
439
ỨNGDỤNGCHÍNHQUYỀNSỐTRONGCẢITHIỆNMÔI
TRƯỜNGKINHDOANHCẤPTỈNH:
NGHIÊNCỨUTRƯỜNGHỢPTỈNHNGHỆAN
HồThịHoàngLương,NgôVănChung
Email:luonghth@nau.edu.vn
Ngàytòasoạnnhậnđượcbàibáo:30/09/2025
Ngàyphảnbiệnđánhgiá:30/10/2025
Ngàybàibáođượcduyệtđăng:17/11/2025
DOI:10.59266/houjs.2025.963
Tómtắt:Trongbốicảnhcạnhtranhthuhútđầutưngàycànggaygắt,cảithiệnmôi
trườngkinhdoanhtrởthànhưutiênchiếnlượccủacácđịaphương.Chínhquyềnsố,với
khảnăngsốhóaquytrìnhvàcungcấpdịchvụcôngtrựctuyến,đóngvaitròthenchốttrong
đơngiảnhóathủtục,nângcaominhbạchvàgiảmchiphíchodoanhnghiệp.TạiViệtNam,
ChươngtrìnhChuyểnđổisốquốcgiađếnnăm2025,địnhhướng2030xácđịnhđâylàđộng
lựcquantrọngthúcđẩynănglựccạnhtranhcấptỉnh.Trêncơsởdữliệuthứcấp(PCI,PAPI,
PARIndex2018-2024)vàkhảosát385doanhnghiệptạiNghệAn,nghiêncứuđánhgiátác
độngcủachínhquyềnsốđếnmôitrườngkinhdoanhquabốnkhíacạnh:minhbạchthôngtin,
chiphíthờigian,khảnăngtiếpcậndịchvụcôngvàmứcđộhàilòngcủadoanhnghiệp.Kết
quảchothấychínhquyềnsốđãcảithiệnrõrệtcácyếutốnày,đặcbiệtvềtínhminhbạchvà
rútngắnthờigianxửlýthủtục,songvẫntồntạihạnchếvềliênthôngdữliệuvànănglực
nhânlựcsố.Nghiêncứuđềxuấtcácgiảiphápchínhsáchnhằmtốiưuhóaứngdụngchính
quyềnsố,hướngtớimôitrườngkinhdoanhminhbạch,hiệuquảvàbềnvững.
Từkhóa:chínhquyềnsố,môitrườngkinhdoanh,chuyểnđổisố,PCI,NghệAn
1TrườngĐạihọcNghệAn
I.Giớithiệu
Trongbốicảnhhộinhậpkinhtếtoàn
cầuvàcuộcCáchmạngcôngnghiệp4.0,
môi trườngkinh doanh trở thành yếu tố
cốtlõitrongnângcaonănglựccạnhtranh
cấpđịaphương.Cảithiệnmôitrườngkinh
doanhkhôngchỉthúcđẩythuhútđầutư
trực tiếp nước ngoài (FDI) mà còn tạo
điềukiệnchodoanhnghiệpnộiđịaphát
triển, đónggóptíchcựcvàotăngtrưởng
và việc làm. Nhiều nghiên cứu quốc tế
khẳngđịnh,cảicáchthủtụchànhchínhvà
minhbạchthôngtincóthểgiảmtới30%
chiphítuânthủchodoanhnghiệp,quađó
giatăngđángkểdòngvốnđầutư(World
Bank,2020).

440
Tại Việt Nam, chất lượng môi
trường kinh doanh giữa các địa phương
còn chênh lệch đáng kể. Theo Báo cáo
PCI 2024, điểm trung vị cả nước đạt
67,67/100,trong khiHải Phòng dẫnđầu
với 74,84 điểm, Quảng Ninh đạt 73,20
điểm, cònNghệAnchỉ đạt 66,48điểm,
xếp thứ 44/63 tỉnh, thànhphố (VCCI &
USAID,2025).BáocáoPAPI2024cũng
ghi nhận Nghệ An đạt 43,07/80 điểm,
thấp hơn mứctrung bình quốc gia(43,6
điểm), phản ánh hiệu quả quản trị công
và hành chính còn hạn chế, đặc biệt về
trách nhiệm giải trình (CECODES, RTA
&UNDP,2025).Trongkhiđó,PARIndex
2024củaNghệAnđạt89/100điểm(xếp
27/63),chothấycảithiệntíchcựcnhưng
vẫnchưađộtphásovớicác địaphương
dẫnđầunhưHảiPhòng(96,17điểm)(Bộ
Nộivụ,2025).
Năm2024,NghệAnthuhút1,74tỷ
USD vốn FDI, nằm trong nhóm 10 tỉnh
dẫn đầu cả nước. Tỉnh hiện có 12.766
doanh nghiệp hoạt động, trong đó trên
95% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
(CụcThốngkêNghệAn,2025).Quymô
doanhnghiệpcònhạnchếđặtrayêucầu
cấp thiết vềmột môi trường kinhdoanh
minhbạch,thuậnlợivàchiphíthấp,trong
đóchínhquyềnsốđượcxemlàcôngcụ
độtphánhằmđơngiảnhóathủtụchành
chính,giảmchiphígiaodịchvàtăngniềm
tincủadoanhnghiệp.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách chiến lược như Nghị
quyết52-NQ/TW(2019),Quyếtđịnh749/
QĐ-TTg(2020)vềChươngtrìnhChuyển
đổi số quốc gia và Nghị quyết 71/NQ-
CP(2025).TạiNghệAn,cácđịnhhướng
này được cụthểhóa quaKế hoạch 171/
KH-UBNDvàKếhoạch348/KH-UBND
(2025),hướngđếnthúcđẩychínhquyền
số gắn với nâng cao PCI, PAPI, PAR
Index. Tuy nhiên, việc ứng dụng chính
quyềnsốtạiNghệAnvẫnchủyếuởmức
nềntảng,chưatạorachuyểnbiếnmạnhvề
cảithiệnmôitrườngkinhdoanh.Từthực
tếđó,nghiêncứuđặtrabacâuhỏichính:
(i) Chính quyền số được ứng dụng như
thế nào trong cải thiện môi trường kinh
doanh tại NghệAn? (ii) Các yếu tố của
chínhquyềnsốtácđộngrasaođếnminh
bạch,chiphíthờigianvàmứcđộhàilòng
củadoanhnghiệp?(iii)Nhữnggiảipháp
nàocầnthiết đểtốiưuhóatácđộngcủa
chính quyền số, hướng đến môi trường
kinhdoanhbềnvữngvàcạnhtranhhơn?
Mục tiêu của nghiên cứu là phân
tíchtácđộngcủachínhquyềnsốđếnmôi
trường kinh doanh cấp tỉnh thông qua
nghiêncứutrườnghợpNghệAn,dựatrên
dữ liệu thứ cấp (PCI, PAPI, PAR Index
giaiđoạn2018-2024)kếthợpvớikhảosát
385doanhnghiệp.Kếtquảkhôngchỉbổ
sungbằngchứngđịnhlượngvềmốiquan
hệ giữa chính quyền số và môi trường
kinhdoanh,màcònđềxuấthàmýchính
sách thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
chuyểnđổisốtrongquảntrịcông,quađó
tăngnănglựccạnhtranhvàthuhútđầutư
choNghệAnnóiriêngvàcácđịaphương
ViệtNamnóichung.
II. Cơ sở lý thuyết và phương
phápnghiêncứu
2.1.Mộtsốkháiniệm
Trong hơn hai thập niên qua, khái
niệmvềquảntrịcônggắnvớicôngnghệ
sốđãcósựthayđổicănbản.Bathuậtngữ
thường được đềcập nhiều nhất là chính
phủđiệntử(e-government),chuyểnđổisố
(digitaltransformation)vàchínhquyềnsố

441
(digitalgovernment).Cáckháiniệmnày
cómốiliênhệchặtchẽnhưnghàmývà
phạmvilạikhácbiệt,phảnánhquátrình
tiếnhóatừứngdụngcôngnghệtrongcung
cấpdịchvụcôngđếntáicấutrúctoàndiện
môhìnhquảntrị.
Chính phủ điện tử(e-government)
là khái niệm xuất hiện sớm nhất. Theo
OECD (2003), chính phủ điện tử được
hiểu là việc sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông (ICT), đặc biệt là
Internet,đểnângcaohiệuquả,tínhminh
bạch và khả năng tiếp cận của dịch vụ
công. United Nations E-Government
Survey (UNDESA, 2020) cũng nhấn
mạnh chính phủ điện tử như một chiến
lược nhằmsốhóaquytrìnhhànhchính
vàcungcấpdịchvụcôngtrựctuyến,qua
đó giảm chi phí giao dịch và mở rộng
cơhộitiếpcậnchongườidânvàdoanh
nghiệp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
thựcnghiệmchỉrarằngchínhphủđiện
tửthườngdừngởviệcsốhóathủtụchiện
hữu,íttạorathayđổicănbảntrongmô
hìnhquảntrịcông,đồngthờicónguycơ
giatăngkhoảngcáchsốgiữacácnhóm
dâncư(Heeks,2006).
Chuyển đổi số (digital transfor-
mation) có phạm vi rộng và bao trùm
toàn bộ nềnkinh tế -xãhội, đây làquá
trìnhkhôngchỉdừnglạiởviệcsốhóaquy
trình,màcònđòihỏithayđổivềmôhình
tổchức,nănglựcquảnlý,vàcơchếtạo
giátrị.Mergel,EdelmannvàHaug(2019)
nhấn mạnh rằng trong khu vực công,
chuyển đổi số gắn liền với tích hợp dữ
liệuvàcôngnghệvào toànbộ chutrình
chínhsách,từthiếtkế,triểnkhaiđếnđánh
giá.Vial(2019)bổsungrằngchuyểnđổi
sốthườngtácđộngđếnvănhóatổchức,
năng lực lãnh đạo vàcách thức đổimới
sángtạo,quađóđịnhhìnhlạiquanhệgiữa
nhànước,doanhnghiệpvàcôngdân.
Chínhquyềnsố(digitalgovernment)
mangtínhhệthốnghơnsovớichínhphủ
điện tử. OECD (2014) khẳng định rằng
chínhquyềnsốkhôngchỉđơnthuầnứng
dụngICTđểcảithiệnhiệuquảhoạtđộng,
màcòntíchhợpcôngnghệsốvàdữliệu
vào toàn bộ chu trình quản trị công, từ
hoạchđịnhchínhsách,thựcthiđếngiám
sát,vớimụctiêutốiđahóagiátrịcông.
Báo cáo mới nhất của UNDESA (2022)
nhấnmạnhđặctrưng“dữliệunhưtàisản
chiếnlược”,thúcđẩyđổimớisángtạovà
sựthamgiachủđộngcủacôngdânthông
quanềntảngsố.
Nhưvậychínhphủđiệntửđặtnền
móngchoviệcứngdụngICTtrongquản
trịcông;chuyểnđổisốmởrộngphạmvi
ứngdụngsangtoànbộđờisốngkinhtế-
xãhội;vàchínhquyềnsốđạidiệnchomô
hìnhquảntrịcônghiệnđại,trongđódữ
liệu,côngnghệvàsựthamgiacủacông
dân trở thành trụ cột trung tâm để nâng
caonănglựccạnhtranhvàcủngcốniềm
tinxãhộivàobộmáyhànhchính.
2.2.Phươngphápnghiêncứu
2.2.1.Giảthuyếtnghiêncứu
Dựatrêntổnghợplýthuyếtvàcác
nghiêncứuthựcnghiệmquốctế,nghiên
cứuxácđịnhsáunhântốcốtlõicủachính
quyềnsốcóthểtácđộngtíchcựcđếnmôi
trường kinh doanh cấp tỉnh, gồm: (i) hạ
tầngsố,(ii)dịchvụcôngtrựctuyến,(iii)
quản trị dữ liệu vàdữliệu mở, (iv) tích
hợp hệ thống và liên thông dữ liệu, (v)
khungpháp lý và chính sách số,và (vi)
nănglựclãnhđạovànhânlựcsố.
H1:Hạtầngsốpháttriểntácđộng
tíchcựcđếnmôitrườngkinhdoanh.

442
Hạtầngkỹthuậtsố(viễnthông,dữ
liệu, điện toánđám mây, anninh mạng)
lànềntảngchovậnhànhchínhquyềnsố,
giúpgiảmchiphígiaodịchvànângcao
nănglựckếtnốithôngtin(OECD,2014).
H2: Dịch vụ công trực tuyến tác
độngtíchcựcđếnmôitrườngkinhdoanh.
Dịch vụ công trực tuyến cấp độ
3-4giúprútngắnthờigianxửlýthủtục,
giảm chi phí tuân thủ và chi phí không
chính thức, qua đó tăng tính minh bạch
(UNDESA,2022).
H3:Quảntrịdữliệuvàdữliệumở
tác động tích cực đến môi trường kinh
doanh.
Dữliệumởgiúpdoanhnghiệptiếp
cận thông tin quy hoạch, đất đai, chính
sáchvàgiảmrủirogiaodịch;đồngthời
nâng cao năng suất và niềm tin đầu tư
(Chenetal.,2024).
H4:Tíchhợphệthốngvàliênthông
dữliệutácđộngtíchcựcđếnmôitrường
kinhdoanh.
Tính liên thông giữa cáccấp hành
chínhgiúploạibỏtrùnglặpthôngtin,rút
ngắnquytrìnhvànângcaohiệuquảquản
trị(OECD,2021).
H5:Khungpháplývàchínhsáchsố
rõràng,ổnđịnhtácđộngtíchcựcđếnmôi
trườngkinhdoanh.
Cảicáchthểchếgắnvớisốhóathủ
tụcgiúpgiảmchiphítuânthủvàthuhút
đầutư(WorldBank,2020).
H6:Nănglựclãnhđạovànhânlực
sốtácđộngtíchcựcđếnmôitrườngkinh
doanh.
Camkếtlãnhđạovàđộingũcông
chức có kỹ năng số là yếu tố thenchốt
đảmbảothànhcôngcủachínhquyềnsố
(Mergel,Edelmann&Haug,2019).
Các giả thuyết này phản ánh kỳ
vọng rằng việc triển khai đồng bộ sáu
thànhtốcủachínhquyềnsốsẽgópphần
cảithiệntínhminhbạch,chiphíthờigian,
khảnăngtiếpcậndịchvụcôngvàmứcđộ
hàilòngcủadoanhnghiệptạiđịaphương.
2.2.2.Thiếtkếnghiêncứu
Nghiên cứu kết hợp phương pháp
địnhtínhvàđịnhlượng,sửdụngdữliệu
thứcấptừcácbộchỉsốPCI,PAPIvàPAR
Indexgiaiđoạn2018-2024,cùngdữliệu
sơcấp thuthập qua khảo sát 385doanh
nghiệp đang hoạt động tại Nghệ An là
nhómđốitượngtrựctiếptrảinghiệmtác
độngcủachínhquyềnsốđếnmôitrường
kinhdoanh.
Cỡ mẫu được xác định theo công
thức của Krejcie và Morgan (1970) và
khuyếnnghịcủaHairetal.(2021)trong
môhìnhPLS-SEM.Vớitổngthể12.766
doanh nghiệp, cỡ mẫu tối thiểu là 373;
nghiêncứuthuthập400phiếu,trongđó
385hợplệ,đảmbảođộtincậythốngkê.
Phươngphápchọnmẫuphântầngkếthợp
thuậntiệnđượcápdụngđểđảmbảotính
đạidiệnvềlĩnhvực,quymôvàthờigian
hoạtđộng.
Thang đo được xây dựng từ các
nghiên cứu trước, được hiệu chỉnh phù
hợpvớibốicảnhViệtNam.Dữliệuđược
xử lý bằngSmartPLS 4.0 theo ba bước:
(i) kiểmđịnhđộ tincậyvà giá trịthang
đo (Cronbach’s Alpha, EFA, CFA); (ii)
đánh giá mô hình đo lường (validity,
reliability); (iii) kiểm định mô hình cấu
trúc(PLS-SEM).
Phương pháp PLS-SEM được lựa
chọn do phù hợp với mô hình có nhiều
biếntiềmẩn,mẫutrungbình,vàdữliệu
khôngphânphốichuẩn(Hairetal.,2021).

443
Hình1.Môhìnhnghiêncứuđềxuất
Môhìnhhồiquyvớicáchệsốchuẩn
hóaxâydựngtừmôhìnhnghiêncứucần
kiểmđịnhlà:
BE=β1*DI+β2*OPS+β3*DGOD+
β4*SI+β5*LPF+β6*LDW+ei
III.Kếtquảnghiêncứuvàthảoluận
3.1. Thực trạng môi trường kinh
doanhcấptỉnhởNghệAn
Môi trường kinh doanh của Nghệ
Antronggiaiđoạn2018-2024cósựcải
thiện nhất định nhưng vẫn còn khoảng
cách so với trung bình cả nước và các
địa phương dẫn đầu. Điều này thể hiện
rõquababộchỉsốquantrọng:PCI(Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh), PAPI
(Chỉsốhiệuquảquảntrịvàhànhchính
công), và PAR Index (Chỉ số cải cách
hànhchính).
Bảng1.TổnghợpcácchỉsốmôitrườngkinhdoanhcủaNghệAngiaiđoạn2018-2024
Năm PCI
(điểm/100)
Xếphạng
PCI
PAPI
(điểm/80)
Xếphạng
PAPI
PAR
(điểm/100)
Xếphạng
PAR
2018 63,50 46/63 42,20 38/63 86,30 30/63
2019 64,08 43/63 42,85 35/63 87,05 31/63
2020 64,73 42/63 43,00 34/63 87,70 29/63
2021 65,12 40/63 43,12 32/63 88,12 28/63
2022 65,20 42/63 43,15 33/63 88,45 28/63
2023 65,72 44/63 43,02 34/63 88,62 29/63
2024 66,48 44/63 43,07 35/63 89,00 27/63
Nguồn:NhómtácgiảtổnghợptừsốliệucủaVCCI&USAID(2024);
UNDP,CECODES,RTA(2024);BộNộivụ(2024)
Phân tích bảng trên cho thấy PCI
của Nghệ An có xu hướng tăng dần từ
63,50điểmnăm2018lên66,48điểmnăm
2024, song thứ hạng vẫn duy trì quanh
nhóm40-45,thấphơnmứctrungvịtoàn
quốc (67,67 điểm). Trong khi đó, PAPI
dao động quanhmức 43 điểm, thấphơn
nhẹsovớitrungbìnhcảnước(43,6điểm),
phảnánhchấtlượngquảntrịcôngcònhạn
chế, đặc biệt ở các tiêu chí trách nhiệm
giải trình và thủ tục hành chính. Ngược
lại, chỉ số PAR Index đạt 89 điểm năm
2024,xếpthứ27/63vàcaohơntrungbình
cảnước(88,37điểm),chothấynhữngnỗ
lựccảicáchhànhchínhđãcókếtquảtích
cực.Tuynhiên,NghệAnvẫncáchkháxa
nhómdẫnđầunhưHảiPhòng(PCI:74,84
điểm,PAR:96,17điểm),thểhiệnkhoảng
cáchvềchấtlượngthểchế,dịchvụcông
vànănglựcquảntrịsố.
Nhìn chung, dữ liệu thứ cấp cho
thấyNghệAnđãđạtđượctiếnbộtrong

