T t ng đo đc Nho giáo và nh h ng c a nó n c ta hi n nayư ưở ưở ướ
Tóm t t: Nho giáo là m t h c thuy t chính tr - đo đc ra đi và t n t i đn nay đã h n ế ế ơ
2500 năm. Trong su t th i gian t n t i, Nho giáo đã có nh h ng ưở nhi u n c ph ng Đông, ướ ươ
trong đó có Vi t Nam. Bài vi t đ c p đn nh ng n i dung đo đc ch y u c a Nho giáo nh ế ế ế ư
tam c ng (đo đc xã h i g m ba m i quan h c b n là vua-tôi, cha-con, ch ng-v ), ngũươ ơ
th ng (g m năm chu n m c đo đc cá nhân b t di b t d ch là nhân, nghĩa, l , trí, tín). Đó làườ
nh ng ti n đ đ th c hi n thuy t chính danh, làm cho xã h i đc ôn đnh, tr t t . Trên c s ế ượ ơ
phân tích nh ng n i dung đo đc nói trên, bài vi t làm rõ nh ng nh h ng tích c c cũng nh ế ưở ư
h n ch c a Nho giáo đi v i đo đc con ng i Viêt Nam trong l ch s cũng nh hi n t i. ế ư ư
Nho giáo là m t h c thuy t chính tr - đo đc ra đi và t n t i đn nay đã h n 2500 năm. Trong ế ế ơ
su t th i gian t n t i, Nho giáo đã có nh h ng nhi u n c ph ng Đông, trong đó có Vi t ưở ướ ươ
Nam. S nh h ng này, đc th hi n trên nhi u ph ng di n, đc bi t là trong lĩnh v c đo ưở ượ ươ
đc tr c đây cũng nh hi n nay. Bài vi t đ c p m t vài nét v nh h ng c a t t ng đo ướ ư ế ưở ư ưở
đc Nho giáo đi v i con ng i Vi t Nam hi n nay. ườ
1. Khái quát n i dung t t ng đo đc Nho giáo ư ưở
Nho giáo đc ra đi th i Xuân Thu do Kh ng T (551 479 TCN) sáng l p. Sau khiượ
ông m t, t t ng c a ông đã đc các th h h c trò k th a. Đn th k II TCN, Nho giáo ư ưở ượ ế ế ế ế
m i đc giai c p phong ki n s d ng vào vi c tr qu c. Trung Qu c, Nho giáo đã t n t i ượ ế
trong su t th i phong ki n và là công c giúp các tri u vua cai tr đt n c. ế ướ
Kh ng T và các h c trò c a ông đã th y đc s c m nh và vai trò to l n c a đo đc đi ượ
v i xã h i. Vì v y, n i dung quan tr ng c a Nho giáo là lu n bàn v đo đc.
Theo Kh ng T , đo là năm m i quan h xã h i c b n c a con ng i đc g i là nhân ơ ườ ượ
luân, M nh T g i là ngũ luân: vua - tôi, cha - con, ch ng - v , anh em, b n bè. Trong đó, ba m i
quan h c b n nh t, Đng Tr ng Th g i là Tam c ng - ba s i dây ràng bu c con ng i t ơ ư ươ ư
trong quan h gia đình đn ngoài xã h i. Đc chính là các ph m ch t quan tr ng nh t mà con ế
ng i c n ph i có đ th c hi n t t các m i quan h c b n trên. Kh ng T nh n m nh “Tamườ ơ
đc” (nhân, trí, dũng); M nh T là “T đc” (nhân, nghĩa, l , trí); Đng Tr ng Th là “ngũ ư
th ng” (nhân, nghĩa, l , trí, tín). Tam c ng và ngũ th ng đc k t h p và g i t t là đoườ ươ ườ ượ ế
c ng - th ng.ươ ườ
C ng - th ng là n i dung c b n trong đo làm ng i c a Nho giáo, là nguyên t c chiươ ườ ơ ườ
ph i m i suy nghĩ, hành đng và là khuôn vàng th c ng c đ đánh giá ph m h nh c a con ướ
ng i. M t m t, đo c ng - th ng góp ph n đi u ch nh hành vi c a con ng i, đa con ng iườ ươ ườ ườ ư ườ
vào khuôn phép theo ch đ l pháp c a nhà Chu tr c đây và các tri u đi phong ki n sau nàyế ướ ế
đt ra. C ng - th ng là nhân t quan tr ng làm cho xã h i n đnh theo th b c, là c s đm ươ ườ ơ
b o quy n th ng tr c a thiên t . M t khác, đo c ng - th ng v i n i dung “quân x th n t , ươ ườ
th n b t t b t trung”, “ph x t vong, t b t vong b t hi u” (vua x b tôi ch t, b tôi không ế ế
ch t là không có lòng trung, cha x con ch t, con không ch t là không có hi u) là s i dây tróiế ế ế ế
bu c con ng i, làm cho con ng i th đng trong c suy nghĩ và hành đng. T t ng này là ườ ườ ư ưở
l c c n s phát tri n c a xã h i và là m t trong nh ng nguyên nhân làm cho xã h i ph ng Đông ươ
trì tr .
Ph m trù đo đc đu tiên, c b n nh t trong đo c ng - th ng là Nhân (đc nhân). T t ơ ươ ườ
c các ph m trù đo đc khác đu xoay quanh ph m trù trung tâm này. T đc nhân mà phát ra
các đc khác và các đc khác l i quy t v đc này. C cu c đi mình, Kh ng T đã dành nhi u
tâm huy t đ làm cho đc nhân tr thành hi n th c. Ông mong mu n các h c trò rèn luy n đ đtế
đc đc nhân và ng d ng nó trong th c ti n. Đc nhân đc Kh ng t bàn đn v i n i dungượ ượ ế
c b n sau:ơ
- Nhân có nghĩa là yêu ng i : “Phàn Trì h i v ng i nhân, Kh ng T nói: (đó là ng iườ ườ ườ
bi t) yêu ng i” (Phàn Trì v n nhân, T vi t: “ái nhân”)(1).ế ườ ế
- Nhân có nghĩa là trung và th . Bàn v ch trung, ông gi i thích:“Ng i nhân là ng i ườ ườ
mình mu n l p thân thì cũng giúp ng i l p thân, mình mu n thành đt thì cũng giúp ng i thành ườ ườ
đt” (Phù nhân gi , k d c l p nhi l p nhân, k d c đt nhi đt nhân)(2). V ch th , ông vi t: ế
Đi u gì mình không mu n, ch thi hành cho ng i khác” (K s b t d c v t thi nhân)(3). Nh ườ ư ư
v y, trung th t c là t lòng mình suy ra lòng ng i, ph i giúp ng i. Kh ng T khuyên r ng ườ ườ
nên làm cho ng i nh ng cái mà mình mu n và đng làm cho ng i nh ng cái mình không mu n.ườ ườ
- Đi v i b n thân mình, ng i có đc nhân là ph i th c hi n đúng l : “D p b t d c, ườ ư
tr v v i l là phát huy đi u nhân” (Kh c k ph c l vi nhân)(4). L là hình th c th hi n nhân
và cũng là m t chu n m c c a Ngũ th ng. ườ
Ph m trù đc nhân tuy bao ch a nhi u n i hàm khác nhau, song cái g c và c t lõi c a nhân
là hi u đ. Theo Kh ng T , tình c m gi a cha m và con cái, gi a ch ng và v , gi a anh em v iế
nhau (quan h gia đình) là nh ng tình c m t nhiên, v n có thu c v b n tính con ng i. T cách ườ
hi u này, ông cho r ng, trong gia đình n u ng i cha đng đu ế ườ
thì m r ng ra trong n c có ông vua đng đu. Kh ng T hình dung qu c gia là m t gia đình ướ
l n, ông vua là ng i cha c a gia đình y. Nho giáo đt vua đng đu trong tam c ng và ngũ ườ ươ
luân. Vì v y, đo làm ng i ph i t n hi u v i cha m , t n trung v i vua. M t ng i bi t yêu ườ ế ườ ế
th ng kính tr ng cha m mình thì m i bi t yêu th ng ng i ngoài. Kh ng T bàn đn đoươ ế ươ ườ ế
đc t xu t phát đi m đu tiên là gia đình, t đó suy r ng ra đn qu c gia và thiên h . Coi tr ng ế
vai trò gia đình trong vi c hình thành và tu d ng đo đc c a con ng i Nho giáo là m t khía ưỡ ườ
c nh h p lý và v n còn có ý nghĩa nh t đnh đi v i ngày nay, b i l , gia đình là m t t bào c a ế
xã h i, xã h i không th n đnh, th nh tr n u các gia đình l c đc và vô đo. Vì v y, ng i c m ế ư
quy n n u không “t gia” (cai qu n gia đình) c a mình thì cũng không th “tr qu c” (cai tr đt ế
n c) đc.ướ ượ
Nhân còn g n li n v i Nghĩa (nghĩa v , th y vi c đúng c n ph i làm đ giúp ng i). ườ
Kh ng T cho r ng ng i quân t c n chú ý đn nghĩa và coi th ng l i. Mu n th c hi n nhân, ườ ế ườ
nghĩa thì c n có lòng dũng c m (dũng) và có Trí (trí tu ). Có trí m i bi t cách giúp ng i mà ế ườ
không làm h i đn ng i, đn mình, m i bi t yêu và ghét ng i, m i bi t đ b t ng i chính ế ườ ế ế ườ ế ườ
tr c và g t b ng i không ngay th ng. Tuy nhiên, trí theo Kh ng T và các môn đ c a ông ườ
không ph i là nh ng tri th c ph n ánh th c t i khách quan c a t nhiên và xã h i đ t đó ch
đo hành đng c a con ng i mà là nh ng tri th c mang tính giáo đi u, ch gói g n trong s hi u ườ
bi t sách v c a Nho giáo (T th và Ngũ kinh).ế ư
Nh v y, đi v i Kh ng T , nhân chính là đo lý làm ng i, v a th ng ng i (ái nhân),ư ườ ươ ườ
v a ph i giúp ng i (c u nhân). Ông cho r ng, khi thi hành đi u nhân phái phân bi t thân s , trên ườ ơ
d i. N u Kh ng T đc nhân mang tính ph c t p r t khó th c hi n, nó v a là lý t ngướ ế ưở
nh ng l i mang y u t không t ng thì đn th i Hán, đc nhân l i đc khoác thêm cái v tônư ế ưở ế ượ
giáo th n bí, do v y càng không t ng h n. ưở ơ
V ph m trù L , theo Nho giáo, l là quy đnh v m t đo đc trong quan h ng x gi a
ng i v i ng i. Con cái ph i có hi u v i cha m , b tôi ph i trung v i vua, ch ng v có nghĩaư ườ ế
v i nhau, anh em ph i trên kính d i nh ng, b n bè ph i gi đc lòng tin. Nh ng quy t c này ướ ườ ượ
là b t di b t d ch mà ai cũng ph i tuân theo. L là s i dây bu c ch t con ng i v i ch đ phong ườ ế
ki n t p quy n. Kh ng T yêu c u, t vua cho đn dân ph i rèn luy n và th c hi n theo l . Đnế ế ế
Đng Tr ng Th , l đã đc đy lên đn c c đi m c a s kh t khe. Ch vì gi l mà d n đn ư ượ ế ế
nh ng hành vi ngu trung, ngu hi u m t cách mù quáng không ít ng i trong xã h i tr c đây. ế ườ ướ
T t ng l c a Nho giáo có tính hai m t. V ý nghĩa tích c c, t t ng l đã đt t i m cư ưở ư ưở
đ sâu s c, tr thành th c đo, đánh giá ph m h nh con ng i. S giáo d c con ng i theo l đã ướ ườ ườ
t o thành m t d lu n xã h i r ng l n, bi t quý tr ng ng i có l và khinh ghét ng i vô l . L ư ế ườ ườ
không d ng l i lý thuy t, nh ng l i giáo hu n mà đã đi vào l ng tâm c a con ng i. T ế ươ ườ
l ng tâm đã d n đn hành đng đn m c trong các tri u đi phong ki n x a, nhi u ng i thàươ ế ế ế ư ườ
ch t ch không b l : ch t đói là vi c nh , nh ng th t ti t m i là vi c l n (Chu Hy). Nh tin vàế ế ư ế
làm theo l mà các xã h i theo Nho giáo đã gi đc yên n trong gia đình và tr t t ngoài xã h i ượ
trong khuôn kh c a ch đ phong ki n. L tr thành đi u ki n b c nh t trong vi c qu n lý đt ế ế
n c và gia đình. Y u t h p lý này chúng ta có th h c t p.ướ ế
V m t h n ch , l là s i dây ràng bu c con ng i làm cho suy nghĩ và hành đng c a con ế ườ
ng i tr nên c ng nh c theo m t khuôn phép cũ; l đã kìm hãn s phát tri n c a xã h i, làm choườ
xã h i trì tr . Đi u này nói lên r ng, t t ng Nho giáo mang tính b o th , tiêu c c, ph n l ch s . ư ư
Kh ng T đã t ng nói: Ta theo l c a nhà Chu vì l đó r c r l m thay” và ông luôn mong xã
h i lúc đó quay v th i đi Nghiêu, Thu n. Khách quan mà đánh giá, thì h n ch trên c a Nho ế
giáo có nguyên nhân t th c t l ch s . B i vì, Kh ng T s ng trong th i đi xã h i lo n l c, ế
ng i ta tranh giành nhau, chém gi t nhau không t m t th đo n tàn ác nào đ tranh bá, tranhư ế
v ng, đ có b ng l c ch c t c. Ông hoài c , mu n quay ng c bánh xe l ch s cũng là đi uươ ướ ượ
d hi u. Tuy nhiên, chính m t h n ch này c a Nho giáo đã đ l i tàn d cho đn t n ngày nay, ế ư ế
nó tr thành phong t c, l i s ng, nó th m sâu vào suy nghĩ và hành đng c a không ít ng i các ườ
n c ph ng Đông, n i ti p nh n và ch u nh h ng c a Nho giáo.ướ ươ ơ ế ưở
Tín là đc tính th năm trong Ngũ th ng. Tín có nghĩa là l i nói và vi c làm ph i th ng ườ
nh t v i nhau, là lòng tin c a con ng i v i nhau. Tín góp ph n c ng c lòng tin gi a ng i v i ườ ườ
ng i. Trong ngũ luân thì tín là đi u ki n đu tiên trong quan h bè b n. Tuy nhiên, n i hàm c aườ
đc tín không ch bó h p trong m i quan h duy nh t này mà nó còn bao g m c lòng tin vô h n
vào đo lý c a b c thánh hi n và các m i quan h vua tôi, cha con, ch ng v . Theo quan ni m
c a Nho giáo thì đc tín là n n t ng c a tr t t xã h i.
Đ th c hi n nhân và l , Kh ng t đã nêu ra t t ng chính danh (danh nghĩa là tên g i, ư ưở
danh ph n, đa v ; chính có nghĩa là đúng, là ch n ch nh l i cho đúng tên g i và danh ph n). Do đó,
chính danh là làm cho m i ng i ai đa v nào, danh ph n nào thì gi đúng v trí và danh ph n ườ
c a mình, cũng không dành v trí c a ng i khác, không l n v t và làm r i lo n. Ông cho r ng ườ ượ
nguyên nhân h n lo n th i Xuân Thu là do thiên t nhà Chu không làm tròn trách nhi m (không
làm đúng danh) đ quy n l i vào tay ch h u; ch h u không làm đúng danh nên sĩ đã l n át. Vì ư ư
v y, đ xã h i n đnh thì m i ng i c n làm đúng danh ph n. Theo ông, “Danh không chính thì ườ
l i nói ch ng thu n, l i nói không thu n thì vi c ch ng nên, vi c không nên thì l nh c ch ng
h ng v ng, l nh c không h ng v ng thì hình ph t ch ng trúng, hình ph t không trúng t dânư ượ ư ượ
không bi t x trí ra sao” (danh b t chính t c ngôn b t thu n, ngôn b t thu n t c s b t thành, sế
b t thành t c l nh c b t h ng, l nh c b t h ng t c hình ph t b t trúng, hình ph t b t trúng t c ư ư
dân vô s th th túc)(5). Riêng đi v i ng i c m quy n vua- thiên t đc thay tr i cai tr thì ườ ượ
càng ph i làm đúng danh c a mình, nh v y m i ng i m i noi theo. Đc bi t, trong vi c chính ư ườ
s (vi c n c), đi u đu tiên nhà vua ph i làm là l p l i chính danh, ph i xác đnh v trí, vai trò, ướ
nghĩa v và trách nhi m c a t ng ng i đ h hành đng cho đúng. Kh ng t cho r ng không ườ
ch c v y thì không đc bàn vi c c a ch c v đó, không đc h ng quy n l i, b ng l c c a ượ ượ ưở
ch c v y.
M c đích c a chính danh mà Nho giáo đ cao là s n đnh xã h i, suy cho cùng là đ b o
v quy n c a thiên t , duy trì s phân bi t đng c p. Chính danh không nh ng ch là n i dung t ư
t ng chính tr c a Nho giáo, mà còn mang ý nghĩa đo đc, là m t yêu c u v m t đo đc c aưở
con ng i. Chúng ta bi t r ng, m t trong nh ng ph m trù đo đc đó là l ng tâm, trách nhi m.ườ ế ươ
N u xét theo nghĩa này thì m t ng i làm tròn nghĩa v và b n ph n c a mình t c là ng i đó cóế ườ ườ
đo đc.
Ý nghĩa tích c c c a t t ng chính danh là làm cho con ng i ý th c đc trách nhi m, ư ưở ườ ượ
nghĩa v c a mình m t cách rõ ràng trong các m i quan h xã h i. Con ng i t n t i trong vô vàn ườ
các quan h xã h i đan xen, m i m i quan h đó con ng i có nghĩa v nh t đnh ph i th c ườ
hi n. Đi u này là c n thi t m i ch đ xã h i, m i th i đi. T t ng chính danh yêu c u ế ế ư ưở
con ng i th c hi n m t cách đúng m c nghĩa v c a b n thân tr c c ng đng và xã h i trongườ ướ
khuôn kh danh ph n, góp ph n vào duy trì bình n xã h i. T t ng này còn kìm hãm t do c a ư ưở
nhân cách t i m c không ch p nh n b t kì sáng ki n nào c a con ng i, làm cho con ng i luôn ế ườ ườ
tr ng thái nhu thu n, ch bi t ph c tùng theo ch tr ng “thu t nhi b t tác” (ch làm theo mà ế ươ
không sáng tác gì thêm). T t ng chính danh đã quá đ cao danh ph n, làm cho con ng i luônư ưở ườ
có t t ng hám danh, ch y theo danh, theo ch c đn m c nhi u ng i vì hám danh quên ph nư ưở ế ườ
mà quên c luân th ng đo lý. ư
M c dù có nh ng quan ni m khác nhau, nh n m nh đc này hay đc khác c a con ng i ườ
nh ng nói chung, các nhà nho đu cho r ng con ng i c n ph i có nh ng ph m ch t đo đc cư ườ ơ
b n: nhân, nghĩa, l , trí, tín.
2. nh h ng c a t t ng đo đc Nho giáo n c ta hi n nay ưở ư ưở ướ
Nho giáo đc du nh p vào n c ta và đã t n t i trong su t th i k phong ki n. Trongượ ướ ế
kho ng th i gian không ng n đó, l ch s t t ng Vi t Nam đã ti p thu nhi u t t ng khác nh ư ưở ế ư ưở ư
Ph t giáo, Đo giáo…. Đã có th i k Ph t giáo gi vai trò chính y u, nh ng nhìn chung càng v ế ư
sau Nho giáo càng chi m u th và tr thành công c t t ng cho các tri u đi phong ki n Vi tế ư ế ư ưở ế
Nam. Do có th i gian t n t i lâu dài, do đc các tri u đi phong ki n ti p thu và s d ng có ượ ế ế
m c đích, cho nên Nho giáo có nh h ng sâu r ng nhi u lĩnh v c. Đc bi t, t t ng đo đc ưở ư ưở
Nho giáo đã tr thành c s cho đo đc th i phong ki n Vi t Nam và ngày nay nh h ng c a ơ ế ưở
nó v n còn.
Đc Nhân, Nghĩa c a Nho giáo đã làm cho con ng i có s đi x nhân ái, khoan dung, đ ườ
l ng v i nhau. Đc l , v i h th ng các qui đnh ch t ch đã giúp con ng i có thái đ và hànhư ườ
vi ng x v i nhau theo th b c, theo khuôn phép. Xét theo ph ng di n pháp lu t thì l c a Nho ươ
giáo có tác d ng tích c c trong vi c duy trì tr t t , k c ng c a xã h i, ngày nay chúng ta có th ươ
k th a. Nho giáo quan ni m trong n c c n ph i có pháp l (lu t pháp) thì n c m i nghiêm;ế ướ ướ
trong gia đình ph i có gia pháp thì m i có trên có d i. Đi u này đã t o cho con ng i n p s ng ướ ườ ế
trên kính d i nh ng. T t ng chính danh giúp cho con ng i xác đnh đc nghĩa v và tráchướ ườ ư ưở ườ ượ
nhi m c a mình đ t đó suy nghĩ và x th đúng trong các quan h xã h i. ế
Nét đc s c c a Nho giáo là chú tr ng đn v n đ tu d ng đo đc cá nhân, đc bi t là ế ưỡ
chú ý đn đo đc ng i c m quy n (nh ng ng i có ch c, quy n). G.S. Vũ Khiêu đã nh n xét:ế ườ ườ
đây Nho giáo đã nh n th c đc m t th c t là nh ng ng i trong b máy nhà n c mà m t ượ ế ườ ướ
đo đc thì không th cai tr đc nhân dân. Cho nên đo đc là m t ph ng ti n đ tranh th ượ ươ
đc lòng dân. Theo Nho giáo, đo đc ng i c m quy n có nh h ng l n đn s h ng vongượ ườ ưở ế ư
c a m t tri u đi. Vì v y, Kh ng T khuyên ng i c m quy n ph i “tu thân” đ làm t m ư
g ng cho ng i d i. V i vi c đ cao tu thân, coi đây là cái g c trong rèn luy n nhân cách, Nhoươ ườ ướ
giáo đã t o nên m t l p ng i s ng có đo đc. Trong l ch s dân t c Vi t nam đã có nhi u t m ườ
g ng sáng ng i v đo đc c a các v vua, c a các anh hùng hào ki t. Theo các nhà kinh đi nươ
c a Nho giáo, ng i làm quan ph i có đc, ph i l y nhân nghĩa, l y ch tín làm m c tiêu đ c m ườ
hóa lòng ng i, đ cai tr . Mu n v y, ph i đt l i ích c a thiên h lên trên l i ích c a vua quan.ườ
Thi t nghĩ, ngày nay t t ng nêu trên v n còn nguyên giá tr . Ng i cán b trong b máy nhàế ư ưở ườ
n c ph i có đc, đó là đi u ki n đu tiên đ dân tin yêu, kính ph c. Nho giáo coi nh ng ng iướ ườ
làm quan mà hà hi p dân là đc ác, đ dân đói rét là nhà vua có t i. Nho giáo đã đ cao vi c cai trế
dân b ng đo đc, b ng nhân nghĩa, b ng l giáo. Mu n th c hi n đc đng l i đc tr , ượ ườ
ng i c m quy n ph i luôn “tu, t , tr , bình”.ườ
Bên c nh nh h ng tích c c, Nho giáo cũng có m t s tác đng tiêu c c, c th là: ưở