Đánh giá kết quả điều trị Gerd bằng Dexilant 60 mg trong 8 tuần và 4 tuần
lượt xem 2
download
Gerd là bệnh có nhiều người mắc phải. Vấn đề điều trị đang có khó khăn do nhiều lý do, tỷ lệ tái phát cao. Bài viết trình bày so sánh hiệu quả trên lâm sàng và nội soi sau điều trị Gerd bằng Dexlansoprazole ( Dexilant 60 mg ) 8 tuần so với 4 tuần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị Gerd bằng Dexilant 60 mg trong 8 tuần và 4 tuần
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GERD BẰNG DEXILANT 60 MG TRONG 8 TUẦN VÀ 4 TUẦN PGS.TS. Nguyễn Duy Thắng Viện trưởng Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hóa, Gan mật TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gerd là bệnh có nhiều người mắc phải. Vấn đề điều trị đang có khó khăn do nhiều lý do, tỷ lệ tái phát cao. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu quả trên lâm sàng và nội soi sau điều trị Gerd bằng Dexlansoprazole ( Dexilant 60 mg ) 8 tuần so với 4 tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 153 bệnh nhân có biểu hiện Gerd được chẩn đoán trên lâm sàng và nội soi được chia vào hai nhóm nghiên cứu. Nhóm I điều trị Dexilant 60 mg, ngày 1 viên trong 8 tuần. Nhóm II ( nhóm chứng) điều trị Dexilant 60 mg, ngày 1 viên trong 4 tuần. Kiểm tra lại sau đợt điều trị. Kết quả: Sau điều trị, ở nhóm I có 98,4% hết ợ nóng, nhóm II 80,7% (p=0,004). Hết ợ trớ ở nhóm I là 90,0%, ở nhóm II là74,5% ( p=0,045). Hết nuốt nghẹn, khó nuốt ở nhóm I là 91,8%, ở nhóm II là 71,4%. (p=0,017). Hết đau tức ngực và đau thượng vị ở nhóm I là 93,3% và 91,0% , ở nhóm II tương ứng là 71,7% và 72,0% ( p= 0,018 và 0,028 ). Hết ho khan 91,1% ở nhóm I, nhóm II 63,6% ( p= 0,049). Hết ho kéo dài, khàn tiếng, đau họng ở nhóm I là 94,6%, ở nhóm II là 71,4% ( p=0,043). Hết khó ngủ ban đêm do trào ngược ở nhóm I 95,6%, nhóm II ( 72,7%) (p=0,010). Hết viêm thực quản ở nhóm I là 96,1 % ở nhóm II 78,7% (p=0,001). LA-A ở nhóm I còn 4,3%, ở nhóm II là 23,5%. Không còn LA-B và LA-C. Kết luận: Điều trị GERD với Dexilant 60 mg trong 8 tuần giảm được các triệu chứng trên lâm sàng và lành viêm thực quản ăn mòn trên nội soi tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với 4 tuần. I. ĐẶT VẤN ĐỀ là bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Theo định nghĩa Montreal thì Trào ngược dạ dày thực quản Ở đa số người thì việc có dịch và thức ăn trào ngược lên thực quản được coi là hiện tượng sinh lý (GERD - Gastroesophageal Reflux Disease) là tình bình thường nếu không gây nên tổn thương gì. Ở trạng bệnh lý khi chất trong dạ dày trào ngược gây nhiều người, trào ngược khiến các triệu chứng như triệu chứng khó chịu và có / hoặc gây biến chứng [ ợ nóng hoặc đau dường như đến từ giữa ngực. Tuy 11 ]. Bệnh này đã được phân thành các hội chứng nhiên, trong một số trường hợp, trào ngược không thực quản và ngoài thực quản. Mục đích của điều gây ra bất kỳ triệu chứng nào cả [2]. Chỉ khi việc trị GERD là làm mất các triệu chứng trên lâm sàng, trào ngược dịch từ dạ dày lên thực quản có gây làm lành tổn thương tại thực quản, chống tái phát nên triệu chứng hoặc biến chứng trên thực quản viêm thực quản và các biến chứng của bệnh. Cuối hoặc làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cùng là phải cải thiện được chất lượng cuộc sống của người bệnh thì được coi là bệnh lý và được gọi cho người bệnh. Ngày nhận bài: 21/6/2022 Ngày phản biện: 22/6/2022 Ngày chấp nhận đăng: 23/6/2022 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 35
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Dexlansoprazole, một chất ức chế bơm proton 2. Phương pháp nghiên cứu thế hệ mới, đánh dấu một tiến bộ đáng kể trong Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, so điều trị các bệnh liên quan đến acid clohydric, chủ sánh nhóm chứng hăm khám lâm sàng, khai thác yếu là bệnh trào ngược dạ dày thực quản dưới tiền sử, bệnh sử mọi hình thức. Đặc biệt có lợi khi điều trị bằng dexlansoprazole cho bệnh nhân có triệu chứng trào Nội soi dạ dày thực quản: Nội soi được thực ngược đêm và rối loạn giấc ngủ của GERD [ 4]. hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa nội soi tiêu hóa để đánh giá sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU EO dựa trên các loại Phân loại LA từ lúc bắt đầu 1. Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu đến lúc kết thúc 8 tuần ở nhóm nghiên cứu và 4 tuần ở nhóm chứng. a. Tiêu chuẩn lựa chọn: Chia ngẫu nhiên các đối tượng vào 2 nhóm Bệnh nhân trưởng thành, từ 18 đến trên 60 nghiên cứu: tuổi + Nhóm I điều trị 8 tuần Không phân biệt giới tính, nghề nghiệp + Nhóm II điều trị 4 tuần Bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng như: nóng trong lòng ngực ( ợ nóng), ợ chua, ợ ngược Chọn lựa thuốc và thời gian điều trị: thức ăn ( ợ trớ), khó nuốt, nuốt nghẹn, đau tức ngực, Chúng tôi chọn Dexilant 60 mg của Công ty đau thượng vị, ho khan, ho kéo dài, khan tiếng, đau Takeda Nhật bản và dựa theo khuyến cáo của FDA họng, khó ngủ ban đêm do trào ngược. Hoa Kỳ. Liều 60 mg dexlansoprazole được uống Nội soi : Có viêm thực quản ở các mức độ theo mỗi ngày một lần trong tối đa 8 tuần để chữa lành phân loại Los Angeles tất cả các loại bệnh viêm thực quản ăn mòn [3 ]. Được giải thích và tự nguyện chấp nhận vào Liều dùng, cách dùng : Dexilant 60 mg uống 1 2 nhóm điều trị viên/ ngày 30 phút trước khi ăn sáng b. Tiêu chuẩn loại trừ: Sau điều trị 4 hoặc 8 tuần: tái khám lâm sàng và nội soi dạ dày thực quản Phụ nữ đang mang thai , đang cho con bú So sánh kết quả điều trị trên lâm sàng và hình Có bệnh lý khác kèm theo như: Tim mạch, nội ảnh nội soi giữa hai nhóm nghiên cứu tiết, tai mũi họng, tâm thần, dị ứng, khối u vùng hầu họng, thực quản Phân tích số liệu theo phương pháp thống kê y học Không có chỉ định nội soi dạ dày-thực quản Mục tiêu: Bệnh nhân có dương tính với Helicobacter pylori dựa trên kết quả của xét nghiệm urease và Đánh gía tỷ lệ lành viêm thực quản ăn mòn test thở. qua nội soi ở nhóm 8 tuần so với nhóm 4 tuần Bỏ dở đợt dùng thuốc hoặc dùng thuốc khác Đánh giá tỷ lệ giảm các triệu chứng trên lâm kèm theo trong đợt điều trị sàng sau điều trị ở nhóm 8 tuần so với nhóm 4 tuần 36 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nhóm I Nhóm II Tổng số Độ tuổi n % n % n % < 20 3 3,8 3 4,0 6 4,0 21-30 11 14,1 10 13,3 21 13,7 31-40 18 23,1 17 22,6 35 22,9 41-50 25 32,1 23 30,6 48 31,4 51-60 13 16,6 12 16,0 25 16,3 60 8 10,3 10 13,3 18 11,7 Tổng số 78 100 75 100 153 100 Nhận xét: Độ tuổi thấp nhất 60. Độ tuổi từ 41 đến 50 có tỷ lệ cao nhất ( 31,4%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu. Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng trước điều trị của hai nhóm Nhóm I Nhóm II P Triệu chứng n % n % Nóng trong lồng ngực (ợ nóng) 62 79,5 57 76,0 0,64 Ợ chua, ợ ngược thức ăn ( ợ trớ) 60 77,0 55 73,3 0,62 Khó nuốt, nuốt nghẹn 49 62,8 42 56,0 0,55 Đau tức ngực 45 57,7 46 61,3 0,76 Đau thượng vị 56 71,8 50 66,7 0,54 Ho khan 34 43,6 30 40,0 0,73 Ho kéo dài, khàn tiếng ,đau họng 37 47,4 35 46,6 0,80 Khó ngủ ban đêm do trào ngược 46 59,0 44 58,6 0,96 Tổng số 78 75 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về triệu chứng lâm sàng trước điều trị ( P>0,05) TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 37
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 3. Hết triệu chứng lâm sàng sau điều trị của hai nhóm Triệu chứng Nhóm I Nhóm II P n % n % Nóng trong lồng ngực (ợ nóng) 61/62 98,4 46/57 80,7 0,004 Ợ chua, ợ ngược thức ăn ( ợ trớ) 54/60 90,0 41/55 74,5 0,045 Khó nuốt, nuốt nghẹn 45/49 91,8 30/42 71,4 0,017 Đau tức ngực 42/45 93,3 33/46 71,7 0,018 Đau thượng vị 51/56 91,0 36/50 72,0 0,028 Ho khan 31/34 91,1 19/30 63,6 0,049 Ho kéo dài, khàn tiếng ,đau họng 35/37 94,6 25/35 71,4 0,043 Khó ngủ ban đêm do trào ngược 44/46 95,6 32/44 72,7 0,010 Tổng số 78 75 Nhận xét: Có sự khác biệt giữa hai nhóm về triệu chứng lâm sàng sau điều trị ( P 0,05) Bảng 5. Hình ảnh nội soi sau điều trị Nhóm I Nhóm II P Hình ảnh nội soi n % n % Hết viêm 75/78 96,1 59/75 78,7 0,001 LA độ A 3/70 4,3 16/68 23,5 LA độ B 0 0 0 0 LA độ C 0 0 0 0 Tổng số 78 100 75 100 Nhận xét: Có sự khác biệt giữa hai nhóm về hình ảnh nội soi sau điều trị ( P
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 6. Tác dụng phụ Triệu chứng Nhóm I Nhóm II Tổng số n % n % n % Tiêu chảy 1/78 1,2 1/75 1,3 2/153 Buồn nôn 1/78 1,2 0 0 1/153 Đầy hơi 0 0 1/75 1,3 1/153 Tổng số 2 2 4/153 2,6 Nhận xét: Ở cả hai nhóm nghiên cứu, chỉ có 2 trường hợp bị tiêu chảy, 1 trường hợp bị buồn nôn và 1 trường hợp bị đầy hơi. IV. BÀN LUẬN giữa hai nhóm với P =0,62. Có 49/78 bệnh nhân ( 62,8%) nhóm I có triệu chứng nuốt nghẹn, khó nuốt. 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Trong khi nhóm II có 42/75 bệnh nhân( 56,0%). Sự Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 7 năm 2020 khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê có 248 ( ITT) bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, (P=0,55). Đau tức ngực: Nhóm I 57,7% ( 45/78 BN), nội soi dạ dày thực quản và được chẩn đoán mắc nhóm II 61,3% ( 46/75 BN) , (P= 0,76). 71,8% bệnh Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD). nhân nhóm I có đau thượng vị ( 45/78 ), trong khi Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu trong 2 nhóm nhóm II có 66,7% ( 50/75) ( P= 0,54). 4 tuần và 8 tuần. Sau 4 tuần và 8 tuần bệnh nhân Tỷ lệ bệnh nhân bị ho khan và ho kéo dài, khàn quay lại để tái khám lâm sàng và nội soi. Tuy nhiên tiếng, đau họng ở nhóm I là 43,6% và 47,4%. Tỷ lệ chỉ có 153 bệnh nhân quay trở lại theo hẹn, đạt tỷ này ở nhóm II tương ứng là 40,0 % và 46,6%. Sự lệ 61,7% (PP). Nhóm I điều trị 8 tuần gồm 78 bệnh khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu không có ý nhân. Nhóm II ( nhóm chứng) điều trị 4 tuần gồm nghĩa thống kê ( với P = 0,73 và P= 0,80). Có 59,0% 75 bệnh nhân. Độ tuổi của bệnh nhân nghiên cứu bệnh nhân ở nhóm I (46/78) và 58,6% ở nhóm II ( từ dưới 20 đến trên 60 tuổi. Không có sự khác biệt 44/75) bị khó ngủ ban đêm do trào ngược (P=0,96). giữa hai nhóm về độ tuổi . Nhóm tuổi thấp nhất là dưới 20 ( 4,0%), nhóm tuổi cao nhất từ 41 đến 50 ( b. Sau điều trị chiếm 31,4%) . Trong nghiên cứu này tỷ lệ hết các triệu chứng 2. Triệu chứng lâm sàng ở nhóm I đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm II. Cụ thể: Sau điều trị, ở nhóm I có 98,4% a. Trước điều trị bệnh nhân hết ợ nóng so với 80,7% ở nhóm II Các đối tượng nghiên cứu ở cả hai nhóm đều (p=0,004). Tỷ lệ bệnh nhân hết ợ trớ sau điều trị được khám lâm sàng, hỏi tiền sử, bệnh sử, khai ở nhóm I là 90,0% , trong khi tỷ lệ này ở nhóm II thác các triệu chứng lâm sàng. Có hai triệu chứng là74,5% ( p=0,045). Hết nuốt nghẹn, khó nuốt ở nổi bật đó là: nóng trong lồng ngực ( ợ nóng) và nhóm I là 91,8% bệnh nhân, ở nhóm II là 71,4%. Sự ợ chua, ợ ngược thức ăn (ợ trớ). Tỷ lệ ợ nóng ở khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,017. Hết triệu nhóm I là 79,5% ( 62/78 bệnh nhân), ở nhóm II là chứng đau tức ngực và đau thượng vị ở nhóm I là 76,0% ( 57/75 bệnh nhân). Sự khác biệt không có 93,3%và 91,0% bệnh nhân, ở nhóm II tương ứng là ý nghĩa thống kê ( P=0,64). 60/78 bệnh nhân nhóm 71,7% và 72,0%. Giữa hai nhóm có sự khác biệt có I có triệu chứng ợ trớ (77,0%). Nhóm II có 55/75 ý nghĩa thống kê ( p= 0,018 và 0,028 ). Có 91,1% bệnh nhân bị ợ trớ ( 73,3%). Không có sự khác biệt bệnh nhân nhóm I hết ho khan, trong khi nhóm II có TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 39
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 63,6% ( p= 0,049). Tỷ lệ hết ho kéo dài, khàn tiếng, P ngược đã được nghiên cứu trong hai nghiên cứu 90% ngày [5] . đối chứng tích cực ngẫu nhiên kéo dài 8 tuần, được Dexlansoprazole MR cung cấp tỷ lệ phần trăm thực hiện trong tổng số 4.092 bệnh nhân bị viêm trung bình lớn hơn đáng kể trong 24 ngày không bị thực quản ăn mòn được xác nhận nội soi dựa trên ợ nóng (54,9% và 50,0% cho các liều 30 và 60 mg phân loại Los Angeles. Phân tích cho thấy sau 8 so với 17,5% cho giả dược, P
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG nhân trong các nghiên cứu riêng lẻ so với 86-92% cao hơn so với lansoprazole [3]. cho lansoprazole 30 mg.Chữa lành tuần 4 là> 64% 4. Tác dụng phụ của thuôc với tất cả các phương pháp điều trị trong cả hai nghiên cứu. Tất cả các phương pháp điều trị làm Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao giảm triệu chứng hiệu quả và được dung nạp tốt gồm: buồn nôn , nôn , đau dạ dày, đầy hơi, bệnh [9]. Dexlansoprazole MR có hiệu quả cao trong việc tiêu chảy, đau đầu , đau miệng, đau họng, hoặc là chữa lành viêm thực quản ăn mòn ( EO) và mang nghẹt mũi, đau xoang hoặc các triệu chứng cảm lại lợi ích hơn lansoprazole, đặc biệt là trong bệnh lạnh khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ gặp ở từ trung bình đến nặng [9]. mỗi nhóm 1 bệnh nhân bị tiêu chảy (1,2% và 1,3%). Buồn nôn chỉ gặp ở 1/78 bệnh nhân nhóm I ( 1,2%). Dexlansoprazole MR 30 mg và 60 mg vượt Đầy hơi chỉ gặp 1/75 bệnh nhân ở nhóm II ( 1,3%). trội so với giả dược trong việc duy trì EO được Tất cả bệnh nhân này sau đợt điều trị đều trở lại chữa lành (P
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barbara Skrzydło-Radomańska and Piotr Radwan, Dexlansoprazole – a new-generation proton pump inhibitor, Prz Gastroenterol. 2015; 10(4): 191–196 2. Chak A, Chen Y, Vengoechea J, et al. Variation in age at cancer diagnosis in familial versus nonfamilial Barrett’s esophagus. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev.2012;21:376–383 3. Colin W. Howden, MD, Update on Dual Delayed-Release PPI Formulations, Gastroenterol Hepatol (N Y). 2010 Jul; 6(7): 417–419 4. Dąbrowski A. Dekslanzoprazol o zmodyfikowanym uwalnianiu – inhibitor pompy protonowej nowej generacji. Gastroenterol Prakt. 2015;3:55–8 5. D C Metz 1, C W Howden, M C Perez, L Larsen, J O’Neil, S N Atkinson, Clinical Trial: Dexlansoprazole MR, a Proton Pump Inhibitor With Dual Delayed-Release Technology, Effectively Controls Symptoms and Prevents Relapse in Patients With Healed Erosive Oesophagitis, Aliment Pharmacol Ther 2009 Apr 1;29(7):742-54 6. Fass R, Chey WD, Zakko SF, Andhivarothai N, Palmer RN, Perez MC, Atkinson SN, Clinical trial : the effects of the proton pump inhibitor dexlansoprazole MR on daytime and nighttime heartburn in patients with non-erosive reflux disease, Aliment Pharmacol Ther. 2009 Jun 15;29(12):1261-72 7. Hsu PI, Lu CL, Wu DC, et al. Eight weeks of esomeprazole therapy reduces symptom relapse, compared with 4 weeks, in patients with Los Angeles Grade A or B erosive esophagitis. Clin Gastroenterol Hepatol. 2015;13:859–66 8. Rubenstein JH, Nojkov B, Korsnes S, et al. Oesophageal hypersensitivity is associated with features of psychiatric disorders and the irritable bowel syndrome. Aliment Pharmacol Ther. 2007;26:443–53 9. P Sharma 1, N J Shaheen, M C Perez, B L Pilmer, M Lee, S N Atkinson, D Peura, Clinical Trials: Healing of Erosive Oesophagitis With Dexlansoprazole MR, a Proton Pump Inhibitor With a Novel Dual Delayed- Release Formulation--Results From Two Randomized Controlled Studies, Aliment Pharmacol Ther . 2009 Apr 1;29(7):731-41 10. Vakil N, van Zanten SV, Kahrilas P, et al. The Montreal definition and classification of gastroesophageal reflux disease: a global evidence-based consensus. The American Journal of Gastroenterology. 2006;101(8):1900-1943 11. Wu MS, Tan SC, Xiong T. Indirect comparison of randomised controlled trials: comparative efficacy of dexlansoprazole vs. esomeprasole in the treatment of gastro-esophageal reflux disease. Aliment Pharmacol Ther. 2013;38:190–201 42 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn