
TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
BÀI THU HOẠCH
PHẦN I.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Nội dung:
“NHỮNG NHIỆM VỤ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC
TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT GẮN
KẾT PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH
VỤ TẠI XÃ ĐƢNG K’ NỚ”
Học viên: BON NIÊNG K’ MÍT
Đơn vị công tác: Trƣờng Tiểu học Đƣng K’ Nớ
Lớp: Trung cấp LLCT-HC K36 (Hệ TT)
Lâm Đồng, Tháng 8 năm 2021

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 2
I. NHỮNG NHIỆM VỤ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ................................................................... 2
1.1. Khái niệm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................................................ 2
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ............................................................................................................................. 2
1.3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tƣ bản chủ nghĩa ở Việt Nam ............... 3
1.3.1. Khả năng về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam .............................................................................................................................. 3
1.3.2. Nhận thức về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa ............................................................................................................................ 4
1.4. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam .................................................................................................................. 5
1.4.1. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .......... 5
1.4.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ................ 7
1.4.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ............................................. 9
1.4.4. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân.. 11
II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ CƠ BẢN Ở XÃ
ĐƢNG K’ NỚ NĂM 2020 ....................................................................................... 11
2.1. Đặc điểm xã Đƣng K’ Nớ ................................................................................. 11
2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ kinh tế cơ bản ở xã Đƣng K’ Nớ ................ 12
2.2.1. Những kết quả đạt được về kinh tế xã Đưng K’ Nớ năm 2020 ........................ 12
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 14
2.2.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 15
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI XÃ ĐƢNG K’ NỚ
.................................................................................................................................... 16
PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 18

1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế -xã hội như: cộng sản
nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa nối tiếp nhau và
đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái cộng sản chủ
nghĩa. Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế -
xã hội phát triển thay thế cho nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển
chung của nhân loại. Song mọi quốc gia dân tộc đều lần lượt trải qua những hình
thái ấy. Tuy nhiên, một số quốc gia tùy thuộc vào điều kiện khách và chủ quan
cho phép bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó trong tiến trình
phát triển của mình. Việt Nam chúng ta là một trong số quốc gia đó, nước ta là
một nước nông nghiệp còn nghèo nàn, lạc hậu đã quyết định chọn con đường
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhiệm vụ
quan trọng trong thời kỳ này là tạo nên lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ
sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng kinh tế đối ngoại, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Từ đó, tạo nền tảng vững chắc
cho đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa. Song với đó trên thế giới cuộc cách
mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, kinh tế các nước trên thế giới
nói chung phát triển như vũ bão và đã có những bước nhảy thần kỳ. Đất nước ta
với nền kinh tế xuất phát điểm thấp, nông nghiệp là chủ yếu, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn lạc hậu, để theo kịp các nước phát triển chúng ta cần xác định đúng
đắn về nhiệm vụ kinh tế cơ bản, quá trình hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế.
phải biết vận dụng những mặt tích cực, những thành quả của xã hội, khắc phục
mặt hạn chế của nó trong thời kỳ này thì nước ta mới có thể thực hiện tốt thời kỳ
quá độ lên xã hội chủ. Từ tầm quan trọng như vậy tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Liên hệ thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện tốt gắn kết phát
triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ tại xã Đưng K’ Nớ”

2
PHẦN II. NỘI DUNG
I. NHỮNG NHIỆM VỤ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc,
triệt để, toàn diện, từ xã hội cũ sang xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Nó
diễn ra từ khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được chính
quyền, bắt tay vào việc xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành
công các cơ sở của xã hội xã hội chủ nghĩa về vật chất - kĩ thuật, kinh tế, văn
hóa, tư tưởng.
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc Việt Nam bắt đầu vào năm
1954 và đến năm 1975, sau khi cuộc cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã
hoàn toàn thắng lợi, đất nước đã hoàn toàn độc lập và thống nhất, nhân dân cả
nước cùng đồng lòng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Đối với nước ta, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử, vì:
- Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả những nước có nền kinh tế phát
triển, bởi lẽ, ở các nước này tuy lực lượng sản xuât đã phát triển cao nhưng vẫn
còn cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn
hóa mới. Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, càng cần phải trải qua một thời kỳ quá độ
lâu dài.
- Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi
thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.

3
Cho dù chủ nghĩa tư bản đã rất cố gắng để thích nghi với tình hình mới và cũng
có những thành tựu phát triển nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn
cơ bản của nó, những mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng gay gắt và sâu
sắc. Vì vậy, đặc điểm của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thê giới. Việt Nam đi theo dòng chảy
của thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
- Từ những năm 20 của thế kỉ XX, Cách mạng Việt Nam đã phát triển theo
con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhờ bước đi ấy mà
nhân dân ta đã thực hiện Cách mạng Tháng Tám thành công, tiến hành thắng lợi
hai cuộc kháng chiến chống quân xâm lược và hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự
do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
- Như vậy, sự lụa chọn con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội của nhân dân ta không chỉ là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc mà còn
phù hợp với xu thế của thời đại. Điều đó thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một tất yếu lịch sử.
1.3. Quá độ lên chủ nghiã xã hội bỏ qua tƣ bản chủ nghĩa ở Việt Nam
1.3.1. Khả năng về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tƣ bản chủ
nghĩa ở Việt Nam
Mặc dù nền kinh tế còn lạc hậu, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở
Đông Âu đã sụp đổ, nhưng nước ta vẫn có những khả năng và tiền đề để bước
vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
1.3.1.1 Về khả năng khách quan
- Trước hết phải kể đến tính chất của thời đại, tức là xu thế quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nó không những đóng vai trò tích cực
làm thức tỉnh các quốc gia mà còn mở ra những điều kiện thuận lợi và yếu tố
khách quan cho sự quá độ này.
- Ngoài ra, xu thế toàn cầu hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước
ngày càng tăng lên, cũng như sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và