch chiết thân cây Trầu rừng để tng hp nano bạc và ng dụng để phát
hin ion Fe3+ trong mu thực. Hơn nữa, AgNPs cũng thể hin hoạt tính
kháng khuẩn tt.
Ngày hoàn thiện:
10/7/2024
Ngày đăng:
11/7/2024
T KHÓA
Piper chaudocanum
AgNPs
Phát hiện màu
Fe3+ ions
Kháng khuẩn
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10491
* Corresponding author. Email: haxuanlinh@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 367 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 368 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Sắt mt trong nhng kim loại được tìm thấy nhiu nhất trong môi trường và trong tất c các
sinh vt sng. Sắt đóng một vai trò quan trọng như một phn ca hemoglobin trong quá trình lưu
tr và vận chuyển oxy, điện tử, c phản ứng enzyme, hô hấp ti thể, protein tổng hp DNA [1].
Trong t nhiên, st tn ti ch yếu 2 trạng thái oxy hoáFe2+ Fe3+. Nếu thể tha hoc thiếu
sắt đều y các vấn đề không tốt cho sc kho [2]. Do đó, việc xác định Fe3+ trong nhiu mẫu
cn thiết. Nhiều phương pháp khác nhau như phổ hp th nguyên tử, ph khi plasma kết hp cm
ứng và phép đo phổ phát xạ nguyên tử, hunh quang và sắc ký ion [3] đã đưc s dng rộng rãi để
phát hiện các ion Fe3+. Tuy nhiên, các phương pháp này đòi hỏi thiết b đt tiền và hoạt động phc
tạp, điều này hn chế ng dng của chúng để phân tích nhanh và phân tích tại hiện tờng. Đ khc
phc những nhược điểm này, các cảm biến u dựa trên vật liu nano kim loại quý đã được phát
trin đ phát hiện Fe3+ và ngày càng thu hút được nhiu s quan tâm.
Ngày nay, công nghệ nano đặc bit nano kim loại ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu trong nước cũng như trên thế gii trong đó nano bạc mt trong nhng nano kim
loại được nghiên cu nhiu. Các hạt nano bạc (AgNPs) hoạt nh quang đin tốt, tính trơ về
mặt hoá học cũng như khả năng tương thích sinh học cao độc tính thấp nên được ng dng
trong lĩnh vực cm biến để phát hiện nhanh các ion kim loại, thuc tr sâu và kháng sinh [4]. Các
ht nano bạc được tng hp bng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp vật lý, hóa học
và sinh học. Phương pháp vật lý có nhiều ưu điểm như các hạt nano thu được có kích thước nh,
độ tinh khiết cao, được tng hợp nhanh, không dùng hoá chất nhưng nhược điểm yêu cầu s
dụng dung môi, nguồn năng ng ln với các thiết b phc tp [5]. Phương pháp hóa học được
s dng nhiu nht trong tng hp AgNPs do mang li hiu qu cao thiết b đơn giản nhưng
phương pháp này chi phí lớn không thân thin với môi trường [6]. Trong khi đó, tổng hp
AgNPs bằng phương pháp sinh học nhiều ưu điểm như đơn giản, d thc hiện, không độc
giá thành rẻ [7] [9]. Nano bạc có kh năng phát hiện ion kim loại như Hg2+, Pb2+, Cd2+, Fe3+ vi
độ nhy cao, gii hạn phát hiện thấp dễ dàng quan sát bng mắt thường [10], [11]. Hơn na,
nano bạc có khả ng kháng khuẩn tt.
Tru rng (Piper chaudocaum) thuc chi Piper, cây thân leo, cành nhẵn, màu xám khi khô
được dân gian sử dng rộng rãi để chữa các bệnh như đau đầu, cảm cúm, xương khớp
[12]
.
Cho đến nay, ch một công b v thành phần hhọc của cây Trầu rừng trong đó piperine
hp chất được phân lập t loài này [11]. Piperine, một alkaloid được phân lp nhiu nht t chi
Piper, th hin hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm gây độc tế bào đáng kể
[13]
đồng thời
th s dụng như tác nhân khử hoá bền hoá trong quá trình tng hp xanh nano bc. vậy,
trong nghiên cứu này, chúng tôi tng hp nano bc s dng dch chiết t thân cây Trầu rng ng
dụng để phát hiện lượng vết ion Fe3+ dựa trên sự thay đổi màu sắc ca dung dịch và đánh giá hoạt
tính kháng khuẩn ca AgNPs.
2. Thc nghim
2.1. Vt liu
Các hoá chất được s dng gm AgNO3, Zn(NO3)2, Mn(NO3)2, Cu(NO3)2, Pb(NO3)2,
Fe(NO3)3, Mg(NO3)2, Cd(NO3)2, Cr(NO3)3, H3AsO4, NaOH, HCl EtOH của hãng Merck,
độ tinh khiết cao > 99%. Cây Trầu rng (Piper chaudocaum) được thu hái vào tháng 3 năm 2022
ti huyện Mai Châu, tỉnh Sơn La.
2.2. Điều chế dch chiết thân cây Trầu rng
Dch chiết t thân cây Tru rng được chiết theo quy trình sau: Thân cây Trầu rng sau khi
ct nh đưc ra sch bằng nước ct hai lần, sau đó sấy khô 50 oC đến khối lượng không đổi.
Thân cây Tru rừng khô đưc nghin nh để điều chế dch chiết. 1 L nước kh ion vào 100 g bột
khô thân cây Trầu rừng và chiết siêu âm trong thi gian 2 gi. Dch chiết thu được bng cách lọc
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 367 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 369 Email: jst@tnu.edu.vn
hn hp chiết trên giấy lc Whatman s 1 và được bo qun nhiệt độ 4 oC để dùng cho chế to
vt liu nano bc.
2.3. Tng hp nano bc (AgNPs)
Ht nano bạc được chế tạo theo quy trình của nhóm nghiên cứu Khiếu Th Tâm cải tiến
[11]: Nh t t 20 mL dch chiết t thân cây Trầu rừng vào cốc đựng 200 mL dung dch AgNO3
nồng độ 1,25 mM, sau đó thêm từ t dung dịch NaOH 1 M vào dung dịch trên cho đến khi pH
ca dung dịch là 12. Hỗn hp phn ứng được khuấy liên tc trong thời gian 30 phút ở nhiệt độ 60
oC. Dung dch nano bạc thu được màu nâu vàng được ly tâm tốc độ 13000 vòng/phút trong
thời gian 10 phút và được ra nhiu ln bằng nước ct 2 lần đến pH bằng 7 để loi b tp cht và
được dùng để xác định các đặc trưng của vt liu.
2.4. Phương pháp đánh giá tính chất của vật liệu
Tính chất đặc trưng của AgNPs chế tạo được đánh giá bằng các phương pháp phân tích hoá lý
hiện đại như phổ FTIR, Raman, XRD được thc hiện đo tại phòng thí nghiệm của trường Đại hc
Khoa học, Đại học Thái Nguyên, SEM được đo tại Vin Khoa hc Vt liu, Viện Hàn lâm khoa
học Công ngh Việt Nam TEM được đo Vin v sinh dch t. Liên kết của AgNPs đưc
đánh giá dựa vào phổ hng ngoi (thiết b Perkin Elmer Spectrum Two) vi dải đo t 4000 cm-1
đến 500 cm-1 phổ Raman (thiết b Horiba XploRa, Pháp) với s sóng từ 200 đến 4000 cm-1.
Cấu trúc tinh th của AgNPs được đánh giá dựa vào giản đồ XRD (Brucker, Japan) hoạt động
30 kV vi bc x Cu-Kα (bước sóng λ = 0,154056 nm) với góc quét 2 t 20 đến 80o. Hình thái
của AgNPs được tiến hành khảo sát qua phép đo kính hiển vi điện t quét (SEM) trên thiết b
Hitachi S-4800 và kính hiển vi điện t truyền qua (TEM) trên thiết b JEOL 2100F.
2.5. Phát hiện màu ion Fe3+ bng AgNPs
2.5.1. Đánh giá độ chọn lọc phát hiện ion Fe3+ của AgNPs
Để đánh giá độ chn lọc phát hiện ion Fe3+ ca AgNPs, 0,5 mL dung dch cha ion As5+, Cd2+,
Cr3+, Cu2+, Mg2+, Mn2+, Pb2+, Zn2+ Fe3+ nồng độ 10-4 M được thêm vào 3 mL dung dịch
AgNPs đã được pha loãng. Sau đó, lắc đều, quan sát sự thay đổi màu và đo hấp th UV-Vis.
2.5.2. Đánh giá độ nhạy phát hiện ion Fe3+của AgNPs
Độ nhạy phát hiện màu ion Fe3+ của AgNPs được đánh giá bng s thay đổi độ hp th UV-
Vis: 0,5 mL dung dch cha ion Fe3+ vi nồng độ t 1,0 M đến 200 M được thêm vào dung
dịch AgNPs được pha loãng bằng nước kh ion. Gii hạn phát hiện (LOD) giới hn định
ng (LOQ) của phương pháp nhận biết ion Fe3+ dựa trên sự biến đổi màu của dung dch AgNPs
được xác định dựa vào phương trình đưng chuẩn và công thức (1) và (2) [14]:
(1)
(2)
Trong đó Sy, độ lch chun của phương trình đường chun, được tính bng phn mm
Origin 9.0; b hệ s hi quy ca nồng độ trong phương trình đường chun. Giá trị Sy ca
phương trình y = bx + a được tính theo công thức:
(3)
2.5.3. Ứng dụng nhận biết ion Fe3+ trong mẫu nước sinh hoạt
Để đánh giá kh ng ng dng thc tế ca AgNPs trong việc phát hiện ion Fe3+, chúng tôi tiến
hành phát hiện ion Fe3+ trong mẫu nước được ly Png thí nghiệm Khoa Hoá học, trường Đại
hc Khoa học Thái Nguyên. Mẫu nước được lc qua giy lọc trước khi dùng để xác định ion Fe3+.
0,5 mL mu nước được thêm vào 3 mL dung dch AgNPs đã được pha loãng bằng nước kh ion.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 367 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 370 Email: jst@tnu.edu.vn
2.6. Hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn ca mẫu AgNPs đưc th nghim ba lần trên 2 chủng vi khuẩn P.
aeruginosa (ATCC 15442) S. aureus (ATCC 25923) s dụng phương pháp khuếch tán thạch.
Kh năng kháng khuẩn của AgNPs được xác định dựa vào đường kính vòng kháng khuẩn xung
quanh giếng thch cha mu th nghiệm. AgNPs được pha trong DMSO thành các nồng độ 100,
50 và 25 µg/mL. 100 μL dch vi khun vi mật độ 106 được trải đều trên đĩa thạch Luria Bertani.
Tiến hành đục l to giếng thch có đường kính 6 mm và nhỏ 50 μL dch chiết thân cây trầu rng
AgNPs với các nồng độ khác nhau. Các đĩa thử nghiệm đưc 37 ± 2 °C trong 24 gi
sau đó đo đường kính vùng ức chế.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Kết qu tng hp AgNPs
Để xác định s hình thành ca AgNPs, hn hp sau phn ứng được pha loãng bằng nước kh
ion được đo phổ hp th quang (UV-Vis). Hình 1a thể hin ph hp th quang ca mu dung
dch AgNPs. Kết qu cho thấy trên phổ hp th thể quan sát được 1 đỉnh cộng hưởng plasmon
b mt (SPR) ti v t406 nm đặc trưng cho vt liu nano Ag. Ph UV-Vis ca AgNPs ch
mt v trí SPR duy nht chng t ht nano bạc thu được dạng ta cu. Kết qu này phù hợp
với công bố trước đây [11].
3.2. Phân tích đặc trưng của nano bc
Kh năng phát hiện màu ion kim loại ca AgNPs và khả năng kháng khuẩn của chúng phụ
thuộc vào nh cht ca hạt nano như kích thước, tính chất b mặt, thành phần hình dạng ca
hạt nano. Để đánh giá sự mặt của các nhóm chức và liên kết của các nhóm chức hữu với
ht nano bc, việc phân ch ph FTIR của AgNPs rất quan trọng. Hình 1b thể hin ph FTIR
ca dch chiết thân cây Trầu rừng (ký hiệu 1) và AgNPs chế tạo được (ký hiệu 2).
Hình 1. a) Ph UV-Vis ca AgNPs; b) Ph FTIR ca dch chiết t thân cây Trầu rừng (1) và AgNPs (2)
Phân tích phổ FTIR ca AgNPs cho thấy trên bề mt ca ht nano bạc các liên kết của các
nhóm chức trong dịch chiết thân cây Trầu rng gồm đỉnh hp th ti 3348 cm-1 đặc trưng cho
dao động hoá trị của liên kết O-H. Các đỉnh hp th 2977, 1725, 1629, 1446 cm-1 ln lượt đặc
trưng cho các dao động hoá trị của các liên kết C-H, C=O, C=C liên hợp vi C=O hoặc dao động
biến dng của liên kết N-H dao động biến dạng ngoài mặt phng của liên kết C-O-H, tuy nhiên
v trí của các đỉnh hp th b chuyn dịch giảmờng độ tại các đỉnh hp th 1629, 1446 cm-1.
Ngi ra, phổ FTIR ca AgNPs xut hiện thêm đỉnh hp th 2339 cm-1 đặc trưng cho dao động
hoá trị của liên kết CN. Kết quả này chứng tỏ các nhóm chức này đã tham gia khử hoá Ag+ thành
Ag0 đồng thời chúng đóng vai trò là tác nhân bền hoá, bao bọc các hạt nano bạc do các nhóm chức
nàyái lực tương tác với các hạt nano bạc. Kết qu này giống với các kết qu công bố trước đây
[11].
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 367 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 371 Email: jst@tnu.edu.vn
Quang ph Raman một k thut hữu ích để nghiên cứu cấu trúc hoá học của các phân tử
sinh học trong dịch chiết thc vật các phân t sinh học được thêm vào dung dịch nano bc
bằng cách tạo ra các tần s rung động c th. Ph Raman của AgNPs được th hin hình 2a chỉ
ra các đỉnh cường độ mnh 1568, 1442 1341 cm1 đặc trưng cho sự tương tác của các
nhóm chức C=C, O-H trong dch chiết vi AgNPs [15]. Các di nm 1568 cm-1 1341 cm-1
cho thy s có mt ca AgNPs [15].
Mức độ tinh th hoá cũng như cấu trúc pha của các hạt nano đưc đánh gbằng cách phân
tích giản đồ nhiu x tia X ca ht nano bc chế tạo được. Hình 2b thể hin giản đồ nhiu x tia
X ca AgNPs. Kết qu phân tích chỉ ra rằng chúng có cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt (fcc)
với các thông số mạng được so sánh với th PDF chun (JCPDS, No.04-0783). Các đỉnh điển
hình tại các vị t2 = 38,45o; 43,67o, 64,04o 77,51o tương ng vi mt phng tinh th (111),
(200), (220) và (311), ng vi cấu trúc tinh thể lập phương tâm din ca ht bc [15]. Kích thước
tinh thể trung bình của hạt nano bạc được tính toán công thức Deybe-Scherrer là 10,54 nm.
Hình 2. a) Ph Raman ca AgNPs; b) Gin đồ nhiu x tia X ca AgNPs
Đặc điểm hình thái của AgNPs tng hợp được đánh giá thông qua phân tích hình ảnh SEM và
TEM ca AgNPs. Phân tích hình ảnh SEM (hình 3a) cho thấy rõ ràng rằng các hạt nano bạc được
tng hp bng dch chiết thân cây Trầu rừng dạng cầu, kích thước hạt khá đồng đu. Kết qu
phân tích ảnh TEM (hình 3b) cho thấy các hạt nano bc dạng hình cầu với kích thước ht
trong khong 4-17 nm.
Hình 3. a) nh SEM ca AgNPs; b) nh TEM ca AgNPs
3.3. Kh năng nhận biết ion Fe3+ ca AgNPs
3.3.1. Độ chn lc ca AgNPs
Để đánh giá độ phát hiện chọn lọc ca AgNPs đối vi ion Fe3+, sự thay đổi màu sắc và độ hp
th quang ca dung dch AgNPs trước sau khi thêm dung dch cha lần lượt các ion kim loi
As5+, Cd2+, Cr3+, Fe3+, Zn2+, Mn2+, Pb2+ Mg2+ vi nồng độ 10-4 M được quan sát. Hình 4a
ph hp th ca dung dịch AgNPs trước và sau khi thêm dung dịch cha lần lượt các ion kim loại