Trc quan sinh động còn được gi là giai đon nhn thc cm tính; đây là giai
đon con người s dng các giác quan để tác động trc tiếp vào các s vt nhm nm
bt các s vt y. Trc quan sinh động bao gm 3 hình thc là cm giác, tri giác và biu
tượng.
Cm giác là s phn ánh nhng thuc tính riêng l ca các s vt, hin tượng khi
chúng đang tác động trc tiếp vào các giác quan ca con người. Cm giác là ngun gc
ca mi s hiu biết, là kết qu ca s chuyn hóa nhng năng lượng kích thích t bên
ngoài thành yếu t ca ý thc. Chính vì thế mà Lênin đã viết: "Cm giác là hình nh ch
quan ca thế gii khách quan"1.
Tri giác là hình nh tương đối toàn vn v s vt khi s vt đó đang trc tiếp tác
động vào các giác quan. Tri giác ny sinh da trên cơ s ca cm giác, là s tng hp
ca nhiu cm giác. So vi cm giác thì tri giác là hình thc nhn thc cao hơn, đầy đủ
hơn, phong phú hơn v s vt.
Biu tượng là hình thc phn ánh cao nht và phc tp nht ca giai đon trc
quan sinh động. Đó là hình nh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chnh còn lưu li
trong b óc ngưi v s vt khi s vt đó không còn trc tiếp tác động vào các giác quan.
Biu tượng được hình thành nh s phi hp, b sung ln cho nhau ca các giác quan
nhưng đã có s tham gia ca các yếu t phân tích, tng hp và ít nhiu mang tính cht
tru tượng hóa.
Như vy cm giác, tri giác và biu tượng là nhng giai đon kế tiếp nhau ca hình
thc nhn thc cm tính. Trong nhn thc cm tính đã tn ti c cái bn cht ln không
bn cht, c cái tt yếu và ngu nhiên, c cái bên trong ln bên ngoài v s vt.
Nhưng đây, con người chưa phân bit được cái gì là bn cht vi không bn cht,
đâu là tt yếu vi ngu nhiên, đâu là cái bên trong vi cái bên ngoài. Yêu cu ca nhn
thc đòi hi phi tách ra và nm ly cái bn cht, tt yếu, bên trong, ch có chúng mi
có vai trò quan trng cho hot động thc tin và nhn thc ca con người. Như vy, dng
li nhn thc cm tính s gp phi mâu thun gia mt bên là thc trng chưa phân
bit được đâu là cái bn cht, tt yếu, bên trong, đâu là cái không bn cht, ngu nhiên
bên ngoài vi mt nhu cu tt yếu phi phân bit đưc nhng cái đó thì con người mi
có th nm được quy lut vn động và phát trin ca s vt. Khi gii quyết mâu thun
y, nhn thc s vượt lên mt trình độ mi, cao hơn v cht, đó là tư duy tru tượng.
b) Tư duy tru tượng
Tư duy tru tượng là đặc trưng ca giai đon nhn thc lý tính.
Nhn thc lý tính là giai đon phn ánh gián tiếp, tru tượng và khái quát nhng
thuc tính, nhng đặc đim bn cht ca đối tượng. Đây là giai đon nhn thc thc
hin chc năng quan trng nht là tách ra và nm ly cái bn cht có tính quy lut ca
các s vt, hin tượng. Nhn thc lý tính được th hin vi ba hình thc: khái nim,
1. Sđd, t.18, tr. 138.
140
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
phán đoán suy lý.
Khái nim là hình thc cơ bn ca tư duy tru tượng, phn ánh nhng đặc tính bn
cht ca s vt. S hình thành khái nim là kết qu ca s khái quát, tng hp bin
chng các đặc đim, thuc tính ca s vt hay mt lp s vt. Vì vy, các khái nim
va có tính khách quan va có tính ch quan, va có mi quan h tác động qua li vi
nhau, va thường xuyên vn động và phát trin. Nó chng nhng rt linh động, mm
do, năng động mà còn là "đim nút" ca quá trình tư duy tru tượng, là cơ s để hình
thành phán đoán.
Phán đoán là hình thc ca tư duy liên kết các khái nim li vi nhau để khng
định hoc ph định mt đặc đim, mt thuc tính nào đó ca đối tượng. Ví d câu: "Dân
tc Vit Nam là mt dân tc anh hùng" là mt phán đoán. Bi vì đó có s liên kết
khái nim "dân tc Vit Nam" vi khái nim "anh hùng". S liên kết y khng định
thuc tính "anh hùng" trong dân tc Vit Nam.
Theo trình độ phát trin ca nhn thc, phán đoán được phân chia làm ba loi là
phán đoán đơn nht (ví d: đồng dn đin), phán đoán đặc thù (ví d: đồng là kim loi)
và phán đoán ph biến (ví d: mi kim loi đều dn đin). Phán đoán ph biến là hình
thc th hin s bao quát rng ln nht v đối tượng.
Suy lý là hình thc ca tư duy liên kết các phán đoán li vi nhau để rút ra tri thc
mi bng phán đoán mi. Ví d, nếu liên kết phán đoán "Kim loi thì dn đin" vi
phán đoán "Đồng là kim loi" ta rút ra được mt phán đoán mi là "Đồng dn đin".
Tùy theo s kết hp các phán đoán theo trt t nào (t phán đoán đơn nht qua
phán đoán đặc thù, ri ti phán đoán ph biến hoc ngược li) mà người ta có được hình
thc suy lun quy np hay din dch.
c) Mi quan h gia nhn thc cm tính, nhn thc lý tính vi thc
tin
Nhn thc cm tính và nhn thc lý tính là nhng nc thang hp thành chu trình
nhn thc. Trên thc tế, chúng thường din ra đan xen vào nhau trong mt quá trình
nhn thc; song chúng có nhng nhim v và chc năng khác nhau. Nếu nhn thc cm
tính gn lin vi hot động thc tin, vi s tác động ca khách th cm tính, là cơ s
cho nhn thc lý tính thì nhn thc lý tính, nh có tính khái quát cao, li có th hiu biết
được bn cht, quy lut vn động và phát trin sinh động ca s vt; giúp cho nhn thc
cm tính có định hướng đúng và tr nên sâu sc hơn.
Tuy nhiên, nếu dng li nhn thc lý tính thì con người mi chđưc nhng
tri thc v đối tượng, còn bn thân nhng tri thc y có chân thc hay không thì con
người chưa biết được. Trong khi đó, nhn thc đòi hi phi xác định xem nhng tri thc
y có chân thc hay không. Để thc hin điu đó, nhn thc nht thiết phi tr v vi
thc tin, dùng thc tin làm tiêu chun, làm thước đo tính chân thc ca nhng tri thc
đã đạt được trong quá trình nhn thc.
141
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2. Cp độ ca quá trình nhn thc
Có nhiu các tiếp cn để tìm hiu v các cp độ ca quá trình nhn thc. Nếu căn
c trên mc độ thâm nhp vào bn cht ca đối tượng nhn thc, có th chia nhn thc
thành nhn thc kinh nghim nhn thc lý lun; nếu căn c trên tính cht t phát hay
t giác ca quá trình nhn thc, có th chia nhn thc thành nhn thc thông thường và
nhn thc khoa hc, v.v..
a) Nhn thc kinh nghim và nhn thc lý lun
Nhn thc kinh nghim là loi nhn thc hình thành t s quan sát trc tiếp các s
vt hin tượng trong t nhiên, xã hi hay trong các thí nghim khoa hc. Kết qu ca
nhn thc kinh nghim là nhng tri thc kinh nghim. Tri thc này có hai loi là tri thc
kinh nghim thông thường và tri thc kinh nghim khoa hc. Tri thc kinh nghim
thông thường là loi tri thc được hình thành t s quan sát trc tiếp hàng ngày v cuc
sng và lao động sn xut. Còn tri thc kinh nghim khoa hc là loi tri thc thu được
t s kho sát các thí nghim khoa hc. Hai loi tri thc này có quan h cht ch vi
nhau, xâm nhp vào nhau để to nên tính phong phú, sinh động ca nhn thc kinh
nghim.
Nhn thc lý lun (gi tt là lý lun) là loi nhn thc gián tiếp, tru tượng và
khái quát v bn cht và quy lut ca các s vt, hin tượng. Nhn thc lý lun có chc
năng gián tiếp vì nó được hình thành và phát trin trên cơ s ca nhn thc kinh
nghim. Nhn thc lý lun có tính tru tượng và khái quát vì nó ch tp trung phn ánh
cái bn cht mang tính quy lut ca s vt và hin tượng. Do đó, tri thc lý lun - kết qu
ca nhn thc lý lun - th hin chân lý sâu sc hơn, chính xác hơn và có h thng hơn.
Nhn thc kinh nghim và nhn thc lý lun là hai giai đon nhn thc khác nhau,
nhưng có quan h bin chng vi nhau. Trong mi quan h đó thì nhn thc kinh
nghim là cơ s ca nhn thc lý lun. Nó cung cp cho nhn thc lý lun nhng tư liu
phong phú, c th. Nó gn cht trc tiếp vi thc tin to thành cơ s hin thc để kim
tra, sa cha, b sung cho lý lun đã có và tng kết, khái quát thành lý lun mi. Tuy
nhiên, nhn thc kinh nghim còn hn chế ch nó ch dng li s miêu t, phân loi
các s kin, các d kin thu được t s quan sát và thí nghim trc tiếp. Do đó, nó ch
đem li s hiu biết v các mt riêng r, b ngoài, ri rc, chưa phn ánh được cái bn
cht, nhng mi quan h có tính quy lut ca các s vt, hin tượng. Cho nên, nhn thc
kinh nghim "t nó không bao gi có th chng minh được đầy đủ tính tt yếu"1. Ngược
li, mc dù được hình thành t s tng kết nhng kinh nghim, nhưng nhn thc lý lun
không xut hin mt cách t phát t kinh nghim. Do tính độc lp tương đối ca nó, lý
lun có th đi trước nhng d kin kinh nghim, hướng dn s hình thành nhng tri
thc kinh nghim có giá tr, la chn nhng kinh nghim hp lý để phc v cho hot
động thc tin, góp phn làm biến đổi đời sng ca con người. Thông qua đó mà nâng
nhng tri thc kinh nghim t ch là cái c th, riêng l, đơn nht tr thành cái khái
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1994, t.20, tr 718.
142
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
quát, ph biến.
Vic nm vng bn cht, chc năng ca tng loi nhn thc đó cũng như mi
quan h bin chng gia chúng có ý nghĩa phương pháp lun quan trng trong vic đấu
tranh khc phc bnh kinh nghim ch nghĩa và bnh giáo điu. Bi vì, trong hot động
nhn thc cũng như trong hot động thc tin, nếu tuyt đối hóa vai trò ca nhn thc
kinh nghim, coi thường nhn thc lý lun s rơi vào ch nghĩa kinh nghim. Điu đó
đã được Ch tch H Chí Minh khng định: "Có kinh nghim mà không có lý lun, cũng
như mt mt sáng, mt mt m"2. Ngược li nếu tuyt đối hóa vai trò ca nhn thc lý
lun, h thp kinh nghim, không quan tâm đến nhn thc kinh nghim s dn đến căn
bnh giáo điu.
Do nhn thc được mi quan h bin chng gia nhn thc kinh nghim và nhn
thc lý lun nên trong hot động nhn thc và hot động thc tin, Đảng ta luôn luôn ch
động "thường xuyên tng kết thc tin để phát trin lý lun; d báo tình hình và xu thế
phát trin ca thế gii, khu vc và trong nước; cung cp lun c khoa hc cho vic
hoch định đường li; ch trương, chính sách ca Đảng và Nhà nước"1.Đó là mt trong
nhng yếu t làm nên thng li trong công cuc đổi mi nước ta.
b) Nhn thc thông thường và nhn thc khoa hc
Nhn thc thông thường (nhn thc tin khoa hc) là loi nhn thc được hình
thành mt cách t phát, trc tiếp t trong hot động hàng ngày ca con người. Nó phn
ánh s vt, hin tượng xy ra vi tt c nhng đặc đim chi tiết, c th và nhng sc
thái khác nhau ca s vt. Vì vy, nhn thc thông thường mang tính phong phú, nhiu
v và gn lin vi nhng quan nim sng thc tế hàng ngày. Vì thế nó có vai trò thường
xuyên và ph biến chi phi hot động ca mi người trong xã hi.
Nhn thc khoa hc là loi nhn thc được hình thành mt cách t giác và gián
tiếp t s phn ánh đặc đim bn cht, nhng quan h tt yếu ca đối tượng nghiên cu.
S phn ánh này din ra dưới dng tru tượng lôgic là các khái nim, các quy lut khoa
hc. Nhn thc khoa hc va có tính khách quan, tru tượng, khái quát li va có tính h
thng, có căn c và có tính chân thc. Nó vn dng mt h thng các phương pháp
nghiên cu và s dng c ngôn ng thông thường và thut ng khoa hc để din t sâu
sc bn cht và quy lut ca đối tượng trong nghiên cu. Vì thế, nhn thc khoa hc có
vai trò ngày càng to ln trong hot động thc tin, đặc bit trong thi đại khoa hc và
công ngh hin đại.
Nhn thc thông thường và nhn thc khoa hc là hai nc thang khác nhau v
cht ca quá trình nhn thc đạt ti nhng tri thc chân thc. Gia chúng có mi quan
h cht ch vi nhau. Trong mi quan h đó, nhn thc thông thường có trước nhn
thc khoa hc và là ngun cht liu để xây dng ni dung ca các khoa hc. Mc dù đã
2. H Chí Minh: Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1996, t.5, tr. 234.
1. Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kin Đại hi đại biu toàn quc ln th X, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2006,
tr. 99.
143
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
cha đựng nhng mm mng ca nhng tri thc khoa hc, song nhn thc thông
thường ch yếu vn ch dng li nhng b ngoài, ngu nhiên, không bn cht ca đối
tượng và t nó không th chuyn thành nhn thc khoa hc được. Mun phát trin
thành nhn thc khoa hc cn phi thông qua kh năng tng kết, tru tượng, khái quát
đúng đắn ca các nhà khoa hc. Ngược li, khi đạt ti trình độ nhn thc khoa hc thì
nó li có tác động tr li nhn thc thông thường, xâm nhp vào nhn thc thông
thường và làm cho nhn thc thông thường phát trin, tăng cường ni dung khoa hc
cho quá trình nhn thc thế gii ca con người.
Như vy, vic đạt ti nhng tri thc khoa hc trong quá trình nhn thc din ra
theo nhng cp độ khác nhau t nhn thc cm tính đến nhn thc lý tính, t nhn thc
kinh nghim đến nhn thc lý lun, t nhn thc thông thưng đến nhn thc khoa hc.
Mi cp độ nhn thc đó có nhng ni dung và ý nghĩa khác nhau, không đồng nht vi
nhau. Tuy nhiên, dù có din ra theo trt t nào thì vic đạt ti nhng tri thc v bn cht
ca s vt vn chưa dng li đó mà nhn thc phi tiếp tc tìm hiu xem nhng tri
thc đó có phi là chân lý hay không. Chính vì thế mà vn đề chân lý được xem là mt
trong nhng ni dung cơ bn ca lý lun v nhn thc.
III- Vn đề chân lý
1. Khái nim chân lý
Các nhà triết hc có nhng quan đim khác nhau v chân lý và v tiêu chun ca
chân lý.
Ch nghĩa duy vt bin chng cho rng, chân lý là nhng tri thc phù hp vi
hin thc khách quan và được thc tin kim nghim. Quan nim như vy v chân lý
cũng có nghĩa xác định chân lý là sn phm ca quá trình nhn thc. Nó được hình
thành, phát trin dn dn tng bước và ph thuc vào điu kin lch s c th, vào hot
động thc tin và hot động nhn thc ca con người. V.I.Lênin đã nhn xét "S phù hp
gia tư tưởng và khách th là mt quá trình: tư tưởng (= con người) không nên hình
dung chân lý dưới dng mt s đứng im chết cng, mt bc tranh (hình nh) đơn gin,
nht nht (l m), không khuynh hướng, không vn động"1.
2. Các tính cht ca chân lý
Chân lý có tính khách quan, tính tương đối, tính tuyt đối và tính c th.
Tính khách quan ca chân lý là tính độc lp v ni dung phn ánh ca nó đối vi ý
thc ca con người và loài người. Điu đó có nghĩa là ni dung ca nhng tri thc đúng
đắn không phi là sn phm thun túy ch quan, không phi là s xác lp tùy tin ca
con người hoc có sn trong nhn thc mà ni dung đó thuc v thế gii khách
quan, do thế gii khách quan quy định.
Ví d, lun đim cho rng "trái đất quay xung quanh mt tri" là mt chân lý. Chân
1. V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Tiến b, Mátxcơva, 1981, t.29, tr. 207.
144
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com