
Chủ nghĩa tự do
Đây là bài viết về chủ nghĩa tự do như là một hệ tư tưởng chính trị trên toàn cầu,
nguồn gốc và sự phát triển, và các biến thể hiện nay tại Mỹ, châu Âu, truyền thống
cổ điển và hiện đại
Chủ nghĩa tự do là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị
cho rằng tự do là giá trị chính trị cơ sở[1]. Chủ nghĩa tự do có nguồn gốc từ phong
trào Khai sáng ở phương Tây, nhưng thuật ngữ này mang nhiều nghĩa khác nhau
trong các giai đoạn khác nhau. Như tại Mỹ, khái niệm chủ nghĩa tự do (liberalism)
có ý nói đến chủ nghĩa tự do mới (new liberalism) trong khi ở các nơi khác nó vẫn
mang ý nghĩa ban đầu của chủ nghĩa tự do cổ điển (classical liberalism).
Một cách khái quát, chủ nghĩa tự do nhấn mạnh đến quyền cá nhân. Nó đi tìm kiếm
một xã hội có đặc điểm là tự do tư tưởng cho mỗi cá nhân, hạn chế quyền lực (nhất
là của nhà nước và tôn giáo), pháp trị, tự do trao đổi tư tưởng, một nền kinh tế thị
trường hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân tự do, và một hệ thống chính phủ minh bạch
trong đó các quyền của công dân được bảo vệ[2]. Trong xã hội hiện đại, người theo
chủ nghĩa tự do ủng hộ một nền dân chủ tự do có bầu cử công bằng và công khai
mà mọi công dân đều được hưởng quyền bình đẳng trước pháp luật và có cơ hội
thành công như nhau[3].
Nhiều người theo chủ nghĩa tự do mới ủng hộ sự can thiệp nhiều hơn của nhà nước
đến thị trường tự do, thường dưới hình thức các đạo luật chống phân biệt, phổ cập
giáo dục và đánh thuế lũy tiến. Triết lý này thường được mở rộng sang cả niềm tin
rằng chính phủ phải có trách nhiệm tạo ra phúc lợi chung, trong đó có cả trợ cấp
thất nghiệp, nhà ở cho người không nơi cư trú và chăm sóc y tế cho người ốm.

Những hoạt động và sự can thiệp mang tính công cộng như trên không được sự
ủng hộ của những người theo chủ nghĩa tự do cổ điển hiện đại, một chủ nghĩa nhấn
mạnh đến tự do doanh nghiệp tư nhân, quyền sở hữu tài sản của cá nhân và tự do
khế ước; các nhà tự do cổ điển cho rằng bất bình đẳng kinh tế là điều tự nhiên diễn
ra từ sự cạnh tranh của thị trường tự do và không phải là lý do để dựa vào đó mà có
thể vi phạm quyền sở hữu tài sản cá nhân.
Chủ nghĩa tự do phủ nhận nhiều giả thuyết nền tảng đã thống trị các lý thuyết đầu
tiên về nhà nước, chẳng hạn như thần quyền của vua chúa, vị trí có được do thừa
kế và quốc giáo. Những quyền căn bản của con người mà tất cả những người theo
chủ nghĩa tự do đều ủng hộ là quyền được sống, quyền tự do và quyền sở hữu tài
sản.
Cách sử dụng rộng rãi nhất đối với thuật ngữ "chủ nghĩa tự do" là trong ngữ cảnh
của một nền dân chủ tự do. Theo nghĩa này, chủ nghĩa tự do dùng để chỉ một nền
dân chủ trong đó quyền lực nhà nước bị giới hạn và quyền của công dân được pháp
luật công nhận; điều này gần như là thống nhất trong các nền dân chủ phương Tây,
nên do vậy, không chỉ có các đảng tự do (liberal party) mới được hiểu là gắn liền
với chủ nghĩa này.
Mục lục
1 Từ nguyên
2 Các xu hướng trong chủ nghĩa tự do
3 Ảnh hưởng tương đối
4 Sự phát triển của chủ nghĩa tự do

o 4.1 Nguồn gốc của tư tưởng tự do
o 4.2 Chủ nghĩa tự do cách mạng
o 4.3 Phân liệt trong chủ nghĩa tự do
4.3.1 Vai trò của Nhà nước
4.3.2 Quyền tự nhiên và chủ nghĩa thực dụng
4.3.3 Chủ nghĩa tự do và dân chủ
4.3.4 Chủ nghĩa tự do và cấp tiến
o 4.4 Chủ nghĩa tự do và cuộc đại khủng hoảng
o 4.5 Chủ nghĩa tự do chống lại chủ nghĩa cực quyền
o 4.6 Chủ nghĩa tự do sau Thế chiến thứ hai
5 Chủ nghĩa tự do hiện đại
o 5.1 Tổng quan về các quan điểm chính trị của các đảng và phong trào
tự do hiện đại
o 5.2 Chủ nghĩa tự do bảo thủ và chủ nghĩa bảo thủ tự do
o 5.3 Học thuyết quan hệ quốc tế tự do
o 5.4 Chủ nghĩa tân tự do
6 Phê bình và bảo vệ chủ nghĩa tự do

o 6.1 Chủ nghĩa tự do và dân chủ xã hội
7 Xem thêm
8 Đọc thêm
9 Chú thích
10 Liên kết ngoài
Từ nguyên
Trong nhiều ngôn ngữ phương Tây, từ tự do xuất phát từ liber của tiếng Latinh, có
nghĩa tự do, không phải nô lệ. Từ này đi liền với từ liberty trong tiếng Anh và khái
niệm tự do. Livy trong tác phẩm History of Rome from Its Foundation mô tả cuộc
đấu tranh vì tự do giữa phe quý tộc (plebeian) và phe bình dân (patrician)[4].
Hoàng đế Marcus Aurelius - được mệnh danh là một vị vua - triết gia lý tưởng[5],
trong tác phẩm "Suy ngẫm", đã viết về:
“ ...ý niệm về một thực thể chính trị được quản lý theo cách sao cho
có quyền bình đẳng và có tự do bình đẳng trong ngôn luận, và ý
niệm về một nhà nước quân chủ tôn trọng tự do của những người
bị trị... ”
—Marcus Aurelius Antoninus Augustus[6]

Âm ỉ suốt trong đêm trường Trung Cổ, cuộc đấu tranh vì tự do bắt đầu từ phong
trào Phục hưng Ý, trong cuộc đấu tranh giữa một bên là những người ủng hộ các
thành bang độc lập và một bên là những người ủng hộ Giáo hoàng hay Hoàng đế
La Mã Thần thánh. Nhà triết học Niccolò Machiavelli, trong tác phẩm Discourses
on Livy, đã đặt ra các nguyên tắc cho một chính phủ cộng hòa[7]. John Locke và các
nhà tư tưởng của phong trào Khai sáng Pháp tiếp tục cuộc tranh đấu cho tự do trên
cơ sở dân quyền.
Từ điển Oxford English Dictionary (OED) cho biết từ liberal đã được sử dụng từ
lâu trong tiếng Anh với ngữ nghĩa phù hợp với người tự do, quý tộc, hào phóng
như được sử dụng trong từ liberal arts (nghệ thuật tự do); và cũng có nghĩa tự do
không bị ràng buộc trong ngôn luận và hành động, như trong cụm từ liberal with
the purse (tự do tiêu xài), hay liberal tongue (tự do phát ngôn), thường được sử
dụng với ý nghĩa trách mắng, nhưng từ đầu những năm 1776–1788 được sử dụng
với ý sắc thái tích cực hơn bởi Edward Gibbon và nhiều người khác khi có nghĩa tự
do khỏi định kiến, khoan dung (free from prejudice, tolerant).[8]
Cũng theo OED, trong tiếng Anh từ này lần đầu tiên sử dụng với nghĩa có xu
hướng ủng hộ tự do và dân chủ bắt đầu từ năm 1801 và bắt nguồn từ tiếng Pháp
(libéral), "ban đầu dùng trong tiếng Anh bởi những người chống đối (thường viết
nguyên tiếng Pháp với hàm ý ám chỉ tình trạng vô luật pháp của người ngoại
bang)". Từ điển cũng đưa ra trích dẫn ban đầu của từ này trong tiếng Anh: The
extinction of every vestige of freedom, and of every liberal idea with which they are
associated. (Sự biến mất mọi dấu vết của tự do, và mọi ý tưởng tự do đi liền với
nó)[9].
Cuộc chiến tranh giành độc lập của Hoa Kỳ đã dựng nên một nhà nước đầu tiên có
một hiến pháp dựa trên khái niệm về một nhà nước tự do, cụ thể là ý niệm nhà