Công ngh sinh hc & Ging cây trng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 13, S 6 (2024) 11
Tuyn chn chng vi khun tiềm năng đối kháng nm Sclerotium rolfsii
gây bnh trên lc
Nguyn Thanh Huyền, Đặng Việt Hưng, Đặng Th Thanh Tâm*
Hc vin Nông nghip Vit Nam
Selection of antifungal bacteria against Sclerotium rolfsii
causing white stem rot in peanuts
Nguyen Thanh Huyen, Dang Viet Hung, Dang Thi Thanh Tam*
Vietnam National University of Agriculture
*Corresponding author: thanhtam@vnua.edu.vn
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.6.2024.011-019
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 07/08/2024
Ngày phn bin: 09/09/2024
Ngày quyết định đăng: 30/09/2024
T khóa:
Bacillus amyloliquefaciens, Bacillus
sp., cây lc, Sclerotium rolfsii, vi
khun kích thích sinh trưởng.
Keywords:
Bacillus amyloliquefaciens, Bacillus
sp., growth-promoting bacteria,
peanuts, Sclerotium rolfsii.
TÓM TT
Bnh thi gc lc do nm Sclerotium rolfsii gây ra là mt trong nhng bnh
hi cây trng ảnh hưởng rt ln tới năng suất cây lc. Tuy nhiên, bin pháp
ch yếu để kim soát bnh thi gc lạc đang đưc s dng vn là thuc hóa
học, điều này khiến cho môi trường h sinh thái, cũng như sức khe ca con
ngưi b ảnh hưởng. Nghiên cứu này đưc thc hin vi mục đích tuyển
chn chng vi khuẩn đối kháng mnh tiềm năng với nm S. rolfsii để ng
dng trong phòng tr bệnh héo lạc. Nghiên cứu đã tuyển chọn được 3
chng vi khun HN2, HN4 GL11 kh năng đối kháng nm S. rolfsii
mnh. Dch nuôi cy các chng vi khun tuyn chn th hin kh năng c
chế s phát trin h si nấm, cũng như sự ny mm ca hch nm. Tuy
nhiên c hot cht kháng nm do ba chng vi khun tuyn chn tiết ra
không bn vi nhit. Da trên phân tích trình t gen 16S rRNA cp mi
đặc hiệu đã c định được 3 chng vi khun tuyn chọn đều thuc loài B.
amyloliquefaciens. Ngoài ra, chng GL11 th hin s kích thích sinh trưởng
đối vi cây lc th hin qua khối lượng tươi của cây và r c. Kết qu nghiên
cu cho thy ba chng vi khun này nhng chng tiềm năng cho hướng
nghiên cu phát trin các tác nhân phòng tr bệnh héo rũ lạc.
ABSTRACT
White stem rot disease caused by Sclerotium rolfsii is one of the most
serious diseases effects on peanut yields. However, the most common
controlling method is using chemicals that have negative impacts on the
natural environment, ecosystems, and human health. This research aimed
to screen potential strong antagonistic bacterial strains against S. rolfsii to
apply in the management of this disease. As a result, three bacterial strains
named HN2, HN4, and GL11, with strong antagonistic activity, were
selected. The culture filtrate of these selected strains inhibited mycelial
growth and scletorial germination rates of S. rolfsii. However, the data also
indicated that antifungal compounds in culture filtrates were heat sensitive.
Based on analysis of 16S rRNA gene sequence and PCR testing of specific
genes, three selected bacterial strains were identified as B.
amyloliquefaciens. In addition, B. amyloliquefaciens GL11 showed an
increased the weight of fresh plants and fresh roots in the treatment. Our
data indicated that all three B. amyloliquefaciens strains were potential
biocontrol agents for controlling steam rot disease.
Công ngh sinh hc & Ging cây trng
12 TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 13, S 6 (2024)
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lc (Archis hypogaea L.) cây lương
thc ly du quan trọng được trng hơn
100 quc gia, tp trung ch yếu châu Á
châu Phi [1]. Theo s liu thng kê, Vit Nam
mt trong các vùng trng chính ca châu Á
[1]. Trong quá trình canh tác lc, nm
Sclerotium rolfsii (S. rolfsii) gây thi gc lc
mt tác nhân làm giảm năng suất, chất lượng
nghiêm trọng ng loi bnh khó qun
trên đng rung [2]. Nm S. rolfsii loi nm
tn tại trong đất, chúng thường tn công vào
h mch dn của cây, ngăn cản s hp th
ớc dinh ng khiến cây b héo chết
[3]. Ngoài ra, các vùng trng b nhim bnh,
nm kh năng tồn tại dưới dng hch nm
hàng năm và do đó khiến thit hi ln v năng
sut [3]. Bên cnh đó, với ph ch rng,
nm S. rolfsii rất khó đ kim soát bi các bin
pháp thông thường. Hin nay, thuc dit nm
hóa học phương pháp ch yếu để kim soát
bnh hi. Tuy nhiên, vic s dng thuc bo
v thc vt trong thi gian dài gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường sc khe ca con
người [4]. Chính thế, xu hướng ng dng
các bin pháp kim soát sinh học, trong đó
s dng các chng vi sinh vật đang được tp
trung nghiên cu phát trin. Các nhóm vi
sinh vật thường được s dng làm các tác
nhân sinh hc hiu qu trong kim soát bnh
hi do nấm gây ra thường vi khun nm
kh năng tác đng tích cực đến sinh trưởng
sc khe ca cây trng [5]. Do đó các tác
nhân này kh năng làm tăng sức đề kháng
cho cây, kích thích sinh trưng thân thin
với môi trường. Vic s dng các vi sinh vt
đối kháng, đặc bit vi khuẩn như các tác
nhân kim soát sinh học đã đang được tp
trung nghiên cu, ng dng. Các loài vi khun
đóng vai trò quan trọng trong kim soát sinh
học thông thường các loài thuc chi Bacillus
sp., Pseudomonas Serratia [5]. Các tác nhân
kim soát sinh hc vi khun nhiều chế
tương tác như sản sinh các cht kháng, cnh
tranh dinh dưỡng không gian vi bnh hi,
kích thích h thng min dịch và sinh trưởng
thc vt, dẫn đến c chế s phát trin ca
bnh hại. Do đó, các nghiên cứu ng dng,
phát trin các vi khun tác nhân kim soát
sinh hc rt cn thiết ý nghĩa cho tương
lai ca mt ngành nông nghip bn vng.
Nghiên cứu này được thc hin nhm tuyn
chọn, định danh các chng vi khun tiềm năng
kh năng đối kháng cao vi nm S. rolfsii
đánh giá được tác động ca các chng vi
khuẩn này đến sinh trưởng ca cây lc.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vt liu nghiên cu
30 chng vi khun kháng nm phân lp t
vùng đất r của cây được lưu giữ được s
dụng để sàng lc các chng vi khun tim
năng đối vi nm S. rolfsii. Chng nm S. rolfsii
gây bnh thi gc lc phân lp trên cây lc
đưc cung cp bi b môn Công ngh Vi sinh,
Khoa Công ngh Sinh hc, Hc vin Nông
nghip Vit Nam [6]. Để đánh giá tác động ca
các chng tiềm năng đến sinh trưởng ca cây
lc, ging lc Sen ngun gc t Ngh An
đưc s dng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tuyn chn các chng vi khun kh
năng đối kháng nm S. rolfsii
Kh năng đi kháng nm S. rolfsii ca các
chng vi khuẩn được xác đnh bằng phương
pháp đồng nuôi cy theo t ca Nair
cng s [7]. Mt khi thch cha nm S. rolfsii
hình tròn với đường kính 5 mm được đặt
chính giữa đĩa petri chứa môi trường PDA. Sau
đó, các chủng vi khuẩn được cy thành vch
trên môi trường PDA cách thi thch nm
khong 3 cm. thí nghiệm đối chng, trên
môi trường PDA ch đặt mt thi thch nm
không cy vi khuẩn. Các đĩa thí nghiệm sau
đó được nuôi 30oC đánh giá kh năng
đối kháng ca các chng vi khun Bacillus sp.
vi nm S. rolfsii sau 3 ngày nuôi cy. Thí
nghiệm đưc b trí lp li 3 ln. T l phn
trăm đối kháng nm S. rolfsii đưc tính theo
công thc:
S=(R-r)/R*100%
Trong đó:
S t l phần trăm đối kháng nm S. rolfsii
ca các chng vi khun (%);
R bán kính tn nm công thức đối
Công ngh sinh hc & Ging cây trng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 13, S 6 (2024) 13
chng - đường kính chia đôi;
r bán kính tn nm công thc thí
nghiệm được tính t v trí khi thạch đến rìa
tn nm phía sát với đường cy vi khun.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng ca dch nuôi cy
chng vi khun tuyn chọn đến s phát trin
h si và s ny mm ca hch nm S. rolfsii
- Đánh giá tác đng ca dch khuẩn đến h
si nm S. rolfsii: Chng vi khun chn lc
đưc nuôi lỏng trong môi trưng LB trong
điu kin lc 180 vòng/phút, 35oC. Sau 40 gi,
dch nuôi cy vi khuẩn được thu nhn bng
cách ly tâm 10.000 vòng/phút, loi b cn tế
bào. Dch lc vi khuẩn được chia làm 2 phn:
x nhit (hp kh trùng) không x
nhit (lc qua màng lọc kích thước 0,22
µm). Tiếp đến, trên đĩa thí nghiệm nh 300 µl
dch lc khun vào các giếng 4 góc ca môi
trường PDA (đã được đục l 5 mm), nm S.
rolfsii đưc cy chính gia. thí nghiệm đối
chứng, các bước được thc hiện tương tự
nhưng dịch môi trường LB được s dng thay
cho dch nuôi cy vi khuẩn. Các đĩa thí nghiệm
đưc nuôi điu kin ti, 30oC đánh giá
kh năng đối kháng ca chng vi khun vi
nm S. rolfsii sau 3 ngày nuôi cy. Thí nghim
đưc b trí lp li 3 ln.
- Đánh giá hiệu qu c chế ca dch nuôi
cy vi khuẩn đến s ny mm ca hch nm S.
rolfsii: Hch nm ca nm S. rolfsii đưc thu
t đĩa nuôi cấy trên môi trường PDA sau 30
ngày. Các hch nm s dụng để b trí thí
nghim các hch có cùng thi gian nuôi cy,
tròn, màu sắc kích thước đồng đều nhau.
Dch vi khuẩn được chun b t dch nuôi cy
các chng vi khun chn lc trong môi trưng
LB điu kin lc 180 vòng/phút, 30oC trong
40 gi. Dch nuôi cy vi khuẩn được thu nhn
bng cách ly tâm 10000 vòng/phút và lc bng
màng lọc kích thước 0,22 µm. Sau đó, các
hch nấm được x bng cách ngâm trong
các dch lc vi khun trong 72 gi. công thc
đối chng, các hch nấm được ngâm trong
c ct kh trùng. Sau quá trình x lý, các
hch nấm được chuyển sang các đĩa môi
trường PDA nuôi điu kin 30oC. Quan
sát và ghi nhn kết qu sau 24-48 gi nuôi .
2.2.3. Định danh phân t các chng vi khun
tiềm năng
c chng vi khun tuyn chn được định
danh bng phân tích trình t gen 16S rRNA
mồi đặc hiu cho vi khun B. subtilis B.
amyloliquefaciens. Các chng vi khuẩn được
nuôi cấy trong môi trường LB lng 30oC. Sau
48 gi, thu nhn sinh khi vi khun bng cách ly
tâm dch nuôi cy vi khun vi tốc độ 10.000
vòng/phút 4oC trong 3 phút. DNA tng s ca
c chng vi khuẩn sau khi được tách chiết
theo phương pháp cải tiến ca Masoomi
cng s [8]. Sn phẩm gen 16S rRNA đưc
nhân PCR vi cp mi 27F: 5’-
AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3′ 1492R: 5’-
TACGACTTAACCCCAATCGC-3′. Sn phm PCR
sau đó đưc gii trình t ti công ty 1st BASE
(Singapore). So sánh mức đ ơng đng v
trình t gen hoá gen 16S rRNA trên sở
d liu GenBank bng ng c BLAST (Basic
Local Alignment Search Tool) trên NCBI
(http://www.ncbi.nlm.nih.gov). Da trên kết
qu phân tích trình tự, đ xác định đưc chính
c loài cho các chng chn lc, s mt ca
gen đặc hiu cho vi khun B. subtilis B.
amyloliquefaciens cũng được đánh g dựa trên
c cp mồi đặc hiu. Sn phm gen aroE (278
bp) cho vi khun B. subtilis đưc nhân vi cp
mi aroE-F: 5'-GGGGAAGGCTTCGTGAAGTC-3'
aroE-R: 5'-CCCACAGACGTTGTATGGATG-3'
[9]. Sn phm gen gyrA (747 bp) cho vi khun
B. amyloliquefaciens đưc nhân vi cp mi
Bamy-F: 5'- AAATCTGCCCGTATCGTCGGT-3'
Bamy-R: 5'- GTGAGCATTGGCGTCACGGCG-3'
[10].
2.2.4. Đánh giá c động ca các chng vi
khun chn lc đến s sinh trưng ca y lc
Để đánh tác động ca các chng vi khun
chn lọc đến sinh trưởng ca cây lc, vi khun
đưc b sung trong quá trình ngâm ht ny
mm b sung trong bầu đất trng lc 03
ln. Ht lc sau khi kh trùng b mặt được
ngâm trong nước 6 gi tiếp tc ngâm trong
dch nuôi cy vi khun vi giá tr OD600= 0,5
trong 2 giờ, sau đó đ ht ny mầm trên đĩa
petri giy thm m điu kin 25oC. Sau
khi ht ny mm r 1-1,5 cm, ht lc
Công ngh sinh hc & Ging cây trng
14 TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 13, S 6 (2024)
đưc trng trc tiếp vào bầu đất (đất tht (3):
tru hun (1): vụn dừa (1)) đã hấp kh
trùng. Mi công thc thí nghiệm được trng
15 cây, công thức đối chng công thc ht
lc ch được ngâm trong nước. Cây trng trong
các công thức được tưới nước hàng ngày vi
lượng nước như nhau. Sau 7 ngày, các bu cây
bắt đầu được tưới dch nuôi cy vi khun
(OD600 = 0,5) vi th tích 5 ml/bu/cây. các
công thức đối chng, bầu đất trng cây ch
được tưới bằng nước. Quá trình tưới dch nuôi
cy khun din ra 03 ln, mi ln cách nhau 02
tun. Sau 08 tun, quan sát ghi nhn kết
qu thí nghim da theo các tiêu chí: chiu
cao ca cây lc (cm); trọng lượng tươi trung
bình ca cây r c (g); trọng lượng khô
trung bình ca cây r c. Các thí nghim
đưc b trí lp li 3 ln.
2.3. X lý s liu
S liệu được được phân tích da trên 3 ln
lp li, s sao khác gia các công thc thc
nghiệm được đánh giá bằng phân tích phương
sai (ANOVA) da trên s khác bit bình
phương nhỏ nht (LSD) với độ tin cy p < 0,05.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Tuyn chn chng vi khun có kh năng
đối kháng tt vi nm S. rolfsii
T 30 chng vi khun kh năng kháng
nấm lưu trữ, bằng phương pháp đồng nuôi
cy vi nm S. rolfsii, 3 chng vi khun hiu
HN2, HN4 và GL11 đã thể hin hot tính kháng
nm mnh nht. T l đối kháng ca các chng
vi khuẩn HN2, HN4 GL11 đạt lần lượt
58,56%, 64,73% 57,58% sau 3 ngày đng
nuôi cy (Hình 1). Nm S. rolfsii nm phát
trin rt mạnh trên i trường dinh ng
nhân to PDA. Vì thế, s c chế kh năng phát
trin nm S. rolfsii trong thi gian 72 gi ca 3
chủng HN2, HN4 GL11 đều lơn hơn 50% so
với đối chứng được đánh giá c chế mnh.
Khoảng không gian môi trường trên đĩa thạch
gia nm vi khun thy s gii hn h
si ca nm S. rolfsii kéo dài. Kết qu này
th do ba chng vi khun này tiết ra các hp
cht kháng nấm trên môi trường đĩa thạch
các hp cht này c chế s phát trin ca h
si nm S. rolfsii. T kết qu sàng lc này, ba
chng vi khun kh năng c chế mạnh đối
vi nm các chủng HN2, HN4 GL11 được
la chọn để tiếp tục đánh giá.
Hình 1. Kh ng đối kháng nm S. rolfsii ca các chng vi khun HN2, HN4 và GL11
sau 72 gi đồng nuôi cy
3.2. Đánh giá ảnh hưởng ca dch nuôi cy
chng vi khun tuyn chọn đến s phát trin
h si và s ny mm ca hch nm S. rolfsii
Để xác định được rõ hơn cơ chế kháng nm
S. rolfsii ca 3 chng vi khun chn lc, tác
động ca dch nuôi cy vi khuẩn đến s phát
trin h si s ny mm ca hch nm S.
rolfsii được đánh giá. Kết qu th hin hình
2 cho thy, sau 72 gi đồng h nuôi cy dch
nuôi vi khun sau khi lc trùng loi b tế
Công ngh sinh hc & Ging cây trng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 13, S 6 (2024) 15
bào đều có kh năng ức chế nm S. rolfsii phát
triển. Đối vi dch nuôi vi khun không x
nhit (lc trùng) ca c 3 chủng đều c chế
mạnh đến s phát trin h si nm. Trong đó
chng vi khun GL11 kh năng c chế cao
nhất, đạt 72,82% so với đối chng. Hai chng
vi khuẩn HN2 HN4 đu cho thy kh năng
c chế nm ca dch nuôi cấy như nhau, với
t l phần trăm kháng nấm lần lượt 64,89%
65,49%. Tuy nhiên, khi dch lc nuôi cy vi
khuẩn được xnhit (kh trùng nhit), hot
tính ca các hot cht kháng nm trong
dch nuôi cy vi khun HN4 GL11 hầu như
không còn đt 15,19% 15,55%, ch hot
cht kháng nm trong dch nuôi cy vi
khun HN2 vn gi đưc hot tính yếu, hot
tính kháng nm gim còn 33,16% so với đối
chng. Kết qu này cho thy, ba chng vi
khun tuyn chn HN2, HN4 GL11 kh
năng tiết ra các hp cht c chế h si nm
phát trin trong dch nuôi cy. Tuy nhiên, các
hp cht do 3 chng vi khun này tiết ra
không bn vi nhit (Hình 2).
Nm S. rolfsii loài nm tn ti lâu dài
trong đất do kh năng hình thành các hch
nm, kéo dài s tn ti ca nó trong t nhiên.
Để đánh giá tác động ca ba chng vi khun
chn lc, dch nuôi ca các chng vi khun này
đưc s dụng để x hch nm ca nm S.
rolfsii. Kết qu đánh giá khả năng c chế s
ny mm ca hch nm ca dch nuôi cy vi
khun tuyn chn cho thy, các hch nm
công thức đối chứng được ngâm với nước ct
cho t l ny mm 100% ngày th nht
phát triển đồng đều vào ngày th 2. Trong khi
đó các hạch nấm được ngâm trong dch lc vi
khun hầu như không thấy du hiu ca s
ny mm (Hình 3). Nguyên nhân hch nm
không th ny mm có th hch nấm đã bị các
cht kháng nm trong dch nuôi vi khun c
chế hoc phá hy hch nấm. Điều này chng
t rng, c 3 chng vi khun tuyn chọn đều
th hin rõ ràng, hiu qu trong vic c chế s
ny mm ca hch nấm. Tác động này ca ba
chng vi khun nghiên cứu đến hch nm ca
nm S. rolfsii rất ý nghĩa trong vic kim
soát các tác nhân gây bnh này.
Hình 2. Tác động c chế s phát trin h si nm S. rolfsii ca dch nuôi cy được x lý nhit
và không x lý nhit ca các chng vi khun tiềm năng