YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng điểm lao của Rudolf F để theo dõi điều trị bệnh nhân lao phổi người lớn tại Bệnh viện 74 Trung ương
18
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ giảm điểm theo điểm lao của Rudolf F với tỷ lệ âm hóa AFB trong đờm, tỷ lệ thu gọn tổn thương trên Xquang phổi sau 2 tháng đầu điều trị lao và kết quả điều trị theo Chương trình chống lao Quốc gia.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng điểm lao của Rudolf F để theo dõi điều trị bệnh nhân lao phổi người lớn tại Bệnh viện 74 Trung ương
- DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học ỨNG DỤNG ĐIỂM LAO CỦA RUDOLFF ĐỂ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LAO PHỔI NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG Vũ Quang Diễn1, Phùng Văn Nam1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ giảm điểm theo điểm lao của Rudolf F với tỷ lệ âm hóa AFB trong đờm, tỷ lệ thu gọn tổn thương trên X.quang phổi sau 2 tháng đầu điều trị lao và kết quả điều trị theo Chương trình chống lao Quốc gia. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả ở 76 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+), tuổi ≥ 16, điều trị tại Bệnh viện 74 Trung Ương trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 11/2018. Kết quả và kết luận: sau 2 tháng đầu điều trị, thấy có sự liên quan giữa tỷ lệ giảm điểm Rudolf F với tỷ lệ âm hóa AFB (OR: 3,9, 95% CI: 2,3-5,2) và với tỷ lệ thu gọn tổn thương trên X.quang phổi (OR: 2,9 95% CI: 1,5-5,1). So sánh điểm Rudolf F tại 2 thời điểm: bắt đầu điều trị lao và ra viện thấy: điểm Rudolf F trung bình giảm có ý nghĩa thống kê ở những bệnh nhân được đánh giá là khỏi và hoàn thành điều trị với p lần lượt là < 0,001 và < 0,05, tăng có ý nghĩa thống kê với p
- DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học score of Rudolf F: fell significance in patients, who were cured and completed with p < 0,001 and < 0.05 respectively and raised significance in patients, who were failed (p
- DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học Bảng 1. Điểm lao của RF + Chụp x.quang phổi tại các thời điểm trước khi điều trị lao phổi, sau 2 tháng và kết thúc điều Điểm trị. Đọc phim theo phương pháp 2 người cùng Các chỉ số lâm sàng Có Không đọc. Đánh giá sự thay đổi x.quang phổi bằng sự thay đổi diện tích tổn thương. 1 Ho trên 2 tuần 1 0 - Đánh giá kết quả điều trị theo hướng dẫn 2 Khó thở 1 0 của CTCLQG [1]: 3 Đau ngực 1 0 + Khỏi: Bệnh nhân có kết quả nhuộm soi 4 Da, niêm mạc nhợt 1 0 đờm trực tiếp tìm AFB âm hóa tại tháng cuối của 5 BMI* < 18 1 0 liệu trình điều trị và ít nhất 1 lần trước đó. 6 BMI < 16 1 0 + Hoàn thành điều trị: Bệnh nhân hoàn thành MUAC* < 220 liệu trình điều trị, không có bằng chứng thất bại, 7 1 0 mm nhưng không có xét nghiệm nhuộm soi đờm trực 8 MUAC < 200 mm 1 0 tiếp vào tháng cuối của quá trình điều trị và ít nhất 1 lần trước đó. *BMI: chỉ số khối cơ thể; *MUAC: Chu vi giữa cánh tay phía trên. BMI và MUAC được + Thất bại: Bệnh nhân có kết quả nhuộm soi cho thêm 1 điểm mỗi dấu hiệu nếu BMI < 16 và đờm trực tiếp tìm AFB dương tính từ tháng thứ 5 MUAC < 200 mm. trở đi của quá trình điều trị. - Cận lâm sàng: 2.3. Xử lý số liệu + Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB tại các Số liệu được phân tích, xử lý trên chương thời điểm trước khi điều trị lao phổi, sau 1, 2, 5 trình SPSS 16.0. Sử dụng các thuật toán thống kê tháng và kết thúc điều trị. Kỹ thuật được thực hiện y học, so sánh tỷ lệ, so sánh giá trị trung bình, tính theo hướng dẫn của CTCLQG [1]. tỷ suất chênh (OR). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2. Tuổi, giới của bệnh nhân nghiên cứu Giới tính Nữ Nam Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 16-24 0 0 6 7,9 25-34 3 3,9 9 11,8 35-44 3 3,9 6 7,9 45-54 5 6,6 14 18,5 55-64 1 1,4 11 14,5 ≥ 65 3 3,9 15 19,7 Tổng 15 19,7 61 80,3 X ± SD: 50,11 ± 18,35 ∑=76 92 Y HỌC LÂM SÀNG Số 109 (Tháng 07/2019)
- DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 50,11 ± 18,35. Hay gặp hơn ở nhóm tuổi 45-54 (25,1%) và ≥ 65 tuổi (23,6%), ít gặp nhóm tuổi 16-24 (7,9%). Nam giới chiếm đa số (80,3%). Biểu đồ 1. Điểm RF trung bình tại các thời điểm bắt đầu điều trị lao, sau điều trị 1, 2 tháng Nhận xét: Điểm RF trung bình sau điều trị tháng thứ 1, 2 đều giảm so với thời điểm bắt đầu điều trị lao có ý nghĩa thống kê (p
- DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học Nhận xét: Điểm RF trung bình tại thời điểm nuôi cấy tìm vi khuẩn lao, chụp X.quang phổi, mà ra viện đối với số khỏi, hoàn thành điều trị đều ngay cả các cơ sở y có điều kiện thực hiện được vì giảm có ý nghĩa thống kê so với lúc bắt đầu điều các xét nghiệm vi sinh, chụp X.quang phổi không trị lao. Số thất bại/nặng xin về có điểm trung bình thể thực hiện thường xuyên được. Một lợi ích cao hơn có ý nghĩa thống kê. thêm nữa là giúp theo dõi, đánh giá ở những bệnh nhân lao phổi AFB âm tính. Ứng dụng điểm lao Bảng 6. Tỷ lệ giảm theo % điểm RF của Rudolf F để theo dõi, đánh giá kết quả điều tại thời điểm ra viện trị 76 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) chúng tôi Nhóm bệnh thấy: Điểm RF trung bình sau điều trị tháng thứ 1, Giảm ≥ 75% Giảm < 25% nhân 2 đều giảm so với thời điểm bắt đầu điều trị lao Thành công* 69 (100%) 0 (0%) có ý nghĩa thống kê (p
- DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học lao. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các điểm sau 2 tuần điều trị liên quan đến tăng nguy nghiên cứu: Nghiên cứu của Wejse C và cộng sự cơ tử vong [6]. Rudolf F và cộng sự thấy ở nhóm cho thấy 96% số bệnh nhân điều trị thành công có bệnh nhân thất bại hoặc tử vong có 12,5% số điểm giảm có ý nghĩa thống kê lúc kết thúc điều bệnh nhân có điểm giảm < 25% so với 1,7% số trị so với điểm ban đầu, tỷ lệ giảm giống nhau bệnh nhân có điểm giảm ≥ 25%, p =0,008, các chỉ giữa bệnh nhân đồng nhiễm HIV và không đồng số trong thang điểm giảm có ý nghĩa tại lúc kết nhiễm HIV, bệnh nhân AFB (-) và AFB(+). Nguy thúc điều trị với chỉ số cỡ ảnh hưởng của Cohen cơ tử vong tăng trong quá trình điều trị ở những là 0,68-0,83 [2] bệnh nhân có điểm lao tăng tại thời điểm ra viện V. KẾT LUẬN [3]. Janols H và cộng sự thấy điểm lao tăng trong 2 tháng đầu điều trị ở những bệnh nhân tử vong. Nên ứng dụng điểm lao của Rudolf F để theo Những bệnh nhân không giảm được > 25% số dõi đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân lao phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế-CTCLQG (2018), “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao”, kèm theo quyết định số 3126/QĐ-BYT ngày 23/5/20189, tr. 1-82. 2. Rudolf F., Lemvik G., Abate E (2013), “TBscoreII: Refining and validating a simple clinical score for treatment monitoring of patients with pulmonary tuberculosis”, Scandinavian Journal of Infectious Diseases, 45(11), pp. 825-36. 3. Wejse C., Gustafson P., Nielsen J., et al (2008), “TBscore: signs and symptoms from tuberculosis patients in a low-resource setting have predictive value and may be used to assess clinical course”, Scand J Infect Dis, 40, pp. 111 - 120. 4. Raaby L., Bendix-Struve M., Nielsen J., Wejse C (2009), “Inter-observer variation of the Bandim TB-score”, Scand J Infect Dis, 41, pp. 220 - 3. 5. Rathman G., Sillah J., Hill P.C (2003), “Clinical and radiological presentation of 340 adults with smear-positive tuberculosis in The Gambia”, Int J Tuberc Lung Dis, 7(10), pp. 942-7. 6. Janols H., Abate E., Idh J., et al (2012), “Early treatment response evaluated by a clinical scoring system correlates with the prognosis of pulmonary tuberculosis patients in Ethiopia: a prospective follow-up study”, Scand J Infect Dis, 44, pp. 828 - 34. Số 109 (Tháng 07/2019) Y HỌC LÂM SÀNG 95
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn