Làm sao để tự tin khi thuyết

trình trước đám đông?

Làm sao để tự tin khi thuyết trình trước đám đông? Làm thế nào để có được

tự tin luôn là một trong những chủ đề nóng trong những khóa học kỹ năng.

Thật ra, điều này vô cùng dễ dàng để đạt được, và nó là gốc rễ được gắn trên

bằng phần ngọn là những kỹ năng điều chỉnh giọng nói, diễn tả ngôn ngữ hình

thể

Với hầu hết các nhóm công việc hiện đại, thì bất cứ khi nào chúng ta mong muốn

trình bày kế hoạch, ý kiến cá nhân trước đám đông, kỹ năng thuyết trình cũng là

một kỹ năng mấu chốt cần có. Thuyết trình không còn là "trình bày, thuyết minh",

mà đã trở thành một nghệ thuật được sử dụng trong việc thu phục nhân tâm, tạo

động lực cho những người xung quanh.

Tạo cảm xúc khi thuyết trình

Hầu hết những người thuyết trình kém đều chú ý vào việc họ sẽ nói gì (nội dung

cần trình bày) mà quên rằng điều quan trọng hơn là nói như thế nào. Theo đó,

những nội dung nâng cao, hoặc nội dung ẩn của một bài trình bày không thể được

chuyển tải hết qua khối lượng câu chữ ngắn ngủi của một bài thuyết trình trong

thời lượng khoảng 30 - 45 phút. Mà khả năng truyền tải này sẽ được quyết định bởi

cảm xúc từ trong giọng nói, và cách biểu hiện ngôn ngữ cơ thể của người thuyết

trình. Như vậy, điều đầu tiên mà bạn nên làm trước khi chuẩn bị một bài nói trước

đám đông, đó là đừng bao giờ cố gắng học thuộc lòng toàn bộ nội dung của bài nói

đó.

* Làm sao để có 1 bài thuyết trình hiệu quả và ấn tượng?

Nhiều người tin rằng khi mình nắm vững các kỹ năng nói, thì họ sẽ thành công.

Tuy nhiên, cảm xúc lại đóng vai trò quan trọng hơn, cũng có thể nói tạo cảm xúc

chính là một kỹ năng quan trọng nhất trong thuyết trình. Đạt được điều này rất đơn

giản. Cũng như khi bạn biểu hiện niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, bạn sẽ kết

hợp với nét mặt và ngôn ngữ cơ thể tương ứng, làm sao cho người đối diện có thể

thấu hiểu được những cảm xúc này khi nhìn những động tác trên. Ngoài ra, kỹ

năng sử dụng giọng nói cũng là một điều mà bạn nên học. Ví dụ, khi vui thì tốc độ

giọng sẽ nhanh hơn, tông giọng sẽ cao hơn. Biểu cảm trong giọng nói là một trong

những bí quyết tác động mạnh mẽ đến sự cảm thụ nội dung cần truyền đạt cho

người nghe.

Làm sao để tự tin khi thuyết trình trước đám đông?

Ngoài những bí quyết như trên, điều quan trọng nhất là khi bạn nói về bất cứ điều

gì, thì bản thân bạn phải có cảm xúc, sự hưng phấn và niềm mong muốn chia sẻ tất

cả những thông tin đó một cách minh bạch cho người nghe thì bạn mới lan tỏa

được cảm xúc đó một cách tự nhiên ra bên ngoài. Đến đây, nhiều người sẽ thắc

mắc rằng : những yếu tố trên có phải do năng khiếu thiên phú của một số người

nào đó, nếu tôi sẵn là người thiếu tự tin, thì làm sao tôi làm được những điều này?

Vâng, phần tiếp theo đây chúng ta sẽ giải đáp ngay : làm sao để có được sự tự tin?

Rèn luyện sự tự tin trước đám đông

Làm thế nào để có được tự tin luôn là một trong những chủ đề nóng trong những

khóa học kỹ năng. Thật ra, điều này vô cùng dễ dàng để đạt được, và nó là gốc rễ

được gắn trên bằng "phần ngọn" là những kỹ năng điều chỉnh giọng nói, diễn tả

ngôn ngữ hình thể. Đầu tiên, bạn hãy hồi tưởng lại cách bạn tự tin nói chuyện, trình

bày gần gũi với một người đồng nghiệp, hoặc một người bạn của bạn như thế nào.

Lúc đó, bạn đã tin vào khả năng truyền đạt và thuyết phục ra sao? Khi bạn tự tin,

bạn biết bạn là ai, và bạn hiểu người khác đánh giá bạn ra sao, bạn sẽ không sợ hãi

đám đông. Khi bạn đặt niềm tin vào người nghe, bạn có thể thoải mái thể hiện ý

tưởng của bản thân, đó là tự tin. Nói cách khác, nếu bạn luôn nghĩ mọi thứ về bản

thân mình tích cực, và bạn tin rằng người khác cũng sẽ nhìn thấy được những điều

tốt đẹp đó, thì bạn sẽ nâng cao được lòng tự tin.

Có một vài bí quyết nho nhỏ để tăng cường sự tự tin như sau: Thường khi tiếp

xúc với một người không tự tin, khi ta đặt câu hỏi : "vì sao bạn lại thiếu tự tin?", sẽ

nhận được những câu trả lời như "tôi sợ tôi không đẹp, tôi sợ tôi nói không hay, tôi

sợ cái áo hôm nay không hợp với mình...". Hãy chuyển đổi tâm lý này bằng vài

phút đứng trước gương trước khi đến buổi thuyết trình. Như vậy bước thứ nhất,

hãy là người chu đáo để tin vào sức mạnh của bản thân mình trước. Vững lòng tin

vào ngoại hình cũng là một nhân tố xúc tác mạnh đến quá trình xuất hiện trước

đám đông.

Bước thứ hai, khi bước vào vị trí của người thuyết trình, bạn phải chắc chắn rằng

tất cả những nội dung mình trình bày đã nằm trong đầu của bạn. Như đã đề cập ở

trên, chúng ta không học thuộc lòng, mà là nắm vững một cách có hệ thống, theo

đó, bất cứ câu hỏi nào đặt ra, bạn cũng có thể ứng phó tốt. Bạn có thể sử dụng

mindmap (bản đồ tư duy) để làm hiệu quả hơn việc này. Từ đây, áp dụng những

công cụ giọng nói và ngôn ngữ cơ thể, bạn sẽ có thể ngày một nâng cao khả năng

trình bày tốt và truyền đạt được cảm xúc tự nhiên.

Đặt ra giá trị tác động đến người nghe

Có bao giờ bạn tự hỏi, vì sao có những người trở thành những diễn giả nổi tiếng,

có thể thuyết trình về một vấn đề trước hàng ngàn người bằng tiếng Việt và các

ngôn ngữ khác? Đó là bởi vì, mục tiêu của họ là mong muốn chia sẻ những giá trị

nhất định đến cho người nghe trong bài nói của mình. Theo quy tắc diễn thuyết của

Diễn giả Quách Tuấn Khanh - một trong những diễn giả hàng đầu Việt Nam, thì

thuyết trình cũng là một phương tiện truyền thông, và nhiệm vụ của người thuyết

trình là hướng đến lợi ích chung của đám đông, chứ không phải để thể hiện thương

hiệu cá nhân. Nên mục tiêu của một bài thuyết trình luôn là để khiến cho người

khác thay đổi tốt hơn, hoặc để giải quyết vấn đề đó theo hướng tích cực. => Nghệ

thuật lắng nghe

Như vậy, bạn nên có sự tìm hiểu rõ ràng người nghe bạn là ai, họ cần gì, và điều

gì tác động làm cho họ thay đổi. Một người khi đón nhận thông điệp thuyết trình,

thì họ đón nhận người thuyết trình trước khi họ đón nhận thông điệp, nói đơn giản

là khi người nghe có sự tin cậy vào bạn thì họ sẽ tin cậy vào những gì bạn trình

bày, ngược lại, họ sẽ dễ dàng thiếu đồng tình hoặc tự tạo ra mâu thuẫn với thông

tin của bạn.

Một mẹo nhỏ để có thể "xốc dậy" được sự chú ý của người nghe, khi họ chưa biết

gì về bạn, thì bạn nên có bước đệm là giới thiệu về bản thân, thẩm quyền, và

chuyên môn của bạn đối với vấn đề mà bạn sắp nói. Như thế, người nghe sẽ xác

định được là họ có nên tin hoặc nên có thái độ như thế nào đối với những thông tin

mà người thuyết trình sắp nói. Nếu bạn làm tốt những điều này, thì dần dần, không

chỉ kỹ năng thuyết trình trước đám đông của bạn được nâng lên, mà bạn còn gây

dựng được thương hiệu cá nhân trong mắt người khác.

Những câu nói thường gặp khi thuyết trình bằng tiếng anh

Những câu nói thường gặp khi thuyết trình bằng tiếng anh: Tìm hiểu cấu trúc

chuẩn của một bài thuyết trình bằng tiếng anh cũng như những câu nói

thường được sử dụng trong các phần giới thiệu chủ đề của bài thuyết trình ...

Bảng sau đây đưa ra các ví dụ về các cấu trúc ngôn ngữ cho từng bước trong phần

giới thiệu:

Chức năng Cấu trúc ngôn ngữ

1. Chào khán giả Good morning, ladies and gentlemen (Xin chào quý vị)

Good afternoon, everybody (Xin chào mọi người)

2. Giới thiệu chủ I am going to talk today about...(Hôm nay tôi sẽ nói về)

đề của bài thuyết The purpose of my presentation is... (Mục đích bài thuyết trình

trình của tôi là...)

I'm going to take a look at… (Tôi sẽ xem xét về...)

I'm going to give you some facts and figures… (Tôi sẽ đưa ra

cho quý vị một vài sự kiện và con số...)

I'm going to concentrate on… (Tôi sẽ tập trung vào...) - học tiếng

anh giao tiếp

I'm going to fill you in on the history of… (Tôi sẽ cung cấp

thông tin về lịch sử của...)

I'm going to limit myself to the question of… (Tôi sẽ tự giới hạn

cho câu hỏi về...)

3. Phác thảo cấu My presentation is in three parts. (Bài thuyết trình của tôi có ba

trúc của bài phần.)

thuyết trình My presentation is divided into three main sections. (Bài thuyết

trình của tôi được chia làm ba phần chính.)

Firstly, secondly, thirdly, finally… (Thứ nhất, thứ hai, thứ ba,

cuối cùng...)

To start with….Then….Next…. Finally…. (Để bắt đầu.... Sau

đó.... Tiếp đến....Cuối cùng....)

4. Đưa ra các chỉ Do feel free to interrupt me if you have any questions.(Đừng

dẫn về các câu ngại cắt ngang lời tôi nếu quý vị có bất kì câu hỏi nào.)

hỏi I'll try to answer all of your questions after the presentation. (Tôi

sẽ cố giải đáp mọi câu hỏi của quý vị sau bài thuyết trình.) học

tiếng anh

I plan to keep some time for questions after the presentation.

(Tôi sẽ dành một khoảng thời gian cho các câu hỏi sau bài thuyết

trình.)

There will be time for questions at the end of the presentation.

(Sẽ có thời gian cho các câu hỏi vào cuối bài thuyết trình.)

I'd be grateful if you could ask your questions after the

presentation. (Tôi rất biết ơn nếu quý vị có thể đặt các câu hỏi

của mình sau bài thuyết trình.)

I _ INTRODUCING YOURSELF – TỰ GIỚI THIỆU

 Good morning, ladies and gentlemen. (Chào buổi sáng quí ông/bà)

 Good afternoon, everybody(Chào buổi chiều mọi người.)

I’m … , from [Class]/[Group]. (Tôi là…, đến từ…)

 Let me introduce myself; my name is …, member of group 1 (Để tôi tự giới

thiệu, tên tôi là …, là thành viên của nhóm 1.)

II _ INTRODUCING THE TOPIC – GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ

 Today I am here to present to you about [topic]….(Tôi ở đây hôm nay để

trình bày với các bạn về…)

I would like to present to you [topic]….(Tôi muốn trình bày với các bạn về

…)

 As you all know, today I am going to talk to you about [topic]….(Như các

bạn đều biết, hôm nay tôi sẽ trao đổi với các bạn về…)

I am delighted to be here today to tell you about…(Tôi rất vui được có mặt ở

đây hôm nay để kể cho các bạn về…)

III _ INTRODUCING THE STRUCTURE– GIỚI THIỆU CẤU TRÚC BÀI

THUYẾT TRÌNH

 My presentation is divided into x parts.(Bài thuyết trình của tôi được chia ra

thành x phần.)

I'll start with / Firstly I will talk about… / I'll begin with(Tôi sẽ bắt đầu với/

Đầu tiên tôi sẽ nói về/ Tôi sẽ mở đầu với)

then I will look at …(Sau đó tôi sẽ chuyển đến phần)

 Next,… (tiếp theo )

 and finally…(cuối cùng)

IV _ BEGINNING THE PRESENTATION – BẮT ĐẦU BÀI THUYẾT

TRÌNH

I'll start with some general information about … (Tôi sẽ bắt đầu với một vài

thông tin chung về…)

I'd just like to give you some background information about… (Tôi muốn

cung cấp cho bạn vài thông tin sơ lượt về…)

 As you are all aware / As you all know…(Như các bạn đều biết…)

V _ ORDERING – SẮP XẾP CÁC PHẦN

 Firstly...secondly...thirdly...lastly... (Đầu tiên…thứ hai … thứ ba…cuối

cùng…)

 First of all...then...next...after that...finally... (Đầu tiên hết … sau đó…tiếp

theo…sau đó…cuối cùng )

 To start with...later...to finish up... (Bắt đầu với … sau đó…và để kết

thúc…)

VI _ FINISHING ONE PART… - KẾT THÚC MỘT PHẦN

 Well, I've told you about... (Vâng, tôi vừa trình bày với các bạn về phần …)

 That's all I have to say about... (Đó là tất cả những gì tôi phải nói về phần

…)

 We've looked at... (Chúng ta vừa xem qua phần …)

VII _ … STARTING ANOTHER PART – BẮT ĐẦU MỘT PHẦN KHÁC.

 Now we'll move on to... (Giờ chúng ta sẽ tiếp tục đến với phần…)

 Let me turn now to... (Để thôi chuyển tới phần…)

 Next... (Tiếp theo…)

 Let's look now at...(Chúng ta cùng nhìn vào phần…)

VIII _ ENDING – KẾT THÚC

I'd like to conclude by… (Tôi muốn kết luật lại bằng cách …)

 Now, just to summarize, let’s quickly look at the main points again. (Bây

giờ, để tóm tắt lại, chúng ta cùng nhìn nhanh lại các ý chính một lần nữa.)

 That brings us to the end of my presentation. (Đó là phần kết thúc của bài

thuyết trình của tôi.)

IX _ THANKING YOUR AUDIENCE. – CẢM ƠN THÍNH GIẢ

 Thank you for listening / for your attention. (Cảm ơn bạn đã lắng nghe/ tập

trung)

 Thank you all for listening, it was a pleasure being here today. (Cảm ơn tất

cả các bạn vì đã lắng nghe, thật là một vinh hạnh được ở đây hôm nay.)

 Well that's it from me. Thanks very much. (Vâng, phần của tôi đến đây là

hết. Cảm ơn rất nhiều.)

 Many thanks for your attention. (Cảm ơn rất nhiều vì sự tập trung của bạn.)

 May I thank you all for being such an attentive audience. (Cảm ơn các bạn

rất nhiều vì đã rất tập trung.)