T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 6 (2025): 1163-1175
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 6 (2025): 1163-1175
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.6.5075(2025)
1163
Bài báo tổng quan*
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KIỆT SỨC LÀM CHA M
Đinh Thảo Quyên
Trưng Đại hc Sư phm Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Tác gi liên h: Đinh Tho Quyên Email: quyendt@hcmue.edu.vn
Ngày nhn bài: 20-6-2024; ngày nhn bài sa: 26-6-2025; ngày duyt đăng: 30-6-2025
TÓM TẮT
Kiệt sức làm cha mẹ là chủ đề đang dần trở nên được quan tâm trong quá trình hỗ trợ tâm lí
cho gia đình trẻ em-vị thành niên. Kiệt sức làm cha mẹ bắt đầu được khai phá tại các quốc gia
phương Tây và đang được tiếp tục quan sát các nước phương Đông. i viếty trìnhy sơ lưc
các nghiên cứu đã khai thác chủ đề kiệt sức làm cha mẹ trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Kết qu
tìm kiếm tài liệu cho thấy các nghiên cứu trước đây tập trung nhiều vào việc thành lập khái niệm kiệt
sức làm cha mẹ, xây dựng công cụ đánh giá đặc thù đến các nghiên cứu về các yếu tố có liên quan
như yếu tố thuộc về cha mẹ yếu tố thuộc về con cái, yếu tgia đình môi trường, văn hoá-
hội. Từ đó, một vài điểm lưu ý về khoảng trống và định hướng cho các nghiên cứu tiếp nối được đề
cập và bàn luận.
Từ khóa: gia đình; kiệt sức làm cha mẹ; cha mẹ
1. Đặt vấn đề
S chuyn mình của con người và xã hi ngày nay tác động đến s la chọn, định
hướng giá tr ca mi cá nhân khi h bước vào các giai đoạn lp thân – lp nghip – lp gia
đình. Yêu cầu ca xã hi ngày càng cao trong khi các ngun lc tái tạo năng lượng hn chế
nên các cá nhân d rơi vào trng thái kit sc. Kit sc đưc quan sát thấy trong môi trường
làm vic, đc bit là các ngành ngh chăm sóc sc khe và y tế. Tuy nhiên, hin nay các nhà
khoa hc đã tìm ra nhiu chng c cho thy kit sc cũng có th tn ti cácnh vc không
liên quan đến ngh nghiệp, trong đó có việc làm cha m (Séjourné et al., 2018).
Vic làm cha m trong thế k XXI có nhiu khác bit và đặc thù hơn so với các giai
đoạn tớc đây v các điu kin kinh tếxã hi văn hóa giáo dc chính tr cũng như
các yếu t v bình đẳng gii. Làm cha m cũng được xem là mt “công vic” có s tiêu hao
năng lượng cũng yêu cầu đầu tư trí lc và vt lc. Tuy nhiên, so vi công vic lao đng
trong xã hi thì vic làm cha m có kh năng bị mc kẹt lâu dài vĩnh viễn trong s hn
lon cm xúc và kì vng v s phát trin của con. Điều này là không th tránh khi, hay nói
cách khác, cha m không th “ngh phép” hoc “ngh việc” như khi sinh hoạt trong công
Cite this article as: Dinh, T. Q. (2025). Literature review of parental burnout. Ho Chi Minh City University of
Education Journal of Science, 22(6), 1163-1175. https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.6.5075(2025)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Đinh Thảo Quyên
1164
vic (Hubert & Aujoulat, 2018). Những người làm cha m tri nghim tình trng này trong
mt thi gian dài s dẫn đến hiện tượng kit sc, khái niệm được quan tâm khi các cá nhân
tri nghim căng thng trong thi gian kéo dài. Các biu hin kit sc làm cha m xy ra khi
có s mt cân bng v ngun lc và các yếu t nguy cơ (Mikolajczak et al., 2018; Hubert &
Aujoulat, 2018; Griffith, 2020).
Hin nay, các nghiên cu v gia đình và sức kho của người làm cha m ti Vit Nam
vn còn bước khi đu khám phá. Các nghiên cu trên thế giới đang từng bước mô t kit
sc làm cha m i tác đng ca nền văn hoá địa phương. Bài viết này trình bày mt s
nghiên cu v kit sc làm cha m đã trin khai trên thế gii và Vit Nam vi các ni dung
v xây dng khái nim, công c và các yếu t có liên quan kit sc làm cha m, t đó đưa
ra cái nhìn tng th v xu hướng nghiên cu sc kho tâm thn của người làm cha m trong
các bi cảnh văn hóa - xã hi khác nhau.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Mc đích
Nghiên cu s dụng phương pháp nghiên cứu tài liu nhm tng hp, phân tích và h
thng hóa các lí thuyết, kết qu nghiên cu và các báo cáo khoa hc liên quan đến kit sc
làm cha mẹ. Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong vic xác đnh khong trng
nghiên cu khi tng quan, xây dng s lí luận cho đề tài và đnh hướng cho vic la chn
các công c đo lường các yếu t có liên quan.
Ni dung
Các tài liệu trong và ngoài nước được thu thp và phân tích, tng hp đ xây dng
tng quan, nn tng lí lun và bàn lun v các kết qu nghiên cu thc trng và mi liên h
vi các yếu t liên quan đến kit sc làm cha m trong gia đình hạt nhân.
Cách tiến hành
Nghiên cu tng hp tài liu khoa hc có liên quan vi các t khoá kit sc, kit sc
làm cha m trong các sách, bài báo trong nước và trên thế gii, luận văn và các báo cáo khoa
hc có liên quan.
Các ngun d liệu được s dụng để tng hp tài liu bao gm Google Scholar,
Research Gate, Open Access Library, Science Direct, Springer Link, Elsevier, Taylor and
Francis, Tp chí Vit Nam trc tuyến. Đặc bit, các tài liu liên quan kit sc làm cha m
được tham kho trên ngun d liu burnoutparental.com - thành lp t khuôn kh d án
nghiên cứu liên văn hoá ICPB đầu tiên.
Các thông tin có liên quan phc v cho nghiên cu ca từng bài báo được tóm tt
(critical review), sau đó người nghiên cu tiến hành tng hợp, tìm ra xu hướng chung và
khong trng nghiên cu.
Các vn đ nghiên cu được tng hp theo ch đề đặc thù liên quan đến kit sc
làm cha m như vic thành lp và xây dng khái nim kit sc làm cha m - phát trin t
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 6 (2025): 1163-1175
1165
kit sc trong công vic, h thng công c đo lường kit sc làm cha m vi các phiên bn
và ngôn ng các quc gia và nền văn hoá khác nhau cũng như các yếu t có liên quan.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Các nghiên cứu về xây dựng khái niệm và công cụ đo lường kiệt sức làm cha mẹ
Kit sc làm cha m được nhc đến lần đầu ti Hoa Kì vào thập niên 1980, nhưng chỉ
thc s tr thành ch đề nghiên cu ni bt t đầu thế kỉ XXI, ch yếu các ớc phương
Tây trưc khi lan rộng sang châu Á (Hubert & Aujoulat, 2018). Trước đó, hiện tượng này
thường ch được ghi nhn gián tiếp trong các nghiên cu v cha m có con bnh tt, vi các
công c không đặc thù (Lindström et al., 2011; Gérain & Zech, 2018). T năm 2007, các
nghiên cu h thống đầu tiên v kit sc làm cha m xut hin và phát trin mnh sau mt
thập kỉ (Mikolajczak et al., 2023), trong đó đáng chú ý sự ra đi ca bng hi Parental
Burnout Inventory – PBI (Roskam et al., 2017) và sau đó là Parental Burnout Assessment
PBA (Roskam, Brianda & Mikolajczak, 2018). PBA thang đo đặc thù đầu tiên được xây
dng da trên d liu đnh tính t các cha m tri nghim kit sc làm cha m, gm bn khía
cnh: kit sc, xa cách cm xúc, mt hứng thú và tương phản bản thân. Thang đo này nhanh
chóng được chun hóa ti nhiu quc gia như Nht Bn, Pháp, Iran, Trung Quc, Indonesia...
(ví d: Kawamoto et al., 2018; Le Vigouroux & Scola, 2018; Mousavi et al., 2020; Cheng
et al., 2020; Abidin et al., 2024). Ti Vit Nam, phiên bn PBA tiếng Vit đã đưc phát trin
và s dng trong nghiên cứu liên văn hóa ca (Roskam et al., 2021). Gần đây, Brianda
cng s (2023) đã xác lập các mức đim chun cho PBA, h tr phân loi mc đ burnout
và chẩn đoán phân biệt vi các vấn đề tâm lí khác. Như vậy, kit sc làm cha m đã dần tr
thành mt ch đề nghiên cứu độc lp, vi h thng công c đo lường đặc thù và được công
nhn rng rãi trên toàn cu.
2.2.2. Các nghiên cứu về thực trạng tỉ lệ lưu hành của kiệt sức làm cha mẹ
Các nghiên cu v thc trạng trong đó đề cp t l lưu hành của kit sc làm cha m
cũng đã được trin khai trên nhiu bi cnh, nhóm khách th và nền văn hóa xã hi khác
nhau. Kết qu nghiên cu đưa ra thc trng v t l lưu hành của kit sc làm cha m, cho
thy các mc đ ph biến khác nhau ca tình trng này trên các vùng lãnh th.
châu Á, t l đưc ghi nhn ti Nht Bn dao đng t 4,2% đến 17,3% (Kawamoto et
al., 2018), trong khi ti Trung Quc là 10,8% (Cheng et al., 2020) và Indonesia là 7,6% (Abidin
et al., 2024). Mt nghiên cu ti Liban cho thy 18,2% cha m đạt ngưng burnout (Gannagé et
al., 2020), còn ti Vit Nam, Trn Hoàng Th Dim Ngc và cng s (2021) ghi nhn 15,7%
ngưi m có nguy cơ cao trong bi cnh dch COVID-19, đc bit các bà m tr và có t hai
con tr lên. Ti cng đng các bà m nói tiếng Pháp, Séjourné và cng s (2018) báo cáo rng
50% ph n tri qua mc đ mt mi t cao đến rt cao, vi t l burnout lên đến 20%.
châu Âu, t l kit sc làm cha m được báo cáo tương đối n định, dao động t 2%
đến 12% (Roskam et al., 2017), vi mt s quốc gia như Ba Lan Rumani ghi nhận ln
ợt 7,4% 13,3% (Szczygieł et al., 2020; Stănculescu et al., 2020). Tại Pháp, các nghiên
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Đinh Thảo Quyên
1166
cu s dng PBA cho thy t l ph biến t 4,3% đến 8% (Le Vigouroux & Scola, 2018).
Mt nghiên cu ti Hungary (Hamvai et al., 2022) cho biết t l burnout là 5,8% chung, và
6,6% ph n. Ti Ukraina, Zbrodska và cng s (2022) ghi nhn t l burnout vượt mc
trung bình so vi 42 quc gia khác, phn ánh hoàn cnh xã hi đặc thù. Ngược li, t l
burnout c quc gia châu Phi dao động mc thấp hơn, từ 3% đến 8%, được lí gii bi
s gn bó cộng đồng cao và văn hóa hỗ tr trong nuôi dy con cái (Sodi et al., 2020).
Tng quan d liu xuyên quc gia do Roskam và cng s (2021) thc hin cho thy
ảnh hưởng ca nn n hoá là yếu t đáng kể: các quốc gia phương Tây theo chủ nghĩa
nhân có t l kit sc làm cha m cao hơn so với các quc gia châu Á theo ch nghĩa cộng
đồng. Nhng phát hin này cho thy mc dù kit sc làm cha m là mt hinng toàn cu,
nhưng mức đ ph biến, biu hin và yếu t liên quan có th biến đổi đáng kể theo tng bi
cảnh văn hoáxã hi.
2.2.3. Các nghiên cứu về yếu tố có liên quan đến kiệt sức làm cha mẹ
a) Các nghiên cu v mi liên h gia kit sc làm cha m và đc đim tâm lí ca
cha mẹ
Kiệt sức làm cha mẹ và một số vấn đề sức khoẻ tâm thần
Mt s nghiên cu tìm thy mi liên h gia kit sc làm cha m và các biu hin ca
trm cm, lo âu, cm giác ti li và ri lon nhân cách ranh gii. Sc kho của người m
s biến thiên tương ứng vi mc đ trm cm. Đi vi mc đ trm cm, lo âu thp thì nhìn
thấy được c đng ca cm giác ti li đi vi kit sc làm cha m. Mc dù màu sc trm
cm và lo âu còn m nhạt nhưng nếu có s hin din ca cm giác ti lỗi thì người m có xu
hướng d rơi vào kiệt sức hơn. Căng thẳng t vic làm cha m, trong công vic hay trong
cuc sng hằng ngày cũng những du hiu ch báo cho tình trng kit sc tiềm năng
(Sánchez-Rodríguez et al., 2019; Mikolajczak et al., 2020). Đặc đim nhân cách ranh gii là
mt yếu t nhy cm vi kit sc làm cha m. Cha m có biu hin nhân cách ranh gii gp
nhiu ri ro b cn kiệt năng lượng. Dù rng kit sc làm cha m đơn cử cũng đã có liên kết
thc chng vi hành vi hung tính vi con, các đc đim nhân cách ranh giới được cho là
nguy cơ cao nếu xut hiện trong gia đình có cha m b kit sc (Schittek et al., 2023).
Kiệt sức làm cha mẹ và đặc điểm nhân cách
Bên cnh vấn đề sc kho tâm thn, mt s nghiên cu khác li khám phá mi quan
h gia kit sc làm cha m các đc đim nhân cách ca cha m. Có th k đến mt s
nghiên cứu như:
Nghiên cu v mi quan h gia kit sc làm cha m vi các đặc điểm nhân cách ca
mô hình Big Five (d chu, tận tâm, hướng ngoi, ci m, nhy cm) (Le Vigouroux & Scola,
2018). Mc đ nhy cm cao, sau đó ít tn tâm và ít d chu theo th t được cho là có ri
ro cao vi kit sc làm cha mẹ, trong đó yếu t nhy cm - bt ổn đóng vai trò chủ đạo.
Mi quan h gia kit sc làm cha m vi tính cách cha m (tính nhy cm/bt n cm
xúc, tn tâm và d chịu) cũng được tìm thấy (Le Vigouroux & Scola, 2018). Đặc đim n
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 6 (2025): 1163-1175
1167
định cm xúc cha m là yếu t bo v khi kit sc làm cha m và đóng vai trò lớn đi vi
khía cnh cn kiệt năng lượng hơn so với hai khía cnh xa cách cm xúc và cm nhn thiếu
hiu quả. Đặc đim d chu hòa đồng cũng yếu t bo v khi hn chế tình trng xa cách
cm xúc ca cha m đối vi con cái. S tn tâm th hin mối tương quan đa dạng vi kit
sc làm cha m (Vigouroux & Scola, 2018).
Mi quan h ca lòng trc n bn thân và kit sc làm cha m vi quá trình làm cha
m có tính h tr làm biến trung gian cũng được khai phá. Cha m biết trc ẩn đối vi bn
thân thì s dng các chiến lược chăm sóc nuôi dạy con nh nâng đỡ hơn, từ đó ít biu
hin kit sc trong vai trò cha m (Nguyen et al., 2023).
Chủ nghĩa hoàn hảo
Ch nghĩa hoàn hảo cũng là yếu t nguy cơ được tìm thy trong mi quan h vi kit
sc làm cha m (Zbrodska et al., 2022). Ch nghĩa hoàn hảo trong quá trình chăm c
nuôi dạy con đóng góp đáng kể vào s hình thành và phát trin kit sc làm cha m hơn hiệu
ng ca ch nghĩa hoàn hảo trong công vic (Kawamoto et al., 2018). Các nghiên cu tìm
thy mi liên h trc tiếp và gián tiếp qua các biến trung gian và nhìn chung đã bàn luận v
tác đng ca kì vng “phi làm tt” đến s bt n tâm lí ca cha m. Có th k đến mt s
nghiên cứu như:
Nghiên cu v áp lc ớng đến s hoàn ho t xã hi khiến người m đang đi m
tr nên lao đao, dẫn đến mt cân bng trong cuc sống thay đổi mc tiêu, tham vng trong
công vic (Meeussen & Van Laar, 2018). S bất bình đẳng giới nh trong gia đình nơi
làm vic có th đậm nét hơn bi s t nhn thc và din gii t người m đang đi làm. Điều
này nghĩa, trong bối cảnh gia đình, người m gp áp lc và làm tt n đầu nhiều
thời gian hơn cho việc làm cha m, công vic xếp th t sau và gim hội cho người cha
tham gia vào việc gia đình. Trong bối cnh công việc, cũng do áp lực t xã hội, người m ít
được nm gi các v trí mang trách nhim và quyn lc, t l tham gia vào công vic gim
và thu nhp thấp hơn.
Nghiên cu tác đng ca ch nghĩa hoàn hảo với mô hình điều tiết và s tham gia ca
lòng t trọng (Raudasoja et al., 2023). Các đặc điểm nhân cách được cho là có tính d đoán
mnh m tình trng mt mi kit sc ca cha m và lòng t trọng được cho là yếu t bo v
các cá nhân khi các tác nhân gây hi. Lòng t trng cao là yếu t bo v cha m khi tình
trng kit sức dưới s tác đng ca tính hoàn ho.
b) Kiệt sức làm cha mẹ và đặc điểm tâm lí-sức khoẻ của con cái
Nhiu nghiên cu đã ch ra mi liên h gia kit sc làm cha m vi đặc điểm sc
khe và tâm lí ca con cái, đc bit là tr có nhu cầu đặc bit hoc mc bnh mãn tính. Các
yếu t như khuyết tt, bnh lí nghiêm trng, s ng con có nhu cầu đặc biệt và độ tui tr
đều ảnh hưởng đáng k đến kit sc làm cha m (Weiss, 2002; Gérain & Zech, 2018;
Sejourné et al., 2018; Mousavi et al, 2020; Roskam & Mikolajczak, 2023). Cha m có con
t k thường kit sức hơn cha mẹ con chm phát trin trí tu hoặc bình thường (Weiss,