AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 63 68
63
BIN CHNG GIA T DO CÁ NHÂN VÀ T DO CHÍNH TR
TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYN VIT NAM
Nguyễn Hùng Vương1, Lê Xuân Hoa2
1Trường Đại hc Ngoi ng - Đại học Đà Nẵng
2Hc Vin Chính tr khu vc 3
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 14/09/2020
Ngày nhn kết qu bình duyt:
29/06/2021
Ngày chp nhận đăng:
12/2023
Title:
Dialectic between personal
freedom and political freedom
in the legal state of Vietnam
Keywords:
Personal freedom, political
philosophy, democracy, the
rule of law
T khóa:
t do cá nhân, dân ch, nhà
c pháp quyn
ABSTRACT
The rule of law state is the general development trend of the era. In each
country, different ethnic groups have different forms of the rule of law state
that are not consistent with the economic, cultural and political institutions
of each country. Vietnam is not out of the trend to build a state that ensures
the supreme power belongs to the people, the people are the subjects of state
power. The state guarantees full democratic freedoms of all citizens, of which
individual liberties are the most fundamental along with political freedoms
on the basis of union of workers, peasants and intellectuals under the leader
of the Communist Party of Vietnam.
TÓM TT
Nhà c pháp quyn xu thế phát trin chung ca thời đại. mi quc
gia, dân tc khác nhau nhng hình thức nhà c pháp quyn không
giống nhau, điều đó căn c vào tình hình kinh tế, văn hóa và thể chế chính tr
ca mỗi nước. Việt Nam không đng ngoài xu thế đó, cho nên cần phi y
dng một hình nnước thượng tôn pháp lut, bảo đảm quyn lc ti
cao thuc v nhân dân, nhân dân ch th quyn lực nhà nước. Nc
đảm bảo đầy đủ các quyn t do dân ch ca mọi công n, trong đó quyn
t do nhân bn nht cùng vi quyn t do chính tr trên nn tng
liên minh công nhân, nông dân trí thức dưới s lãnh đạo của Đảng Cng
sn Vit Nam.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
T do quyn ca con ngưi, nhng giá tr
cao quý ca nhân loi. Không chế độ hi
nào, không nhà c đương đại nào th ph
nhn giá tr đó. T do mt thut ng quen
thuc, bao hàm rt nhiu ý nghĩa. Theo nghĩa đen,
t do quyn ca nhân, tc nhân quyn
làm tt c nhng nhân mong mun
không ai quyn ngăn cn nhng mong mun
đó. Nhưng thc tế trong đời sng chính tr
hi, t do theo nghĩa hoàn toàn như vy đích thc
không tn ti. Bởi trước s t do của người
này, còn có s t do ca ngưi khác, nhng quyn
t do y làm gii hạn cho nhau. Theo đó, tự do cá
nhân phi phù hp vi nguyên tc phân phi công
lý và s tôn trng ln nhau gia các cá nhân trong
hội. Do đó, tự do ca một ngưi phi phù hp
vi t do của người khác phi phù hp với đời
sng kinh tế, chính tr hi. nhân
nhân ca hi, nhân không th tách khi các
công đng mà anh ta thuc v, nếu ra khi nó anh
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 63 68
64
ta không còn c. Aristotle tng khẳng định:
con người là mt sinh vt mang tính chính tr, hay
bn cht của con người không phi là mt cái tru
ng c hu ca cá nhân riêng bit. C.Mác đã chỉ
rõ: “Con người không phi mt sinh vt tru
ng, ẩn náu đâu đó ngoài thế giới, con người
chính thế gii con người, Nhà nước,
hội” (C.Mác & Ph. Ăngghen, 1995, Tập 3, tr.
569). Khi nói v bn chất con người, C.Mác đã
đưa ra một định nghĩa nổi tiếng: “Trong tính hiện
thc ca , bn chất con người tng hòa
nhng quan h hội” (C.Mác & Ph. Ăngghen,
1995, Tập 3, tr. 569). Điều đó có nghĩa là, cá nhân
không th tách ra khỏi đời sng chính tr và xã hi
để sng một đời sng nhân hoàn toàn, t do
ca nhân không th tách bit khi t do chính
tr - t do trong đi sng chính trị. Đây mối
quan h bin chng, tự do cá nhân là nền tảng cho
tự do chính trị, sẽ không tự do chính trị nếu
không đảm bảo được tự do cá nhân và ngược lại.
2. QUAN NIM V T DO
T do giá tr cao quý ca nhân loi các nhà
nước, quc gia các chế độ chính tr không th
ph nhn. Vy t do là gì và trong đời sống người
ta phải hành động như thế o để có t do?
Trong lch s, các nhà triết học đã thảo lun vn
đề t do dưới nhiu khía cnh khác nhau trong
mi quan h với đời sng chính tr hi. Khi
bàn v “quyền t nhiên”, với vic khẳng định
quyền bình đng tuyệt đối của con người, John
Loke (1632-1704) khẳng định quyn t do ca
con người thiên bẩm, “Tdo khả năng con
người thể làm bất cứ điều mình mong
muốn không gặp bất kỳ cản trở nào”, khi đó
“s t do và quyn t do hành động theo ý chí ca
chính mình, nơi mỗi con người, đặt sở t vic
anh ta trí” (John Locke, 2007, tr. 199). Đi
vi Montesquieu (1689 - 1755), con người sinh ra
vốn đã quyền t do bình đẳng, đó
nhng quyn bt kh xâm phạm. Do đó, ông “đã
xây dng mt lý lun hin thc hóa s t do thành
mt quyền căn bản của con người” (Lê Tuấn Huy,
2006, tr.109). Tự do, với ý nghĩa triết hc
được thc hin ý chí ca mình, hoặc ít ra được
nói lên quan nim v thc hin ý chí y
(Montesquieu, 1996, tr. 119), “Tự do quyn
được làm tt c những điều lut pháp cho
phép” (Montesquieu, 1996, tr. 99).
Đối vi quyn t do chính tr ca công dân,
Montesquieu khẳng định con người quyn t
nhiên để bo v bn thân mình, trong trng thái t
nhiên thì điều đó được thc hin với cách
nhân, t phát, bng bo lc t chc. Khi tham
gia vào khế ước hội, con người trao c an ninh
ca mình cho hội công dân, nhà nước thc
th nghĩa vụ bo v an ninh cho con người nếu
nó mun duy trì s tn ti của mình như một thiết
chế chính đáng không để công dân tr v vi
trng thái t nhiên. Đây điểm đồng thun mang
tính nht quán hết sc cao t Hobbes, Loke, cho
đến Montesquieu, Rousseau, c những người
khai sáng sau này trong quan nim v an ninh, an
toàn của con người trong trng thái t nhiên
trng thái hội. Cũng như Loke Rousseau,
Montesquieu cho rằng: “dân chúng quyền lc
tối cao” (Montesquieu, 1996, tr. 49). Xut phát t
gi thiết con người sng trong trng thái t nhiên,
Rousseau cho rằng: “Người ta sinh ra t do,
nhưng rồi đâu đâu con người cũng sống trong
xiềng xích”; “tự do t bn chất con người
có. Luật đầu tiên ca t do mỗi ngưi phi
được chăm lo sự tn ti của mình do đó tự
mình làm ch lấy mình”. Rằng, “từ b t do ca
mình t b phm chất con người, t b quyn
làm người và c nghĩa vụ m người”. (Rousseau ,
2004, tr. 52), “tự do t bn chất con người
có” (Rousseau , 2004, tr. 53), “từ b t do ca
mình t b phm chất con người, t b quyn
làm người c nghĩa vụ làm người” (Rousseau,
2004, tr. 59). T quan điểm Loke, Montesquieu
đến Rousseau đều khẳng định khi ra khi trng
thái t nhiên bước vào hi công dân bng mt
“khế ước xã hội” để lp nên nhà nước, khi đó con
người đã một quyn t do mới, đó tự do
chính tr. T do chính tr quyn ca công dân
được tham gia vào việc giám sát, điều khin nhà
nhà nước hội. Điều này khác vi t do
nhân ch nhng bảo đảm cho con người được
sng trong an ninh, hnh phúc không b người
khác xâm phạm đến t do ca mình.
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 63 68
65
G.W Friedrich Hegel (1770-1831) nổi tiếng với
việc đưa ra khái niệm về tự do, khái niệm này đã
tiến thêm một nấc thang mới. Hegel cho rằng, t
do s nhn thức được cái tt yếu, “Cái tất
yếu ch quáng chừng nào người ta chưa hiểu
được nó” (Hegel, 1843, tr.121). Trong quan nim
ca Hegel, tt yếu cái sc mnh không
ng lại được. T do không phi s độc lp
ởng tượng đối vi các quy lut ca t nhiên, mà
s nhn thc đưc nhng quy luật đó và ở cái
kh năng - được nh s nhn thc này, buc
nhng quy luật đó tác động mt cách kế hoch
nhm nhng mục đích nhất định. Điều đó đúng
đối vi nhng quy lut ca t nhiên bên ngoài,
cũng như đối vi nhng quy lut chi phi tn ti
vt cht tinh thn ca bản thân con người, hai
loi quy lut chúng ta nhiu lắm cũng chỉ
th tách cái n ra khi cái kia trong quan nim
ch không th tách ra trong thc tế được. Như
vy, t do ca ý chí chng qua ch cái năng lực
quyết định mt cách hiu biết. Do đó, sự phán
đoán của một người v mt vấn đề nhất định,
càng t do bao nhiêu thì ni dung ca s phán
đoán đó sẽ đưc quyết định vi mt tính tt yếu
càng ln by nhiêu; còn s không qu quyết, do
không hiu biết ra, thì v chn la mt
cách tu tin trong nhiu kh năng quyết định
khác nhau trái ngược nhau, song chính do đó
chng t rng không t do, b chi
phi bởi đối tượng l ra phi chi phi.
vy, t do s chi phối được chính bn thân và
t nhiên bên ngoài, mt s chi phi da trên s
nhn thc đưc nhng tt yếu ca t nhiên; do đó,
tt yếu mt sn phm ca s phát trin lch
s, khi đã được nhn thức, đồng hoá, cái tt
yếu tr thành t do. Chính như vậy, Hegel
khẳng định: con người muốn có tự do thì trước hết
phải nhận thức được cái tất yếu, cái quy luật. Quy
luật được nhận thức đến đâu thì hành động tự do
được bảo đảm đến đấy(Hegel, 1843, tr.56-58).
Chính vậy, nếu vi phạm quy luật, tất yếu sẽ bị
mất tự do. Đối với những người thuộc trường phái
chủ nghĩa tự do truyền thống, tự do được hiểu
t do ca nhân khi s ép buc t bên ngoài
(t do khi s câu thúc, ràng buc). Mt khác,
quan điểm ca các nhà t do hi nhn mnh
nhu cu v s bình đẳng xã hi và kinh tế. H gn
kết quyn t do vi s phân phi công bng
quyn lc chính tr (dân ch) xét trong mặt nghĩa
ca t do tích cc. Theo h, t do không
bình đẳng thì tương đương với vic nhng k
mnh nht s chiếm thế chi phi.
Tóm li, thut ng t do được nhiều trào lưu triết
học đề cập dưới nhiu góc nhìn khác nhau, tuy
nhiên tt c đều khẳng định giá tr không th chi
b của nó trong đời sng chính trị. Theo đó, tự do
th hiểu như một khái nim dùng trong triết
hc chính tr, dùng đểt tình trng khi mt
nhân không b s ép buộc, hội để la chn
hành động theo đúng với ý chí nguyn vng
ca chính mình.
3. T DO NHÂN TRONG MI QUAN
H VI T DO CHÍNH TR
Nếu xét v mục đích phạm vi ca quyn thì
gia t do nhân t do chính tr nhng
điểm khác nhau rất bản. Th nht, xét v mc
đích thì tự do nhân hướng vào các nhân c
th nhằm đảm bo các quyền riêng phục v
đời sng ca mỗi người. Trong khi đó, tự do
chính tr lại hướng đến hi vi mục đích làm
cho công dân quyền tham gia vào điều khin
các công vic chung ca xã hi. Th hai, v phm
vi ca quyn thì t do nhân này b hn chế bi
quyn t do ca nhân khác, t do ca mt
người phải đặt trong t do ca những người khác.
Phương châm của là: đừng bao gi làm cho
người khác điều anh không muốn người ta
làm cho mình. Đối vi t do chính tr, quyn ch
b hn chế do bo mt quc gia, do an
ninh, trt t xã hi hoc vì t do cá nhân.
Tuy nhiên, nếu xét dưới khía cnh quyn con
người, gia chúng li mi quan h bin chng
ln nhau. Khi bàn v quyn t do nhân
Montesquieu tin rằng, tự do với ý nghĩa triết học,
là được thực hiện ý chí của mình, và ông cũng nói
thêm rằng: “Nhưng tự do chính trị tuyệt đối không
phải muốn làm gì thì làm. Trong một nước có luật
pháp, tự do chỉ thể được làm những cái nên
làm và không bị ép buộc làm điều không nên làm.
Nếu một công dân làm điều trái luật thì anh ta
không còn được tự do nữa, nếu để anh ta tự do
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 63 68
66
làm thì mọi người được làm trái luật cả”
(Montesquieu, 1996, tr.103). Do đó, muốn t
do chính tr con người không được làm trái pháp
lut, tức không được vượt quá phm vi v
quyn ca t do cá nhân.
Trong thi k chiếm hu nô l, những quốc gia có
nền dân chủ phát triển như Hy Lạp, Roma người
ta thường chú trọng đến quyền tự do chính trị. Các
công dân tự do được tham gia mọi công việc
chung trong khi đó những người nô lệ không được
hưởng bất kỳ một quyền tự do nào, kể cả quyền
làm người. Đến thời kỳ nhà nước quân chủ phong
kiến xuất hiện cũng đồng nghĩa với việc tự do bị
hạn chế. Tự do chính trị chỉ dành cho quan lại
nhà vua, quyền lực của nhà vua không bị hạn chế,
quyền tự do nhân tự do chính trị tối cao đều
trong tay vua. Nhưng trong thời kỳ bản chủ
nghĩa, quan niệm về tự do bước đầu được hiện
thực hóa, đây là bước tiến vượt bật trong việc đảm
bảo quyền con người. Quyền tự do nhân tự
do chính trị được ghi nhận trong Hiến pháp
pháp luật của các nhà nước tư bản. Tuy nhiên trên
thực tế hai quyền này vẫn bị xâm hại dưới nhiều
mức độ khác nhau, trong các nhà nước tư sản
khác nhau.
Ngày nay, hầu hết các nền dân chủ đều coi trọng
quyền tự do của con người, đặt tự do nhân
tự do chính trị trong mối quan hệ biện chứng giữa
cá nhân với nhà nước và xã hội. Trong đó tự do cá
nhân nền tảng cho tự do chính trị, tức sẽ
không có tự do chính trị nếu không đảm bảo được
tự do cá nhân, và ngược lại.
4. Quyn t do của công dân trong nhà nước
pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam
Lch s dân tc Vit Nam lch s đấu tranh
độc lp, t do dân ch. T do tr thành khát
vọng thường trc trong trái tim ca mỗi người dân
Việt Nam yêu nước, tt c đều khẳng định “không
quý hơn độc lp t do”. Với bao thăng trầm
ca lch s dựng nước gi nước, nhân dân ta
luôn giương cao ngọn c yêu nước, t do
quyn t quyết dân tộc, đánh bại mi k thù xâm
c t mình dựng xây đất nước phn thnh.
Trong quá trình xây dng chính quyn cách mng,
Ch tch H Chí Minh khẳng định xây dng nhà
nước ca dân, tt c quyn lc Nhà nước thuc v
nhân dân mc tiêu ca cách mng dân tc dân
ch nhân dân. Ngưi nhn mnh: “Chính phủ ta là
Chính phủ của nhân dân, chỉ một mục đích
phụng sự lợi ích của nhân dân” (Hồ Chí Minh,
2000, tập 9, tr. 591), “Chính phủ đầy tớ của
nhân dân. Nhân dân có quyền đôn đốc và phê bình
Chính phủ” (Hồ Chí Minh, 2000, tập 8, tr. 322).
“Nhân dân quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu
ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân” (Hồ Chí Minh, 2000, tập 4, tr. 11).
Theo đó, N nước ra đời không phải để cai trị
dân mà để phục vụ nhân dân.
Sau khi hoàn thành công cuộc thống nhất đất
nước, nhất từ sau đổi mới, nhận thức về nhà
nước pháp quyền không ngừng phát triển, quyền
tự do dân chủ của công dân được ghi nhận rõ ràng
trong Hiến pháp, trong Văn kiện Đảng trong
các văn bản pháp luật. Đảng khẳng định: Tiếp
tc xây dng từng bước hoàn thiện Nhà nước
pháp quyn Việt Nam. Đó Nhà nước ca nhân
dân, do nhân dân, nhân dân” ng Cng sn
Vit Nam, 2007, tr. 224). Vấn đề hàng đầu là phát
huy mnh m quyn làm ch của nhân dân, coi đó
bn cht của Nhà nước pháp quyền. “Nhà nước
phi liên h cht ch vi nhân dân, tôn trng
lng nghe ý kiến ca nhân dân, chu s giám sát
của nhân dân”. “Bảo v quyền con người, các
quyền cơ bản của công dân đã ghi trong Hiến
pháp như quyền s hu, quyn s dụng tư liệu sn
xut, quyn t do kinh doanh hp pháp; quyn
được t do tho lun, tranh lun, phát biu các ý
kiến nhm xây dựng đất nước; quyn t do tín
ngưỡng không tín ngưỡng” (Đảng Cng sn
Vit Nam, 2007, tr. 225). Đặc biệt, Đại hội X của
Đảng đã đề cập đến quyền con người như một hệ
thống tương đối hoàn chỉnh, đó việc xác định
quyền tự do giá trị phổ biến, khách quan
không ngừng phát triển. Đến Đại hội XI, trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thi k quá
độ lên ch nghĩa hội (b sung, phát triển năm
2011) khẳng định quan điểm “Nhà nước tôn trng
bảo đảm các quyền con ngưi, quyn công
dân; chăm lo hạnh phúc, s phát trin t do ca
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 63 68
67
mỗi người” (Đảng Cng sn Vit Nam, 2011, tr.
85).
Th chế hóa Cương lĩnh quan điểm của Đảng
v Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa của
dân, do dân, dân trên sở tiếp thu trí tu ca
toàn dân tc nhm sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp nước Cng hòa hi ch nghĩa Việt
Nam năm 2013 đã thể hiện hơn nội dung v
ch trương xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hi
ch nghĩa cũng như việc bảo đảm các quyn t do
dân ch của nhân dân. Ngay trong Chương I: Chế
độ chính trị, Điều 2, Khoản 2 ghi rõ: “Nước Cng
hòa hi ch nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
ch; tt c quyn lực nhà nước thuc v Nhân dân
nn tng liên minh gia giai cp công nhân
vi giai cấp nông dân đội ngũ trí thức” (Hiến
pháp 2013, tr. 8-9). Trong đó, từ “Nhân dân” đưc
viết hoa nhm th hin nhn thức ràng hơn vai
trò ca nhân dân với tư cách là chủ th ti cao ca
quyn lực N nước. Tại điều 3 đã ghi: “Nhà
nước bảo đảm phát huy quyn làm ch ca
nhân dân; công nhn, tôn trng, bo v bo
đảm quyền con người, quyn công dân; thc hin
mục tiêu dân giàu, nước mnh, dân ch, công
bằng, văn minh, mọi người cuc sng m no,
t do, hạnh phúc, điều kin phát trin toàn
diện” (Hiến pháp 2013, tr. 9). Trong Chương II về
Quyền con người nghĩa vụ bản ca công
dân được quy định ràng đầy đủ t Điu 14
đến Điều 49. Theo đó, “Ở c Cng hòa hi
ch nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyn
công dân v chính tr, dân s, kinh tế, văn hóa,
hội được công nhn, tôn trng, bo v, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật” (Hiến pháp 2013, tr.
14). Công dân sng và làm vic theo Hiến pháp và
pháp lut của Nnước, quyn t do nhân
t do chính tr được th hin qua việc Nhà nước
đảm bo các quyn dân sự, đó là quyền t do thân
th, quyn nh đẳng v phm cách quyn li
trước pháp lut, quyn t do đi lại cùng các quyn
t do chính tr như: quyền bu c, ng c, quyn
t do tưởng, t do ngôn lun, t do hi hp
đúng pháp luật. Bên cạnh đó, “Đảng Nhà nước
ta tôn trng quyn t do tín ngưỡng không tín
ngưỡng ca nhân dân, thc hiện bình đẳng, đoàn
kết lương giáo giữa các tôn giáo(Đảng Cng
sn Vit Nam, 1991, tr. 78). Đng khẳng định:
“Tín ngưỡng, tôn giáo nhu cu tinh thn ca
mt b phận nhân dân, đang sẽ tn ti cùng
dân tc trong quá trình xây dng ch nghĩa xã hội
nước ta” (Đảng Cng sn Vit Nam, 2003, tr.
48). Đồng bào các tôn giáo b phn quan trng
ca khối đại đoàn kết dân tc. S tn ti, hot đng
ca các n ngưỡng, tôn giáo m phong phú b mt
n a tinh thn ca đất nước. Tuyt đại đa số n
đồ, chc sc, chc vic tôn giáo đều th hin xu
ớng đồng nh ng n tộc, đoàn kết, chung tay
xây dng và bo v đất c.
th khẳng định, nhn thc v Nhà nước pháp
quyn hi ch nghĩa Việt Nam đã từng bước
hoàn thiện. Nhà nước tôn trng bo v các
quyn t do dân ch ca mi công dân. Mi công
dân sinh sng làm việc trong Nhà nước Cng
hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam được bình đẳng v
quyn li ích, quyn t do nhân t do
chính tr được ghi nhn trong Hiến pháp Pháp
luật, và được pháp lut bo v. So vi quyn t do
được ghi nhn thc thi các nước bản
phương Tây, đặc trưng cụ th bi th chế chính tr
dân ch Hoa k. Ti Hoa K, quyn t do được
tha nhn trong hiến pháp, đó là quyn bt kh
xâm phạm, công dân được làm tt c nhng gì mà
pháp lut không cm. Phi tha nhận đây điểm
tích cc của nhà nước bn ch nghĩa so với
các chế độ nhà nước trước đó. Tuy nhiên, quyền
t do nhân không phi nn tng duy nhất để
đảm bo và nâng cao quyn t do chính tr. Hoa
K, quyn t do chính tr cho được tha nhn
trong Hiến pháp, nhưng trong thực tế quyn t do
chính tr luôn chu nhiu biến động b chi phi
bởi các đảng chính tr cm quyền. Nhà nước ra
đời và hành động không hoàn toàn vì quyn và li
ích của đa số người dân, ngược lại đều phc v
cho quyn li ích kết ca giai cấp sản
cm quyn. Mt khác, ch nghĩa tự do thúc đẩy
quyn t do nhân cực đoan, xem nhẹ quyn
cộng đồng, vi phm quyn t do chính trị. Đây
mt trái ca nn dân ch Hoa K, nn dân ch
bn ch nghĩa.
nước ta, quyn lc N nước thuc v nhân
dân, nhân dân làm ch nhân dân chủ. Đng
Cng sn Vit Nam không li ích nào khác