Tổng quan hệ thống quản lý an toàn lao động trong xây dựng
lượt xem 8
download
Bài viết đưa ra cái nhìn tổng quan về các hệ thống quản lý an toàn lao động trên thế giới và Việt Nam. Một số hệ thống quản lý an toàn sức khỏe như OHSAS 18001, PSM, ANZI Z10… được chấp thuận và đang được áp dụng ở nhiều nước với mức độ phổ biến khác nhau trên thế giới. Đồng thời bài viết cũng phân tích và đề xuất sử dụng các hệ thống quản lý đã được các nước phát triển trên thế giới sử dụng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan hệ thống quản lý an toàn lao động trong xây dựng
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG ThS. Bùi Kiến Tín Khoa xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt 1. Sơ lược lịch sở hệ thống quản lý an toàn Bài bài đưa ra cái nhìn tổng quan về các hệ trong xây dựng thống quản lý an toàn lao động trên thế giới và Việt Vào những năm 1970 và đầu những năm Nam. Một số hệ thống quản lý an toàn sức khỏe 1980, theo cách tiếp cận truyền thống, công tác như OHSAS 18001, PSM, ANZI Z10… được chấp quản lý sức khỏe, an toàn ở các nước phát triển thuận và đang được áp dụng ở nhiều nước với mức độ phổ biến khác nhau trên thế giới. Đồng thời bài chủ yếu tập trung vào việc xây dựng các văn bản viết cũng phân tích và đề xuất sử dụng các hệ pháp quy buộc giới chủ phải giảm thiểu được tai thống quản lý đã được các nước phát triển trên thế nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mỗi chương trình giới sử dụng. quản lý an toàn thường mang tính thụ động, chủ yếu nhằm khắc phục hậu quả khi sự cố đã xảy ra Abstract: This article gives an overview of the và chỉ tập trung vào một vấn đề nào đó, ví dụ như occupational safety management systems in the thông tin về mối nguy, phương tiện bảo vệ cá world and in Vietnam. Some health management nhân, thiết bị đóng/ngắt khẩn cấp, an toàn cháy systems such as OHSAS 18001, PSM, ANZI Z10 ... - nổ… nên hiệu quả không cao, trên thực tế không are approved and are being applied in many countries with different levels of popularity in the giảm được tỷ lệ tai nạn và bệnh nghề nghiệp [1]. world. At the same time, the paper also analyzes Từ cuối những năm 1980, khái niệm về “Hệ thống and recommends the use of management systems quản lý sức khỏe an toàn lao động” trở nên phổ developed by developed countries all over the biến, thu hút được sự quan tâm của những nhà world. lập pháp, giới chủ, người lao động, đại diện chính quyền… Một hệ thống quản lý an toàn sức khỏe Từ khóa lao động được hiểu đơn giản là một phương pháp Hệ thống quản lý, mô hình quản lý, an quản lý các mối nguy và rủi ro tiềm ẩn đi kèm, toàn lao động, an toàn sức khỏe. được lập kế hoạch, tài liệu hóa và có thể soát xét [2]. Một số hệ thống quản lý an toàn sức khỏe như OHSAS 18001, PSM, ANZI Z10… được chấp thuận và đang được áp dụng ở nhiều nước với mức độ phổ biến khác nhau. Cần phân biệt giữa khái niệm “hệ thống” và “chương trình” trong lĩnh vực an toàn sức khỏe lao động. “Chương trình” thường đơn giản, tập trung kiểm soát sự phù hợp trong khi “hệ thống” phức tạp hơn, chú ý nhiều đến quá trình thực hiện. Một “hệ thống” có thể bao gồm nhiều “chương trình”. Một số “chương trình” an toàn sức khỏe lao động được biết đến nhiều như là chương trình STOP (Safety Training Observation Program) do Công ty DuPont phát triển, thông tin mối nguy hiểm (hazard communication), bảo vệ thính lực (hearing conservation program nguồn :Internet). 27
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 2. Một số hệ thống quản lý an toàn sức Lao động Hoa Kỳ, soạn thảo lần đầu năm khỏe lao động đang được áp dụng ở các 1992, sửa đổi năm 2000, sau một loạt thảm nước trên thế giới họa của các nhà máy hóa chất xảy ra trong và 2.1. Hệ thống quản lý an toàn OHSAS 18001 ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp OHSAS 18001 do Viện Tiêu chuẩn Anh trong quá trình hoạt động có sử dụng, sản (BSI) phối hợp với các tổ chức trong nước và xuất, tàng trữ, vận chuyển… các loại hóa chất quốc tế xây dựng và ban hành lần đầu năm thuộc danh mục 130 hóa chất nguy hại với 1999, sửa đổi năm 2007 dưới hình thức bộ khối lượng vượt mức quy định (phụ lục A của tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn sức tiêu chuẩn này) bắt buộc phải áp dụng toàn khỏe lao động của Vương quốc Anh [1]. bộ hay một phần quy chế tùy theo hình thức OHSAS 18001 là dạng tiêu chuẩn tự nguyện hoạt động [4]. áp dụng, đưa ra những yêu cầu, chuẩn mực 2.3. Hệ thống quản lý an toàn ANSI Z10- cần thiết cho một hệ thống quản lý an toàn sức khỏe lao động của một tổ chức, doanh 2012 nghiệp. Mỗi hệ thống quản lý an toàn sức khỏe ANSI Z10 là hệ thống quản lý an toàn lao động sẽ được xem xét, đánh giá và cấp sức khỏe lao động được Viện Tiêu chuẩn chứng chỉ phù hợp dựa trên những yêu cầu, Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) ban hành lần đầu tiêu chuẩn này. Trong quá trình xây dựng và năm 2005, sửa đổi năm 2012, dưới hình phát triển, OHSAS 18001 được chỉnh sửa về thức một bộ tiêu chuẩn quốc gia nhưng cấu trúc và nguyên tắc vận hành cho phù hợp tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế (ISO). với ISO 9001 (hệ thống quản lý chất lượng) Khác với PSM, ANSI Z10 là dạng tiêu chuẩn và ISO 14001 (hệ thống quản lý môi trường) tự nguyện áp dụng đối với bất kỳ doanh để chúng có thể tích hợp với nhau trong một nghiệp nào có mong muốn quản lý được rủi hệ thống quản lý duy nhất [1]. ro an toàn lao động [5]. Hệ thống vận hành hệ thống quản lý an toàn 2.4. Hệ thống quản lý an toàn ISO 45001 OHSAS 18001 theo nguyên tắc vòng xoáy Đề án xây dựng tiêu chuẩn này đã trôn ốc gồm 4 bước “Lập kế hoạch - Thực hiện được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - Kiểm tra – Hành động” (Plan - Do - Check - (International Organisation for Standardisation Act) để bảo đảm có sự cải tiến liên tục. - ISO) phê duyệt vào tháng 10/2013, dự kiến Điểm hạn chế của OHSAS 18001 và ban hành vào tháng 10/2016 nhằm thay thế các hệ thống quản lý tương tự là chủ yếu tập trung kiểm soát ứng xử về an toàn của người cho OHSAS 18001. Về cấu trúc và các nội lao động trong khi chưa chú trọng đến việc dung cốt lõi, ISO 45001 được thiết kế trên cơ ngăn ngừa, loại bỏ rủi ro trong quá trình thiết sở loại bỏ các hạn chế của OHSAS 18001 và kế. Đến năm 2005, có khoảng 16.000 tổ chức có thể tích hợp với ISO 9001 và ISO 14001. ở hơn 80 nước áp dụng tiêu chuẩn này. Năm Điểm mới của ISO 45001 là chú ý 2003, chỉ có 3.900 chứng chỉ cấp cho các tổ nhiều hơn đến điều kiện, hoàn cảnh của chức doanh nghiệp ở 70 nước, đến năm 2009 doanh nghiệp, đòi hỏi lãnh đạo cao nhất có có 54.000 chứng chỉ được cấp cho các tổ chức vai trò mạnh mẽ hơn trong quản lý an toàn ở hơn 116 nước [3]. sức khỏe lao động, quản lý an toàn sức khỏe 2.2. Quản lý an toàn quá trình (PSM) lao động phải được tích hợp hoàn toàn vào hệ PSM còn gọi là “Quản lý an toàn công thống quản lý hoạt động chung của doanh nghệ”, có tên đầy đủ là “Tiêu chuẩn quản lý nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm an toàn quá trình các hóa chất nguy hại cao” bảo đảm an toàn cho cả cộng đồng hơn là chỉ (US OSHA - 1910.119). Đây là quy chế tập trung cho nhân viên của mình [6]. (regulation) bắt buộc thực hiện do Cục Quản 2.5. Hệ thống quản lý an toàn AS/NZS lý An toàn và Sức khỏe Lao động (OSHA), Bộ 4801:2001 28
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn sức hệ thống được đánh giá cao và được thừa khỏe lao động được Australia và New Zealand nhận rộng rãi trên thế giới. dùng chung, ban hành tháng 11/2001. Cấu 2.9.1. Hệ thống các mô hình quản lý Kizen Yochi (KY): Dự đoán các tình huống trúc và nguyên tắc vận hành tương tự nguy hiểm. Ý tưởng KY ra đời năm 1974 (viết OHSAS 18001 [4]. tắt của Kizen và Yochi, nghĩa là “dự đoán các 2.6. Hệ thống quản lý an toàn UNE tình huống nguy hiểm”) và ngày nay đang là 819001 một trong những biện pháp đảm bảo an toàn Do Viện Tiêu chuẩn Tây Ban Nha ban hành lao động được sử dụng phổ biến nhất tại năm 1996 sớm hơn nhưng cũng có các yêu Nhật Bản [8]. Ý tưởng này đã góp phần quan trọng khiến tỉ lệ tai nạn lao động ở Nhật cầu kỹ thuật gần với OHSAS 18001 [4]. giảm mạnh rõ rệt từ con số 6.712 năm 1961 2.7. Hệ thống quản lý an toàn ILO-OSH xuống còn 1.514 năm 2005. Mô hình KY của 2001 Nhật cho thấy nhiều đặc điểm rất đáng học Hướng dẫn về hệ thống quản lý an toàn và hỏi để ứng dụng giải quyết thực trạng ở Việt sức khỏe lao động do Tổ chức Lao động Nam hiện tại. Quốc tế (International Labor Organisation - - Những tình huống nguy hiểm tiềm ẩn là gì? ILO) xây dựng dựa trên Công ước về sức - Di chuyển đi lại cầu thang nhiều đất khỏe và an toàn lao động 1981 và Công ước đá vấp ngã. Chúng ta phải làm gì? về dịch vụ sức khỏe lao động 1985, ban - Không bỏ tay vào túi quần áo khi di hành năm 2001. Hướng dẫn này khuyến chuyển đi lại, phải buộc dây giày chắc chắn. khích các doanh nghiệp áp dụng trên cơ sở Đó là cách thức được thể hiện trong tự nguyện dựa trên các nguyên tắc hoạt một Bảng phân tích các tình huống nguy hiểm KY được thực hiện. Những tình huống động kiểu vòng xoắn tương tự OHSAS tưởng như không đáng quan tâm như “di 18001 gồm các bước “Chính sách - Tổ chức chuyển cầu thang dễ vấp ngã” và các giải - Lập kế hoạch và Thực hiện - Đánh giá - pháp quá đơn giản như “không bỏ tay vào Cải tiến” [3]. túi quần” cũng đều được viết ra cụ thể. Điều 2.8. Hệ thống quản lý an toàn NEN NPR đáng chú ý là mỗi ngày, khi thực hiện bất 5001:1997 kỳ công việc gì, các nhóm làm việc đều phải thực hiện một Bảng phân tích KY như vậy. Tiêu chuẩn hướng dẫn hệ thống quản lý an Tất cả các ý kiến dù nhỏ nhất như trên đều toàn và sức khỏe lao động do Viện Tiêu được viết vào một Bảng KY và đọc to cho chuẩn Hà Lan ban hành năm 1997 [4]. mọi người cùng nghe. Tờ giấy này sau đó 2.9. Hệ thống các mô hình quản lý của được treo ngay tại vị trí làm việc để nhắc Nhật Bản nhở. Nhật Bản là quốc gia nổi tiếng về Phương pháp KY còn có những yêu cầu đảm bảo an toàn lao động. Theo nghiên cứu hết sức thực tiễn như biện pháp “chỉ tay, gọi của Nhật Bản, chỉ có 1,1% số vụ tai nạn xảy tên” để thao tác an toàn, không nhầm lẫn. Tại ra do nguyên nhân bất khả kháng. Tới mỗi điểm nút thao tác công việc, nhân viên 93,8% vụ tai nạn xảy ra do hành vi không phải chỉ thẳng tay vào đối tượng thao tác và an toàn và 87,7% xảy ra vì điều kiện không đọc to tên đối tượng. Nếu cảm thấy đã an toàn, an toàn. 82,6% các vụ tai nạn xảy ra do cả nhân viên tiếp tục hô to “OK”. Nếu cả nhóm hai nguyên nhân trên. Như vậy, tai nạn có cùng chỉ tay vào đối tượng cùng hô to thì gọi là thể được giảm thiểu triệt để nếu kiểm soát “chỉ tay đồng than” tốt các yếu tố chủ quan như hành vi và điều Đối với nhiều người, những biện pháp kiện làm việc [7]. Trong rất nhiều hệ thống KY được áp dụng ở các doanh nghiệp có yếu quản lý an toàn tại Nhật Bản nổi bật lên 2 tố Nhật Bản có thể bị coi là mất thời gian, 29
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 sáo rỗng hay hình thức. Tuy vậy, người Nhật triển rất nhanh sau đó ở các công ty Nhật đã nghiên cứu rất kỹ tâm lý con người và phát Bản. Sau đó được phổ biến sang nhiều nước hiện ra rằng việc nhắc nhở liên tục rủi ro tiềm khác. Hệ thống các mô hình quản lý 5S tàng và đọc to tên của chúng có tác dụng rất được một số nơi phát triển lên thành 6S. S lớn trong việc “lên dây cót” ý thức, đưa ý thức thứ 6 là Safety (An toàn), nhưng bản thân trở về trạng thái tỉnh táo trước mọi thao tác sai nếu làm đúng 5S kể trên là đã gồm an toàn lầm có thể dẫn tới nguy hiểm. cho nhân viên rồi. Tuy nhiên, ở một số công 2.9.2. Hệ thống các mô hình quản lý 5S: ty Nhật, 5S lại được rút gọn lại thành 3S là tên của một phương pháp quản lý, sắp (lấy 3S đầu tiên) do mọi người đều sẵn sàng xếp nơi làm việc. Nó được viết tắt của 5 từ làm 3S và luôn luôn ý thức, kỷ luật tốt. trong tiếng Nhật gồm: Seiri (Sàng lọc), Seiton (Sắp xếp), Seiso (Sạch sẽ), Seiketsu (Săn sóc), và Shitsuke (Sẵn sàng) - Sàng lọc: Seiri hay Sàng lọc có nghĩa là phân loại, tổ chức các vật dụng theo trật tự. Đây chính là bước đầu tiên doanh nghiệp cần làm trong thực hành 5S. Nội dung chính của S1 là phân loại, di dời những thứ không cần thiết, có thể bán đi hoặc tái sử dụng. - Sắp xếp: Sau khi đã loại bỏ các vật dụng không cần thiết thì công việc tiếp theo là tổ chức các vật dụng còn lại một cách hiệu quả theo tiêu chí dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ trả lại. - Sạch sẽ: Thường xuyên vệ sinh,giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ thông qua Hình 1. Mô hình quản lý 5S việc tổ chức vệ sinh tổng thể và tổ chức vệ 3. Hệ thống các mô hình quản lý an sinh hàng ngày máy móc vật dụng và khu toàn lao động hiện có tại Việt Nam làm việc. S3 hướng tới cải thiện môi trường Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có một làm việc, giảm thiểu rủi ro, tai nạn đồng hệ thống quản lý chuyên nghiệp về vấn đề thời nâng cao tính chính xác xủa máy móc an toàn lao động, có chăng chỉ dừng lại ở thiết bị (do ảnh hưởng của bụi bẩn). mức độ chương trình hoặc dự án. “Chương - Săn sóc: Luôn luôn kiểm tra, duy trình” thường đơn giản, tập trung kiểm soát trì 3S ở trên. Bằng việc phát triển S4, các sự phù hợp trong khi “hệ thống” phức tạp hoạt động 3S sẽ được cải tiến dần dựa theo hơn, chú ý nhiều đến quá trình thực hiện. tiêu chuẩn đã đặt ra và tiến tới hoàn thiện Một “hệ thống” có thể bao gồm nhiều 5S trong doanh nghiệp. “chương trình”. Một số công ty và doanh - Sẵn sàng: Nghĩa là rèn luyện, tạo nghiệp cũng tự cập nhật các hệ thống quản nên một thói quen, nề nếp, tác phong cho lý an toàn lao động trọng ngành xây dựng mọi người trong thực hiện 5S. dựa theo các hệ thống có sẽ đã được sử Hệ thống các mô hình quản lý 5S dụng trên các nước phát triển. Có thể kể được áp dụng lần đầu tiên ở Toyota và phát đến một số công ty như: 30
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 Dựa trên cơ sở lý thuyết xây dựng công Nút giao Cầu Thanh Trì – QL5 để đánh giá cấp cụ xác định bậc an toàn cho hệ thống quản lý chứng nhận Hệ thống quản lý phù hợp theo an toàn sức khỏe nghề nghiệp, năm cấp độ của tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 cho Tổng công hệ thống quản lý an toàn theo HSE’s Safety ty Xây dựng công trình giao thông 4 –CTCP vò Culture Maturity Model, công cụ xác định bậc năm 2015. Cienco 4 sử dụng hệ thống OHSAS an toàn cho hệ thống quản lý OHS kết hợp điều 18001:2007 để truyền đạt tới mọi nhân viên kiện thực tiễn áp dụng hệ thống quản lý an trong Tổng công ty và đảm bảo được thấu hiểu toàn ở Công ty để xác định bậc cho hệ thống và áp dụng trong thực tế trong các công trình công cụ OHS tại Công ty Sika Việt Nam [9] xây dựng (nguồn: Internet). Công ty Cienco 4 (Tổng công ty Xây 4. Kết luận dựng công trình giao thông 4- CTCP) với mong Trên đây là các hệ thống quản lý an muốn tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết toàn lao động trên thế giới và Việt Nam. Rất với các đối tác trong và ngoài nước trên tất cả nhiều mô hình tiên tiến đã được kiểm định các lĩnh vực xây dựng, đầu tư và phát triển trên thế giới và đưa vào quản lý. Tuy nhiên kinh tế theo phương châm bình đẳng và các trong rất nhiều mô hình đó thì Việt Nam vẫn bên cùng có lợi. Công tác quản lý An toàn lao đang tìm định hướng hệ thống quản lý riêng. động và sức khỏe nghề nghiệp cũng được Việc tự phát minh ra một hệ thống quản lý Tổng công ty xác định là một nhiệm vụ quan an toàn tối ưu cho mỗi quốc gia là quan trọng hàng đầu trong đầu tư và thi công xây trọng và lâu dài nhưng vấn đề an toàn lao dựng công trình. Đoàn chuyên gia Công ty Cổ động là vấn đề cấp bách. Do đó, việc chúng phần chứng nhận Quốc tế ICB và Ban ATLĐ ta vừa vận dụng các hệ thống quản lý an Tổng công ty đã tiến hành kiểm tra thí điểm toàn trên thế giới đã được sử dụng vừa 03 dự án Cienco 4 đang thi công tại thành phố nghiên cứu ra hệ thống tối ưu cho đặc thù Hà Nội:Nút giao Trung Hòa, Hầm Thanh Xuân, quốc gia là điều nên làm. Hình 2. Mô hình Safety Culture Maturity Model 31
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2017 No. 1/2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. EU-OSHA (2012). Management of occupational safety and health: An analysis of the fi ndings of the European Survey of Enterprises on New and Emerging Risks (ESENER). [2]. B.Bottomley (1999). Australia , Occupational health and safety management systems: National Occupational Health and Safety. [3]. K.Frick, V.Kempa (2011). European Trade Union Institute, Occupational health & safety management systems - When are they good for your health, Report 11. [4]. Joel M.Haight et al (2014), Safety management systems comparing content and impact. Professional safety of the American Society of Safety Engineer. [5]. Bruce Lyon el al (2013). Improving ergo IQ: A practical ergonomics risk assessment model. Professional Safety Journal of the American Society of Safety Engineer. [6]. http://www.iso.org/iso/home/standards/ management-standards/iso45001.htm. [7]. JISHA (2015) Japan, Industrial Safety and Health Association in Japan. [8]. Akihiko Hidaka, Atsumi Miyake (2015) Japan, Open Journal of Safety Science and Technology. [9]. Phạm Tài Thắng và các cộng sự (2015). Xây dựng công cụ xác định bậc cho hệ thống ohs tại công ty Sika, Đại học Tôn Đức Thắng. 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Lý thuyết điều khiển tự động: Phần 1 - Phan Xuân Minh (chủ biên)
114 p | 657 | 253
-
Tổng quan về thông tin Vi ba số
69 p | 424 | 174
-
Hướng dẫn thiết kế Hệ thống quản lý tòa nhà - Phần 3
9 p | 353 | 137
-
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
28 p | 503 | 96
-
Hướng dẫn vận hành trạm trộn bê tông nhựa: Phần 2
44 p | 269 | 84
-
Bài giảng Hệ thống quản lý toà nhà (BMS-Building Management System): Bài 1 - ĐHBK Hà Nội
39 p | 117 | 27
-
Bài giảng Hệ thống quản lý toà nhà (BMS-Building Management System): Bài 3 - ĐHBK Hà Nội
64 p | 45 | 17
-
Bài giảng Hệ thống quản lý toà nhà (BMS-Building Management System): Bài 5 - ĐHBK Hà Nội
42 p | 52 | 14
-
Giáo trình Kiểm toán và tiết kiệm năng lượng: Phần 1
94 p | 29 | 14
-
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho các công trình xây dựng tại Việt Nam
5 p | 15 | 7
-
Nghiên cứu phát triển hệ thống quản lý phát triển thuê bao cho các dịch vụ của VNPT
3 p | 17 | 6
-
Phương pháp phân tích ưu tiên hoá trong hệ thống quản lý mặt đường: Tổng quan và hướng phát triển
10 p | 78 | 5
-
Hệ thống quản lý thí nghiệm
14 p | 11 | 4
-
Bài giảng Cơ sở lý thuyết điều chỉnh quá trình nhiệt: Chương 8+9 - Vũ Thu Diệp
30 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu kiến trúc và xây dựng mô hình tổng thể hệ thống phần mềm cho Đại học Đà Nẵng
5 p | 13 | 4
-
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Xây dựng miền Trung: Số 06/2017
122 p | 62 | 2
-
Xây dựng hệ thống quản lý tổng thể dự án ĐTXD vốn nhà nước từ cách tiếp cận hệ thống
6 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn