intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng kết nhiệm vụ quan trắc lưu vưc sông Đồng Nai - Sài Gòn

Chia sẻ: Tran Van Cong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:96

421
lượt xem
83
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp, chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêm trọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Do đó công tác quan trắc môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn cần thiết phải được thực hiện liên tục, nhằm đánh giá một cách chính xác hiện trạng, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng kết nhiệm vụ quan trắc lưu vưc sông Đồng Nai - Sài Gòn

  1. I. MỞ ĐẦU 1.1. Khái quát về lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai Lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai là một trong những l ưu vực sông lớn của Việt nam. Lưu vực sông có diện tích khá rộng (37.885 km2) và liên quan đến nhiều địa phương. Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông phụ thuộc nhiều vào chế độ mưa và chế độ triều từ biển Đông. Chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ớt thỡ dòng chảy yếu. Khi có triều cường thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập vào đất liền và khi triều kộm thỡ ngược lại. Khí hậu trong lưu vực có hai mựa chớnh (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực sông cũng hình thành tương ứng: chế độ dòng chảy mùa mưa, chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy giữa hai mùa rất tương phản nhau. Về điều kiện tự nhiên, 11 tỉnh thuộc lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có diện tích hơn 5 triệu ha. Nền nhiệt độ trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai tương đối cao và ổn định. Lưu vực sông chịu ảnh hưởng chủ yếu của ba hệ thống hoàn lưu: gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hè và giú tớn phong xen kẽ vào các thời kỳ suy yếu của từng đợt gió mùa. Do đó hướng gió thịnh hành ở lưu vực sông thay đổi rõ rệt theo mùa. Sự biến đổi của độ ẩm phụ thuộc theo mùa, với độ ẩm tương đ ối trung bình năm từ 78% - 86%. Trong lưu vực sông có hai mùa rõ r ệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 11. Thời gian còn lại trong năm là của mùa khô. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực khá lớn, nhiều nơi đạt trên 2000mm, nhưng tập trung nhiều vào mùa mưa. Về điều kiện kinh tế xã hội, dân số trên lưu vực có khoảng 16 triệu người với tỷ lệ dân số đô thị hóa bình quân toàn lưu vực khoảng 51%. Vùng hạ lưu của sông là vùng tập trung phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị hóa mạnh nhất trong hệ thống cỏc vựng kinh tế lớn của Việt Nam mà trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Như vậy sông Sài Gòn – Đồng Nai giữ vai trò đ ặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội của 11 tỉnh, thành phố có liên quan đ ến l ưu vực. Hệ thống này vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và các hoạt động kinh tế trên lưu vực, đồng thời là môi trường tiếp nhận và vận chuyển các nguồn đổ thải trên lưu vực. Trên lưu vực sông đang diễn ra mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa các mục tiêu khai thác, sử dụng nguồn nước để phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu quản lý, bảo vệ nguồn nước để sử dụng lâu bền. 1.2. Mục đích nhiệm vụ quan trắc Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn là nơi phát triển kinh tế xã hội quan trọng nhất của đất nước; nguồn nước sông có tầm quan trọng đặc biệt đối với
  2. các tỉnh/ tp trên lưu vực, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho công nghiệp, tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch sông nước… Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp, chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêm trọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Do đó công tác quan trắc môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn cần thiết phải được thực hiên liên ̣ tuc, nhằm đánh giá một cách chính xác hiện trạng, theo dõi diễn biến chất l ượng ̣ môi trường nước. Tạo cơ sở cho việc ra quyết định, xây dựng các chiến l ược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. 1.3. Nội dung quan trắc - Lấy mẫu và phân tích các mẫu nước mặt, mẫu thủy sinh và mẫu trầm tích tại 28 vị trí trên lưu vực sông Đồng Nai, Sài Gòn và tại khu vực c ửa sông trong 4 đợt/năm vào cỏc tháng 4, 6, 9, 12 (tại đỉnh triều). - Số lượng thông số quan trắc : mẫu nước mặt (20 thông số), mẫu thủy sinh (3 thông số), mẫu trầm tích (12 thông số). - Đỏnh giá kết quả quan trắc chất lượng nước và dự báo diễn biến môi trường nước lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai trong năm 2007. 1.4. Các cơ quan phối hợp thực hiện - Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực Đông Nam Bộ; - Phân viện Khí tượng thủy văn và Môi trường phía Nam (đơn vị đối tác chính); - Viện Môi trường Tài nguyên (đơn vị phân tích kiểm tra mẫu đối chứng). II. PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC - PHÂN TÍCH 2.1. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu 2.1.1. Các vị trí lấy mẫu (Xem bảng 2.1) - Số lượng điểm quan trắc: 28 điểm với tần suất quan trắc 4 lần/năm (tháng 4, 6, 9, 12); riêng đối với trầm tích đáy tần suất là 2 lần/năm vào tháng 4 và tháng 9. 2.1.2. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu (bản đồ đính kèm)
  3. Bảng 2.1. Thông tin về các điểm lấy mẫu (vị trí, hướng nước chảy, thời gian lấy mẫu) Ký hiệu Thuộc STT Vị trí lấy mẫu Thuộc sông Kinh độ Vĩ độ điểm huyện/tỉnh 1 Hồ Dầu Tiếng 1 SGN-1-34 Sài Gòn Bình Dương 106020.891' 110 20.100' Chân đập Dầu Bỡnh Dương- 2 SGN-1-36 Sài Gòn 106020.394' 11018.484' Tiếng Tõy Ninh 3 Cầu Bến Súc SGN-1-37 Sài Gòn BD-TN-TP.HCM 106027.091' 11009.388' 4 Sông Thị Tính SGN-1-39 Thị Tính Bình Dương 106035503' 11015.310' Bình Dương- 5 Cửa sông Thị Tính SGN-1-40 Sài Gòn 106036.203' 11002.403' TP.HCM Bình Dương- 6 Cầu Phú Cường SGN-1-41 Sài Gòn 106038.732' 10058.933' TP.HCM Bình Dương- 7 Cầu Phú Long SGN-1-43 Sài Gòn 106041.635' 100 53.915' TP.HCM 8 Cầu An Hạ SGN-1-44 Kờnh Xáng TP.HCM 106041.620' 100 47.347' 9 Cầu An Lộc SGN-1-46 Vàm Thuật TP.HCM 106039.129' 100 51.618' 10 Cầu Bình Triệu SGN-1-47 Sài Gòn TP.HCM 106042.840' 100 49.244' 11 Cầu Sài Gòn SGN-1-48 Sài Gòn TP.HCM 106043.614' 100 48.011' 12 Bến Nhà Rồng SGN-1-49 Sài Gòn TP.HCM 106042.476' 100 46.329' 13 Cầu Tân Thuận SGN-1-50 Sài Gòn TP.HCM 106043.277' 10045.438' Đụi-Tẻ-Tàu hủ 14 Cầu Chữ Y SGN-1-51 TP.HCM 106041.126' 10045.078' -Bến nghé Đồng Nai- 15 Mũi Đèn đỏ SDN-1-88 Nhà Bè 106045.731' 10043.919' TP.HCM 16 Cầu Bình Điền SDN-1-91 Chợ Đệm TP.HCM 106035.79' 10042.036'
  4. Ký hiệu Thuộc STT Vị trí lấy mẫu Thuộc sông Kinh độ Vĩ độ điểm huyện/tỉnh 17 Cầu Phước Hòa SBE-1-29 Sụng Bé Bình Phước 106045.492' 110 15.148' Cầu Đồng Nai Đồng Nai-Bỡnh 18 (Đập Trị An) SDN-1-73 Đồng Nai 107003.033' 11006.023' Dương (Đập Trị An) Trạm bơm NM nước Thiện Tân Đồng Nai-Bỡnh 19 SDN-1-75 Đồng Nai 106054.364' 11001.037' NM nước Thiện Dương Tân Đồng Nai-Bỡnh 20 Bến đò Lợi Hòa SDN-1-78 Đồng Nai 106048.409' 11001.480' Dương 21 Cầu Ông Buông SDN-1-84 Đồng Nai Đồng Nai 106054.156' 10053.094' Đồng Nai- 22 Bến đò Hãng Da SDN-1-85 Đồng Nai 106050.552' 10052.508' TPHCM
  5. Đồng Nai- 23 Phà Bỡnh Khỏnh SDN-1-90 Nhà Bè 106046.385' 10040.067' TPHCM Đồng Nai- 24 Tam Thôn Hiệp SDN-1-93 Lòng Tàu 106052.028' 10036.237' TPHCM Cửa Vàm Cỏ - TPHCM – Long 25 SDN-1-95 Soài Rạp 106044.097' 10028.397' Sông Soài Rạp An 26 Cảng Gò Dầu TVA-1-68 Thị Vải Đồng Nai 107001.340' 10039.325' 27 Cảng PhỳMỹ TVA-1-70 Thị Vải Bà Rịa-Vũng Tàu 107001.616' 10035.150' 28 Cảng Cỏi Mộp TVA-1-71 Thị Vải Bà Rịa-Vũng Tàu 107001.645' 10032.321'
  6. 2.1.3. Thời gian lấy mẫu: các mẫu được lấy chia thành 4 đợt, cụ thể: - Đợt 1: ngày 14 và 15/04/2007. - Đợt 2: ngày 29 và 30/06/2007. - Đợt 3: ngày 14 và 15/09/2007. - Đợt 4: ngày 08 và 09/12/2007. - Đồng thời tiến hành khảo sát đo nhanh liên tục trong hệ thống lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai: ngày 12 - 14/09/2007. 2.1.4. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu nước măt ̣ Các phương pháp và thiết bị lấy mẫu nước mặt đều đã được chuẩn hóa và đ ược công nhận. a. Các thiết bị lấy mẫu nước mặt - Tời thủy văn lấy mẫu có dây cáp dài 30m và quả nặng 18kg được gắn vào trục có tay quay (ghe) và máy bơm lấy mẫu nước sử dụng nguồn điện (xe). - Máy định vị vệ tinh Koden (Nhật) và Lowrance (Mỹ). - Máy đo chất lượng nước 6 chỉ tiêu TOA (Nhật). - Máy đo độ đục Lovibond (Mỹ). - Máy đo pH WTW 320 (Đức). - Máy đo độ dẫn điện WTW LF320 & LF330 (Đức). - Xô bằng nhựa, có dung tích 20l, dùng để chứa mẫu nước trước khi pha trộn (lấy mẫu tại 3 thủy trực sau đó trộn đều). - Bình vật liệu PE có dung tích 2l, dùng để đựng mẫu sau khi đã hòa trộn. Xô và bình được rửa sạch sẽ và tráng bằng chính mẫu nước trước khi chứa mẫu.. b. Phương pháp lấy và xử lý mẫu nước mặt Mỗi mặt cắt lấy 3 thủy trực (bờ phải, giữa sông, bờ trái) bằng cách lấy mẫu từ mặt xuống đáy và trộn mẫu của 3 thủy trực với nhau, sau đó chiết mẫu thành 2 bỡnh (2L/bỡnh), một chai mẫu cho phân tích vi sinh, một chai DO được cố định tại chỗ. 2.1.5. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu thủy sinh - Mẫu thực vật và động vật phiêu sinh định tính được thu bằng lưới vớt phiêu sinh kiểu Juday (hình nón) với kích thước mắt lưới là 25àm. - Mẫu thực vật phiêu sinh định lượng được thu theo Phương Pháp Sedgewick Rafter, thể tích mẫu được thu ngoài thực địa là 1lít. - Mẫu động vật phiêu sinh định lượng được thu bằng cách lọc qua lưới 10 lít nước. - Mẫu động vật không xương sống cỡ lớn được thu bằng gàu đáy kiểu Petersen với tổng diện tích là 0,1m2. Tất cả vật chất thu được từ gàu đáy chuyển qua sàng và sau đó sàng kỹ loại bỏ bớt các vật chất trước khi cho mẫu vào lọ. - Các mẫu được cố định ngay tại hiện trường bằng dung dịch formol bão hòa sao cho nồng độ formol cuối cùng trong mẫu vào khoảng 4% và mỗi mẫu thu được đánh dấu, ghi chú trờn nhón.
  7. - Ngoài ra, ghi chú thực địa cũng được thực hiện: thời điểm thu mẫu, vị trí l ấy mẫu, đặc điểm dòng chảy, màu nước, nước lớn hay ròng, đặc điểm nền đáy, gần hay xa khu dân cư, nhà máy, xí nghiệp… - Các mẫu nước mặt và mẫu thủy sinh được bảo quản đưa về phòng thí nghiệm tiến hành phân tích ngay sau khi lấy mẫu. 2.1.6. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu trầm tích đáy sông Trầm tớch đáy được lấy lên nhờ gàu xúc kiểu hàm ngậm, được thiết kế để xâm nhập vào tầng trầm tích nhờ trọng lượng của gàu. 2.2. Các thông số, phương pháp và thiết bị quan trắc - phân tích - Số lượng thông số quan trắc: mẫu nước mặt (23 thông số); mẫu thủy sinh (3 thông số); mẫu trầm tích (11 thông số), cụ thể: + Quan trắc chất lượng nước mặt về hóa lý: trong số 28 điểm quan trắc đầy đủ 21 thông số hóa lý cơ bản; có 6 điểm quan trắc bổ sung thông số Dầu mỡ và 6 điểm quan trắc bổ sung thông số Dư lượng DDT. + Quan trắc chất lượng nước về mặt thủy sinh: quan trắc 3 thông số chỉ thị sinh học (động vật nổi, thực vật nổi, động vật đáy) song song với các chỉ tiêu hóa lý. Số điểm quan trắc: đầy đủ 28 điểm. + Quan trắc trầm tích: 11 thông số. Số điểm quan trắc: 4 điểm. Tần suất: 2 lần/năm. a)Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu nước mặt: Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu nước mặt: các phương pháp và thiết bị sử dụng để phân tích đều là các phương pháp đã được chuẩn hóa và công nhận. - pH: đo bằng máy đo MP220 của hãng Mettler Toledo, Thụy Sĩ. pH: đo bằng máy đo MP220 của hãng Mettler Toledo, Thụy Sĩ. - Nhiệt độ: đo bằng máy đo của hãng TOA-DKK, Nhật Bản. Nhiệt độ: đo bằng máy đo của hãng TOA-DKK, Nhật Bản. - Độ đục: đo bằng máy của hãng Lovibond, Mỹ. Độ đục: đo bằng máy của hãng Lovibond, Mỹ. - Độ dẫn điện: đo bằng máy của hãng WTW, Đức. Độ dẫn điện: đo bằng máy của hãng WTW, Đức. - TDS: TDS: phương pháp trọng lượng, sử dụng cân phân tích AG245 hãng Mettler, Thụy Sĩ. - BOD BOD5: phương pháp cấy và pha loãng theo TCVN 6001-1995. - COD: ph COD: phương pháp oxy hóa bằng KMNO4 trong môi trường acid, theo TCVN 6491-1999. - DO: mẫu được cố định oxy tại chỗ, đem về phòng thí nghiệm xác định theo phương pháp chuẩn độ Winkler, TCVN 5499-1995. DO: mẫu được cố định oxy tại chỗ, đem về phòng thí nghiệm xác định theo phương pháp chuẩn độ Winkler, TCVN 5499-1995.
  8. - TSS: ph TSS: phương pháp xác định tổng chất rắn lơ lửng sấy khô ở 103 – 105 C theo APHA-2540D, sử dụng cân phân tích AG245 hãng Mettler, Thụy Sĩ. 0 - Amoniac, Nitrat, Nitrit, PO43-, Clorua: phương pháp sắc ký ion theo ISO-10340- 1:1992. Thiết bị Ion Chromatography System + DS plus TM Auto Suppressor (IC)- Alltech - Mỹ. Amoniac, Nitrat, Nitrit, PO43-, Clorua: phương pháp sắc ký ion theo ISO-10340-1:1992. Thiết bị Ion Chromatography System + DS plus TM Auto Suppressor (IC)-Alltech - Mỹ. - Tổng sắt (T-Fe): phương pháp trắc quang theo TCVN 6177-1996. Tổng sắt (T-Fe): phương pháp trắc quang theo TCVN 6177-1996. Máy Shimadzu UV 1601PC, Nhật Bản. - Chì (Pb), Cadimi (Cd): ph Chì (Pb), Cadimi (Cd): phương pháp hấp thu nguyên tử theo TCVN 6193-1996. Máy AAS 3300 của hãng Perkin Elmer, Mỹ. - Tổng Coliform: ph Tổng Coliform: phương pháp định lượng Coliform - kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất (MPN) theo TCVN 6187-2-1996. - Dầu khoáng: ph Dầu khoáng: phương pháp hồng ngoại theo ISO-11046-1994. Máy quang phổ hồng ngoại FTIR-8400S của hãng Shimadzu, Nhật Bản. - Hóa chất bảo vệ thực vật: ph Hóa chất bảo vệ thực vật: phương pháp sắc ký khí. Thiết bị sắc ký khớ ghộp đầu dò bắt giữ điện tử (GC-mECD) Agilent 6890N. b)Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu thủy sinh: Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu thủy sinh: - Việc định danh thủy sinh vật được dựa trên cơ sở hình thái học (morphology) với sự trợ giúp của các tài liệu phân loại của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này đã được công nhận rộng rãi. - Mẫu định lượng thực vật phiêu sinh được phân tích theo các phương pháp buồng đếm Sedgewick Rafter. Sự sắp xếp danh mục tảo theo hệ thống phân loại được dựa theo cách sắp xếp của tác giả G. S. Prescott. - Mẫu định lượng động vật phiêu sinh và động vật không xương sống cỡ lớn sống đáy được phân tích bằng cách đếm tất cả các cá thể có trong mẫu định lượng. c)Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu trầm tích đáy: Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu trầm tích đáy: - Các kim loại nặng trong trầm tích: được xác định theo TCVN 6496-1999. Các kim loại nặng trong trầm tích: được xác định theo TCVN 6496-1999. - Các chất hữu cơ độc hại trong trầm tích: được xác định trên thiết bị sắc ký kh ớ ghộp khối phổ (GC-MS). Các chất hữu cơ độc hại trong trầm tích: được xác định trên thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS). 2.3 Công tác đảm bảo và kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong quá trình quan trắc đã thực hiện
  9. 2.3.1. Chuân bị lây mâu: tât cả cac can và chai lọ dung lây mâu được rửa băng xà bông, ̉ ́ ̃ ́ ́ ̀ ́ ̃ ̀ sau đó băng hôn hợp K2Cr2O7 trong H2SO4; trang cẩn thân với nước sach và nước cât. ̀ ̃ ́ ̣ ̣ ́ Trước khi chứa mâu trang 3 lân với chinh mâu; ̃ ́ ̀ ́ ̃ 2.3.2. Bao quan mâu: giam tôi đa thời gian vân chuyên mâu – bao quan tôi và lanh; ̉ ̉ ̃ ̉ ́ ̣ ̉ ̃ ̉ ̉ ́ ̣ - Cac hoa chât sử dung trong bao quan và phân tich phai có độ tinh khiêt cân thiêt ́ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ́ (GR for analysis, Merck or equal); - Giam tôi đa thời gian phân tich: cac mâu được phân tich trong vong 24h (phân tich ̉ ́ ́ ́ ̃ ́ ̀ ́ ngay trong ngay nêu vân chuyên về PTN trong giờ lam viêc): ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ + pH, T , DO, EC: đo tai chô, cac thiêt bị được cân chinh trước môi đợt quan trăc; o ̣ ̃ ́ ́ ̉ ̃ ́ + TN: axit hoa với H2SO4 conc. tới pH 1.5-2 và bao quan lanh ở 4 oC; ́ ́ ̉ ̉ ̣ + SS: phân tich cang sớm cang tôt, bao quan không quá 24 h; ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ + SO42-: bao quan ở 4 oC và phân tich trong vong 7 ngay; ̉ ̉ ́ ̀ ̀ + TP : bao quan ở 4 C và phân tich trong vong 7 ngay; ̉ ̉ o ́ ̀ ̀ + COD và BOD5: bao quan ở 4 oC và phân tich trong vong 24h; ̉ ̉ ́ ̀ + Kim loại nặng: bao quan ở 4 C và phân tich trong vong 7 ngay; ̉ ̉ o ́ ̀ ̀ - Nhât ký lây mâu: cac mâu được ghi chep chi tiêt trong nhât ký lây mâu, bao gôm: ̣ ́ ̃ ́ ̃ ́ ́ ̣ ́ ̃ ̀ ký hiêu mâu, điêu kiên lây mâu, thời tiêt, giờ lây mâu, người lây mâu, ... ̣ ̃ ̀ ̣ ́ ̃ ́ ́ ̃ ́ ̃ 2.3.3. Mâu QC tai chỗ ̃ ̣ - Mâu kiêm tra vân chuyên: sử dung dung dich với nông độ cho trước (tao bởi ̃ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ nước cât và hoa chât tinh khiêt). Mâu được cho vao can đựng mâu và vân chuyên ra ́ ́ ́ ́ ̃ ̀ ̃ ̣ ̉ điêm lây mâu. Can mâu nay không mở tai điêm lây mâu. Mâu nay cho phep xac đinh sự ̉ ́ ̃ ̃ ̀ ̣ ̉ ́ ̃ ̃ ̀ ́ ́ ̣ nhiêm bân và mât mâu trong quá trinh xử ly, vân chuyên và bao quan. Bên canh đó nó ̃ ̉ ́ ̃ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ cung sử dung để xac đinh sai số phân tich; ̃ ̣ ́ ̣ ́ - Mâu thêm: sử dung ông chứa dung dich chuân với nông độ cho trước. Tai điêm ̃ ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ lây mâu, cac ông được mở ra cho vao dung dich nước cât và sau đó phân tich tai PTN. ́ ̃ ́ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ 2.3.4. Mâu QC - PTN: ̃ - Mâu trăng cua thiết bị: sử dung nước cât để kiêm tra nhiêu và giới han phat hiên ̃ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ̃ ̣ ́ ̣ ̉ cua thiêt bi; ́ ̣ - Mâu trăng phương phap: sử dung nước cât và cac hoa chât chuân bị (môi trường, ̃ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̉ chât che, chât tao mau...) nhưng không phai chât cân phân tich để tao mâu. Mâu nay cho ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̃ ̃ ̀ phep chung ta đanh giá giới han phat hiên cua phương phap và độ tinh khiêt cua cac ́ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ hoa chât sử dung; ́ ́ ̣ - Đường chuân: sử dung dung dich chuân để kiêm tra độ tuyên tinh cua thiêt bị và ̉ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̉ ́ xac lâp đường chuân cho cac tinh toan kêt quả phân tich; ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ - Kiêm tra độ lăp lai: lâp lai cac phân tich it nhât 3 lân đôi với môt số chỉ tiêu (đăc ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ biêt đôi với phân tich KLN) – tinh độ chênh lêch; ̣ ́ ́ ́ ̣ 2.3.5. Kiểm tra chéo liên phòng thí nghiệm - Thực hiện kiểm tra chéo một số chỉ tiêu tại phòng thí nghiệm Viện Tài nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: trong tổng số 28 điểm quan trắc lấy ra 6 mẫu để kiểm tra chéo các thông số hóa lý (18 chỉ tiêu - trừ các chỉ
  10. tiêu đo nhanh) kiểm tra chéo 2 đợt/ 4 đợt quan trắc; trong 4 điểm quan trắc tr ầm tích đáy lấy ra 2 mẫu - kiểm tra chéo 1 đợt/ 2 đợt quan trắc. III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SễNG QUA KẾT QUẢ CỦA BỐN ĐỢT QUAN TRẮC 3.1. Kết quả quan trắc: (bảng số liệu đính kèm) Khu vực sông Sài Gũn cú 16 điểm lấy mẫu, chay doc từ phia thượng lưu (Hồ Dầu ̣ ̣ ́ Tiếng) xuông đên vị trí Câu Binh Điên. ́ ́ ̀ ̀ ̀ Khu vực sông Đồng Nai khao sat 6 điểm bao gồm: Cầu Phước Hòa, Cầu Đ ồng Nai, ̉ ́ Trạm bơm Nhà máy nước Thiện Tân, Bến đò Lợi Hòa, Cầu Ông Buông và Bến đò Hãng Da. Khu vực các cửa sông là 6 điểm nằm về phía nam của Tp Hồ Chí Minh (phà Bỡnh Khỏnh, Tam Thôn Hiệp và cửa Vàm Cỏ - sông Soài Rạp ) và về phía tây của tỉnh Bà Rịa Vũng tàu (cảng Gò Dầu, cảng Phú Mỹ và cảng Cỏi Mộp). Kết quả phân tích hóa lý nước mặt tại 28 vị trí qua 4 đợt quan trắc được trình bày trong các bảng A1, A2, A3, B1, B2, B3, C1, C2, C3 và D1, D2, D3. Diễn biến giá tr ị trung bình các thông số quan trắc được trình bày trong bảng E1, E2, E3. Các vị trí đồng thời thu thập mẫu trầm tích đáy là cầu Phú Cường, trạm bơm nhà máy nước Thiện Tân, cầu Ông Buông và cảng Phú Mỹ. ̉ ́ ̣ 3.2. Tiêu chuân ap dung 3.2.1 Đối với lưu vực sông Sài Gòn Khu vực thượng nguồn từ Hồ Dầu Tiếng đến Cầu Phú Cường nước được sử dụng để dùng cấp nước cho nhà máy nước Thủ Dầu Một nên trong báo cáo này sẽ áp dụng tiêu chuẩn nước mặt loại A, dùng cho cấp nước sinh hoạt (TCVN 5942-1995). Khu vực từ Cầu Phú Long đến Cầu Bình Điền áp dụng tiêu chuẩn nước mặt (TCVN 5942-1995) nguồn loại B, nước sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích cấp nước sinh hoạt. 3.2.2 Đối với lưu vực sông Đồng Nai : áp dụng tiêu chuẩn nước mặt (TCVN 5942- 1995) loại A, nước dùng cho cấp nước sinh hoạt. 3.2.3 Đối với lưu vực cửa sông : áp dụng tiêu chuẩn nước mặt (TCVN 5942-1995) nguồn loại B. 3.3 Đánh giá diễn biến trên phương diện hóa lý, thủy sinh và trầm tích đáy 3.3.1. Các yếu tố vật lý Nhiệt độ (0C): là môt trong những yêu tố anh hưởng trực tiêp đên cac quá trinh sinh ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ ̀ hoc và đời sông cua hệ thuy sinh trong môi trường nước. Sự gia tăng hay giam nhiêt ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̣ độ cung có những anh hưởng rât lớn đên chât lượng nguôn nước. ̃ ̉ ́ ́ ́ ̀ Diên biên nhiêt độ theo thời gian ̃ ́ ̣
  11. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt 4 đợt trong năm 2007 trên l ưu vực sông Sài Gòn cho thấy nhiệt độ trong năm dao động trong khoảng 27,0 – 32,7 0C, giá trị nhiệt độ trung bình năm là 29,90C, không có sự chênh lệch nhiều so với năm 2006 (29,70C). Giá trị nhiệt độ trong 3 đợt khảo sát (tháng 4, 6, 9) có các giá trị trung bình, thấp nhất và cao nhất trong từng đợt cao hơn đợt 4 (tháng 12) do thời điểm lấy mẫu khác nhau: từ tháng 4 đến tháng 9 thời tiết chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam với nền nhiệt độ không khí trung bình cao hơn tháng 12 diễn ra vào đầu mùa khô, lúc này thời tiết bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc dẫn đến nền nhiệt độ trung bình trong không khí lạnh hơn. Nhìn chung, nhiêt độ trong nước măt lưu vực sông Sai Gon không ̣ ̣ ̀ ̀ có sự biên đông lớn theo thời gian mà tương đôi ôn đinh năm trong khoang an toan cho ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̉ ̀ đời sông cua cac loai thuy sinh trong môi trường nước cung như cho quá trinh sử dung ́ ̉ ́ ̀ ̉ ̃ ̀ ̣ nước cua con người. ̉ Số liêu quan trăc nhiệt độ cua nước măt lưu vực sông Đông Nai thấp hơn lưu vực ̣ ́ ̉ ̣ ̀ sông Sài Gòn, không có sự dao đông lớn theo thời gian (từ 26,0 – 39,30C ) và năm ̣ ̀ trong ngưỡng khá an toan cho cac hoat đông cua thuy sinh vât trong môi trường nước. ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ Cũng tương tự lưu vực sông Sài Gòn, cac giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình ́ trong đợt 4 thấp hơn 3 đợt còn lại. Trong từng đợt khảo sát không có giá trị nhiệt độ nào có những biến động do bị anh hưởng bởi những nguôn thai nong hay lanh gây ̉ ̀ ̉ ́ ̣ nên. Căn cứ vao kêt quả đo đac nhiêt độ qua 4 đợt quan trắc trong năm 2007 tại khu vực ̀ ́ ̣ ̣ cửa sông cho thây giá trị nhiêt độ không có sự dao đông lớn theo thời gian, nhiêt độ ́ ̣ ̣ ̣ trung binh trong từng đợt khao sat dao đông trong khoang khá nhỏ từ 28,4 – 30,7 C, là ̀ ̉ ́ ̣ ̉ 0 khoang nhiêt độ khá an toan cho môi trường sông cua thuy sinh vât cung như cho cac ̉ ̣ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ̃ ́ muc đich sử dung cua con người. ̣ ́ ̣ ̉ 35,0 30,0 25,0 C) Nhiệt độ ( 0 20,0 Max trung bình 15,0 min 10,0 5,0 0,0 Đợ t 1 Đợ t 2 Đợ t 3 Đợ t 4 Đợ t 1 Đợ t 2 Đợ t 3 Đợ t 4 Đợ t 1 Đợ t 2 Đợ t 3 Đợ t 4 Sông Sài Gòn Sông Đ ồng Nai C ửa sông Đi ểm Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ nước mặt theo thời gian năm 2007
  12. Đợ t 1 Đợ t 2 Đợ t 3 Đợ t 4 35,0 30,0 25,0 20,0 Nhiệt độ oC 15,0 10,0 5,0 0,0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Các vị trí lấy mẫu Hình 3.2. Diễn biến nhiệt độ nước mặt theo không gian năm 2007 Diên biên nhiêt độ theo không gian ̃ ́ ̣ Giá trị nhiêt độ ở cac vị trí trên các lưu vực khụng có sự biến động lớn theo không ̣ ́ gian. Không có vị trí nao có nhiêt độ thay đôi đôt biên do bị anh hưởng trực tiêp bởi ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ́ cac nguôn thai nong hay lanh trong khu vực. Cũng tương tự kết quả quan tr ắc năm ́ ̀ ̉ ́ ̣ 2006, khoang chênh lêch nhiêt độ giữa cac điêm khao sat trong năm 2007 không cao và ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́ khá an toan cho môi trường (hình 3.2). ̀ Giá trị pH : pH biểu diễn nồng độ H+ có trong nước, đây là chỉ thị về tinh acid hoăc ́ ̣ tinh kiêm cua môi trường nước. Dai đo cua pH là từ 0 đên 14, trong đó mức 07 được ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ́ xem là mức trung hoa. Dung dich với độ pH dưới 07 được xem là có tinh acid và trên ̀ ̣ ́ 07 được xem là có tinh bazơ. Trong đó vung pH từ 6,5 – 8,2 là khá thich hợp cho phân ́ ̀ ́ ̀ lớn cac thuy sinh đông vât trong nước. ́ ̉ ̣ ̣ Diên biên pH theo thời gian ̃ ́ Kết quả phân tích giá trị pH trên lưu vực sông Sài Gòn trong năm 2007 dao đ ộng từ 5,8 – 8,0, giá trị trung bình là 6,9 cao hơn kết quả đo năm 2006 (6,5) . Cac giá trị pH ́ lớn nhât và nhỏ nhất theo từng đợt khao sat cung có sự dao đông khá lớn từ 7,0 – 8,0 ́ ̉ ́ ̃ ̣ và từ 5,8 - 6,8. Điêu nay cho thây nước măt lưu vực sông Sài Gòn biên đông trong ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ khoang từ môi trường có acid yêu đên môi trường trung hoa.Trong đợt khảo sát vào ̉ ́ ́ ̀ tháng 06/2007, giá trị pH thấp nhất và cao nhất trong lưu vực đều cao hơn giá trị của các đợt còn lại. Trong các đợt khảo sát tháng 4, 9 & 12 thì giá trị pH có s ự tương đồng theo thời gian, giá trị trung bình trong từng đợt trên lưu vực sông Sài Gòn tương đương nhau (hình 3.3). Trên lưu vực sông Đồng Nai, nhỡn chung pH không có sự dao động lớn theo thời gian, giá trị trung binh 4 đợt dao động từ 6,3 - 7,9 và giá trị trung bình năm là 7,1, cao ̀ hơn giá trị trung bình đo được trên lưu vực sông Sài Gòn và tương tự giá trị khảo sát năm 2006.
  13. Theo kêt quả khao sat khu vực cửa sông cho thây giá trị pH không có sự dao đông ́ ̉ ́ ́ ̣ lớn theo thời gian quan trăc. Cac giá trị pH nhỏ nhât, trung binh và lớn nhât trong từng ́ ́ ́ ̀ ́ đợt khao sat biên đông không nhiêu. Giá trị pH trung binh năm 2007 cũng tương tự ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̀ năm 2006, dao đông trong khoang khá bé từ 6,7 – 7,5. Điêu nay cho thây chât lượng ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ́ nước măt lưu vực cửa sông trong 4 đợt khao sat đêu năm trong khoang trung tinh. ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ́ Hình 3.3. Diễn biến pH nước mặt theo thời gian năm 2007 ̃ ́ Diên biên pH theo không gian (hình 3.4) Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy, đoạn từ Hồ Dầu Tiếng đến cầu Bình Điền (lưu vực Sông Sài Gòn), giá trị pH trong cả 4 đợt đều thấp hơn các đi ểm quan trắc khác và có sự dao động khá lớn giữa các điểm. So với tiờu chuẩn nước mặt nguồn loại A dùng cho cấp nước sinh hoạt: vị trí Cầu Phú Cường (đợt 1 và 4), c ầu Bến Súc (đợt 4) và sông Thị Tính (đợt 1) không nằm trong ngưỡng cho phép; các vị trí khác trên các lưu vực đều có giá trị pH đạt chuẩn cho phép. So với năm 2006, kết quả năm 2007 không có sự chênh lệch lớn tại cầu Phú Cường nhưng tại cầu Bến Súc và sông Thị Tính, pH có xu hướng giảm. Theo kêt quả đo nhanh băng thiết bị đo liên tục cú ghộp nối định vị vệ tinh gắn ́ ̀ với máy phân tích nước điều khiển bằng máy tính điện tử được tiến hành bởi Viện hóa học thực hiên ngay 12-14/09/2007 cho thây phân lớn cac đoan trên sông Sai Gon ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ từ khu vực Thủ Dâu Môt về phia hạ lưu có giá trị pH biên thiên trong khoang từ 3,5 – ̀ ̣ ́ ́ ̉ 6,0, nước thể hiện tính acid khá cao và cang gân về phia hợp lưu thì pH có xu hướng ̀ ̀ ́ cang gia tăng. Vân đề acid hoa sông Sai Gon sẽ anh hưởng rât lớn đên viêc cung câp ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ nước sinh hoat, thuy lợi và quá trinh nuôi trông thuy san trong vung. ̣ ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ Theo số liêu quan trăc trong năm 2007, nhin chung giá trị pH đo được trong nước ̣ ́ ̀ măt trai dai từ vị trí Cầu Phước Hòa đến Bến đò Hãng Da trên lưu vực sông Đông Nai ̣ ̉ ̀ ̀ không có sự dao đông lớn theo không gian. Tuy giá trị đo được có xu hướng giảm dần ̣ về phía hạ lưu nhưng so với tiờu chuẩn nước mặt nguồn loại A - nước sử dụng cho cấp nước sinh hoạt thì giá trị pH trên lưu vực sông đều đạt ngưỡng quy định.
  14. Theo kêt quả đo nhanh bằng thiết bị đo liên tục cú ghộp nối định vị vệ tinh gắn ́ với máy phân tích nước điều khiển bằng máy tính điện tử được tiến hành bởi Viện hóa học ngay 12-14/09/2007 cho thây phân lớn cac đoan trên sông Đông Nai từ thượng ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̀ lưu về phia hạ lưu đêu có giá trị pH năm trong khoang 5,5 – 6,0 và cang gân về phia ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̀ ́ biên thì pH có xu hướng cang tăng. Do đo, so với lưu vực sông Sài Gòn thì giá tr ị pH ̉ ̀ ́ trên lưu vực sông Đồng Nai dao động trong khoảng an toàn hơn do sông Đồng Nai có lưu lượng lớn chay xiêt nên khả năng tự lam sach cao, do đó mức độ ô nhiêm trên sông ̉ ́ ̀ ̣ ̃ Đông Nai cung thâp hơn lưu vực sông sai Gon. ̀ ̃ ́ ̀ ̀ Nhin chung không có sự biên đông lớn giá trị pH giữa cac vị trí quan trăc trên khu ̀ ́ ̣ ́ ́ vực cac cửa sông. So với tiêu chuân nước măt nguôn loai B-nước sử dung cho cac ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ muc đich khac thì pH trên khu vực cửa sông đêu năm trong ngưỡng cho phep. Trên ̣ ́ ́ ̀ ̀ ́ toan khu vực, không phat hiên giá trị pH tai vị trí nao vượt quá ngưỡng cho phep cua ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ tiêu chuân, nằm trong khoảng trung tính và khá an toan cho môi trường. ̉ ̀ Đợ t 1 TCVN TCVN Đợ t 2 Đợ t 3 Đợ t 4 10,0 9,0 8,0 7,0 6,0 5,0 Giá trị pH 4,0 3,0 2,0 1,0 0,0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Các vị trí lấy mẫu Hình 3.4. Diễn biến pH nước mặt theo không gian năm 2007 Chất rắn lơ lửng (SS): trong nguồn nước được tạo ra do quá trình bào mòn, rửa trôi tự nhiên của đất đá trong lưu vực và một phần do ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt, dịch vụ, công nông nghiệp. Diên biên SS theo thời gian (hình 3.5) ̃ ́ Hàm lượng SS trong năm 2007 trên lưu vực sông Sài Gòn dao động từ 2,5 – 225,0 mg/l, giá trị trung bình là 113,8 mg/l, không có sự chênh lệch nhiều so với năm 2006 (102 mg/l). Trong 4 đợt khảo sát thì hàm lượng SS trong lưu vực sông Sài Gòn vào tháng 4, 9 và 12 không có sự chênh lệch lớn và cao hơn đợt tháng 4. Trên lưu vực sông Đồng Nai, nhin chung ham lượng chât răn lơ lửng trong năm ̀ ̀ ́ ́ 2007 cung có sự dao đông lớn theo thời gian. Cac ham lượng SS nhỏ nhât, trung binh ̃ ̣ ́ ̀ ́ ̀ và lớn nhât đêu có những thay đôi đang kể theo thời gian. Mức độ dao đông thâp nhât ́ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ́ là vao thang 06/2007 và mức độ dao đông cao là vao thang 09/2007, thang có l ượng ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ mưa và lũ lớn trên lưu vực.
  15. Qua cac kêt quả quan trăc tại khu vực các cửa sông cho thây ham lượng chât răn lơ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ lửng trong nước măt không có sự biên đông theo thời gian. Cac giá trị SS nhỏ nhât, ̣ ́ ̣ ́ ́ trung binh và cao nhât giữa các đợt khao sat không có sự chênh lệch nhiều, dao động ̀ ́ ̉ ́ từ 53 – 284 mg/l. Giá trị lớn nhất (vị trí cảng Gò Dầu) thấp hơn 1,5 lần năm 2006. Hình 3.5. Diễn biến tổng chất rắn lơ lửng theo không gian năm 2007 ̃ ́ Diên biên SS theo không gian (hình 3.6) Dọc theo chiều dài lưu vực sông Sài Gòn, hàm lượng SS có xu hướng gia tăng ở các vị trí tiếp nhận nước thải từ một số khu công nghiệp và nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư nằm trong khu vực nội thành Tp. HCM, bao gồm các vị trí quan trắc từ cầu Bến Súc đến cửa sông Thị Tính và từ Bến Nhà Rồng đến cầu Chữ Y. - Khu vực từ Hồ Dầu Tiếng đến Cầu Phú Cường: hàm lượng SS thấp nhất tại khu vực Hồ Dầu Tiếng sau đó gia tăng dần về phía sông Thị Tính. Hàm l ượng SS trong nước mặt khu vực này nhìn chung đều không đạt tiêu chuẩn chất l ượng n ước mặt nguồn loại A - nước dùng cho cấp nước sinh hoạt (TCVN 5942-1995 A: SS = 20mg/l). Các đợt 2 và 3 trong tháng 06 & 9, nằm trong mùa mưa lũ nên ảnh h ưởng của nước mưa chảy tràn qua cỏc vựng đất canh tác nông nghiệp làm rửa trôi đất gây xói mòn kéo theo một lượng chất rắn vào môi trường nước mặt trong khu v ực thượng lưu. Do đó so với tiêu chuẩn nước mặt loại A (TCVN 5942-1995: SS=20mg/l), ngoại trừ điểm hồ Dầu Tiếng, các điểm còn lại đều có hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước mặt khu vực này đều vượt ngưỡng quy định. - Khu vực từ Cầu Phú Cường về phía hạ lưu (Cầu Bình Điền) : Đối với khu vực từ Cầu Phú Long đến Cầu Sài Gòn, nhìn chung hàm lượng chất rắn lơ lửng tại các vị trí trong khu vực này có xu hướng giảm so với đoạn thượng l ưu và đ ều đ ạt tiêu chuẩn cho phép. Từ vị trí Bến Nhà Rồng đến cầu Bình Điền hàm lượng SS có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt tại các vị trí chảy qua địa phận Tp.HCM như Cầu Chữ Y, kết quả 3 đợt 1, 3 và 4 đều vượt tiêu chuẩn nước mặt loại A. Do đây là các vị trí nằm trong khu trung tâm, chịu ảnh hưởng nhiều bởi nước thải sinh hoạt của các khu dân
  16. cư, nước thải sản xuất từ các xí nghiệp nhà máy với quy mô vừa và nhỏ trong khu vực. Ham lượng SS cua nước măt trên lưu vực sông Đông Nai cung có sự dao đông ̀ ̉ ̣ ̀ ̃ ̣ đang kể giữa cac vị trí khao sat trong đợt tháng 9/2007, vị trí cầu Phước Hòa và cầu ́ ́ ̉ ́ Ông Buông có giá trị tăng đột biến, vượt tiêu chuẩn nước măt nguôn loai A - nước ̣ ̀ ̣ dung cho muc đich sinh hoat. Trong đó mức độ ô nhiêm cao nhât là tai vị trí Câu Sụng ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ̀ Buụng, là vị trí nằm trên 1 nhánh sông nhỏ (sụng Lỏ Buụng) chảy vào sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng bởi nước thải từ các khu công nghiệp Biờn Hòa II, Amata, Long Bình... Mặc dù nước thải tập trung của những khu công nghiệp này đều đã được xử lý trước khi xả ra nguồn nước mặt nhưng chất lượng nước sông ít nhiều vẫn bị ảnh hưởng của ô nhiễm. Giá trị đo được tại các điểm còn lại trong cả 4 đợt không có biến động lớn, đat tiêu chuân cho phep hoặc xấp xỉ ngưỡng tiêu chuẩn. ̣ ̉ ́ Kờ́t quả khao sat tại khu vực các cửa sông cho thây ham lượng SS giữa cac vị trí ̉ ́ ́ ̀ ́ khao sat có sự dao đông lớn và có xu hướng giam dân tại cảng Phí Mỹ. Tuy nhiên, so ̉ ́ ̣ ̉ ̀ với cac lưu vực sông Sai Gon và Đông Nai thì ham lượng chât răn lơ lửng khu vực ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ́ cửa sông có sự gia tăng đang kê. Giá trị SS dao đông trong khoang khá rông từ 53 – ́ ̉ ̣ ̉ ̣ 284mg/l. So với tiêu chuân nước măt nguôn loai B, nước dung cho cac muc đich khac ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ thì ham lượng SS trên cac khu vực cửa sông khao sat trong 4 đợt quan trăc năm 2007 ̀ ́ ̉ ́ ́ hâu hết đêu vượt chuân. Vì khu vực cửa sông chiu anh hưởng khá manh mẽ bởi cac ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ dong triêu xâm nhâp và nước thai sinh hoat, san xuât từ cac khu công nghiêp phân bố ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ́ ̣ trong khu vực như Nhơn Trạch I, II, III, V, Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân B, Gò Dầu, Phú Mỹ, Cỏi Mộp. Đợ t 1 TCVN B TCVN A Đợ t 2 Đợ t 3 Đợ t 4 350,0 Tổng chất rắn lơ lử ng (mg/l) 300,0 250,0 200,0 150,0 100,0 50,0 0,0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Các vị trí lấy m ẫu Hình 3.6. Diễn biến tổng chất rắn lơ lửng trong nước mặt theo không gian năm 2007 Độ đục: Độ đục của nước đặc trưng cho lượng chất hữu cơ, phù sa, các hạt lơ lửng, …và có tỷ lệ tuyến tính với hàm lượng chất rắn lơ lửng có trong nước. Độ đục cao sẽ làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng khả năng quang hợp của các sinh vật tự dưỡng trong nước, gây giảm thẩm mỹ và làm giảm chất lượng
  17. của nước khi sử dụng. Tuy nhiên độ đục còn phụ thuôc vao độ sâu dong chay và độ ̣ ̀ ̀ ̉ sâu của mẫu khảo sát. Độ đục càng cao thì mức độ nước nhiễm bẩn càng lớn. Diên biên Độ đuc theo thời gian (hình 3.7) ̃ ́ ̣ Kết quả phân tích độ đục trên lưu vực sông Sài Gòn trong năm 2007 có s ự chênh lệch khá lớn, dao động từ 2,1 – 319 NTU, giá trị trung binh năm là 160,6 NTU – cao ̀ hơn 1,5 lần năm 2006. Trong từng đợt khảo sát đều cho thấy giá trị độ đục nhỏ nhât, ́ trung binh và cao nhât có sự biên đông theo thời gian. Cac giá trị độ đuc trung binh ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ trong từng đợt khao sat dao đông trong khoang khá lớn 73,3 – 162,3 NTU. Giá trị đo ̉ ́ ̣ ̉ được trong đợt 2 (tháng 6/2007) cao hơn ba đợt còn lại, nguyên nhân đợt 2 diễn ra trong tháng giữa mùa mưa, sự bào mòn đất đá và rửa trụi trờn bề mặt, theo mưa chảy vào lưu vực; ngoài ra, còn do chất thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt và dịch vụ không được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi tr ường đã làm tăng độ đục trong nguồn nước mặt. Theo kêt quả quan trăc giá trị độ đuc trong 4 đợt năm 2007 trên lưu vực sông Đồng ́ ́ ̣ Nai cho thây độ đuc tai cac vị trí quan trăc có sự dao đông lớn theo thời gian. Thể hiên ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ qua cac giá trị độ đuc thâp nhât, cao nhât và trung binh trong từng đợt khao sat có sự ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̉ ́ thay đôi rât lớn, dao động từ 4,8 – 354 NTU, có xu hướng cao hơn kết quả quan trắc ̉ ́ năm 2006 (5,5 - 200 NTU). Trong đợt quan trăc thang 09/2007, giá trị độ đuc trên l ưu ́ ́ ̣ vực sông Đông Nai khá cao, giá trị trung binh trong toan lưu vực lên đên 182 NTU, cao ̀ ̀ ̀ ́ gâp 2,1 lân so với giá trị độ đuc trung binh vao thang 6, gấp 5,7 lần giá trị trung bình ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ tháng 12 và gâp 10,3 lân giá trị trung binh thang 4. Có thể thây răng độ đuc có sự gia ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ tăng vao cac thang có lượng mưa lớn do sự rửa trôi cac chât lơ lửng , đât đá trên cac ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ́ vung có đia hinh cao xuông dong sông (tháng 6 và tháng 9). ̀ ̣ ̀ ́ ̀ Giá trị độ đuc trên khu vực cac cửa sông trong năm 2007 cũng tương tự như lưu ̣ ́ vực sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, có sự dao đông lớn theo thời gian. Cac giá trị độ ̣ ́ đuc nhỏ nhât, trung binh và cao nhât trong từng đợt khao sat dao động từ 5,9 – 237,0 ̣ ́ ̀ ́ ̉ ́ NTU. Hình 3.7. Diễn biến Độ đục nước mặt theo thời gian năm 2007
  18. Diên biên Độ đuc theo không gian (hình 3.8) ̃ ́ ̣ Doc theo chiêu dai lưu vực sông Sai Gon nhân thây giá trị độ đuc có sự biên đôi ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̉ theo không gian khá rõ rêt. Khu vực Hồ Dâu Tiêng giá trị độ đục đo được là rât thấp ̣ ̀ ́ ́ do trong hồ không có sự xáo trộn lớn của dòng nước, sau đó tăng dần và đạt cao nhất tại khu vực thuộc sông Thị Tính. Độ đục trong nước mặt tại đây cao nhất so với các vị trớ khỏc trờn toàn lưu vực do nước mặt khu vực này chịu ảnh hưởng bởi n ước thải từ các khu công nghiệp và đặc biệt tại vị trí cửa sông Thị Tớnh đó và đang diễn ra hoạt động khai thác cát. Qua khỏi cửa sông Thị Tính, độ đục giảm dần, từ vị trí Bến Nhà Rồng Đồng về hạ lưu giá trị độ đuc có xu hướng gia tăng. Đây là khu vực đi ̣ qua trung tâm Tp.HCM nên chịu ảnh hưởng nhiều bởi nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất trong khu vực. Nhin chung giá trị độ đục dọc tai cac vị trí trên lưu vực sông Đồng Nai không có ̀ ̣ ́ biến đông lớn trong đợt 1, 2 và 4. Ngoại trừ đợt quan trăc vao thang 09/2007. Chênh ̣ ́ ̀ ́ lêch giữa điểm có giá trị thấp nhất (cầu Đồng Nai – đập Trị An) và điểm có giá trị ̣ cao nhất (cầu ụng Buụng) lờn đờ́n 344 NTU. Tại khu vực các cửa sông, nhìn chung độ đuc tại hợp lưu sông Vam Cỏ – sông ̣ ̀ Soai Rap đạt giá trị cao nhất và sau đó giam dân về phia Cang Gò dâu, Cang Phú My, ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̃ Cang Cai Mep. Giá trị độ đuc tại khu vực hợp lưu giữa hai con sông có chiêu hướng ̉ ́ ́ ̣ ̀ tăng cao do có sự xao trôn lên tuc cua cac dong nước và sự ảnh hưởng tr ực tiếp c ủa ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ cỏc dũng triều. Từ cac đanh giá diên biên độ đuc theo không gian và thời gian cho thây độ đuc có ́ ́ ̃ ́ ̣ ́ ̣ sự gia tăng vao cac thang có lượng mưa lớn (tháng 6 và tháng 9) do sự r ửa trôi cac ̀ ́ ́ ́ chât lơ lửng , đât đá trên cac vung có đia hinh cao xuông dong sông và sau đó có xu ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ hướng giam dân vao cac thang có lượng mưa trên khu vực thâp. ̉ ̀ ̀ ́ ́ ́ Đợ t 1 Đợ t 2 Đợ t 3 Đợ t 4 400,0 350,0 300,0 250,0 Độ đục (NTU) 200,0 150,0 100,0 50,0 0,0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Các vị trí lấy mẫu Hình 3.8. Diễn biến Độ đục nước mặt theo không gian năm 2007 3.3.2. Xột trên phương diện nhiễm mặn
  19. Sự xâm nhập mặn từ biển vào nội đồng là do ảnh hưởng của thủy triều trong điều kiện địa hình của sông hay kênh rạch thấp hơn. Thủy triều trên l ưu v ực sông Sài Gòn – Đồng Nai mang tớnh bỏn nhật triều không đều. Mức độ nhiễm mặn phụ thuộc theo mùa rõ rệt. Vào mùa mưa, lượng mưa lớn có tác dụng đẩy xâm nhập mặn về phía hạ lưu. Tuy nhiên, các hồ chứa có chức năng điều hòa dòng chảy rất l ớn do vậy sự xâm nhập mặn hiện nay đó ớt mang tính thời vụ như trước khi có s ự hiện diện của các hồ chứa. Xâm nhập mặn được đặc trưng bằng sự tăng hàm lượng ion Clorua trong nước. Nồng độ Clorua lớn khiến tổng chất rắn hòa tan TDS tăng dẫn đến độ dẫn điện EC tăng. Đối với nước mặt thì 3 thông số này thường tỉ lệ thuận với nhau và mang thông tin hỗ trợ nhau. Giữa độ dẫn điện và TDS có mối liên hệ nhất định, do đó hai đ ại lượng này thường được sử dụng để thay thế lẫn nhau. Người ta cũng sử dụng thông số TDS để đánh giá mức độ nhiễm mặn của nước sông, bởi vì các cation và anion chiếm uu thế là ion Natri và ion Clo. Ngoài ra, cũng cần lưu ý một số ngành công nghiệp sản xuất cũng có thể thải ra lượng lớn các ion Clo trong nước thải, ví dụ công nghiệp sản xuất hóa chất (xút, clo), công nghiệp sản xuất phân bón... Tuy nhiên, đối với khu vực hạ l ưu sông Sài Gũn thỡ nồng độ Clo hiện diện trong nước chủ yếu từ sự xâm nhập mặn của thủy triều biển Đông. Tiêu chuẩn nước mặt không quy định nồng độ giới hạn hàm lượng của Clorua nói riêng cũng như của TDS hay EC nói chung, nhưng đối với nguồn nước được dùng cấp nước cho sinh hoạt thì Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo giới hạn nồng độ Clorua trong nước là 250mg/l. Các hình 3.9, 3.10, 3.11 cho thấy có sự tương đồng rất lớn giữa lượng Clorua, nồng độ TDS và độ dẫn điện tại các điểm trên toàn các lưu vực khảo sát trong cả 4 đợt năm 2007. Nói chung là trong đợt 3, các điểm quan trắc có nồng đ ộ Clorua, TDS và độ dẫn điện thấp nhất so với 3 đợt còn lại. Trên lưu vực sông Sài Gòn, tương tự kết quả năm 2006, đoạn từ Hồ Dầu Tiếng đến cầu Bình Triệu đều không phát hiện có sự nhiễm mặn ở cả bốn đợt. Ngược lại, đoạn từ cầu Sài Gòn đến Bến Nhà Rồng, xuất hiện hiện tượng nhiễm mặn trong đợt 1 (tháng 4); càng về hạ lưu, mức độ nhiễm mặn gia tăng, tất cả các điểm quan trắc đều vượt ngưỡng khuyến cáo dùng cấp nước cho sinh hoạt của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (> 250 mg/l), đặc biệt là trong đợt 1, từ cầu Sài Gòn đ ến c ầu Bình Điền, kết quả đợt 1 cao hơn 3 đợt còn lại và dao động từ 439 – 1361 mg/l. Bốn điểm cuối có nồng độ Clo đo được trong các đợt 1 và 2 đ ến hơn 1000mg/l. Thêm vào đó, diễn biến về độ dẫn điện và TDS từ khu vực Thủ Dầu Một đ ến ngã ba Đèn Đỏ đo đạc bằng thiết bị đo liên tục cú ghộp nối định vị vệ tinh gắn với máy phân tích nước điều khiển bằng máy tính điện tử được tiến hành bởi Viện hóa học vào ngày 12-14/09/2007 cũng cho thấy các thông số này trong nước mặt sông Sài Gũn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1