intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng dòng xung trong công nghệ mạ đồng tạo hình điện hóa

Chia sẻ: ViSumika2711 ViSumika2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu mạ đồng bằng dòng xung vuông có đảo chiều trên 02 loại dung dịch mạ: Dung dịch axít có thành phần CuSO4.5H2O 280 g/L, H2SO4 70 g/L và dung dịch floborát có thành phần Cu(BF4)2 230 g/L, H3BO3 15 g/L, HBF4 10 g/L.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng dòng xung trong công nghệ mạ đồng tạo hình điện hóa

Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> ỨNG DỤNG DÒNG XUNG TRONG<br /> CÔNG NGHỆ MẠ ĐỒNG TẠO HÌNH ĐIỆN HÓA<br /> Ngô Hoàng Giang*, Phạm Thị Phượng, Mai Văn Phước<br /> Tóm tắt: Công nghệ tạo hình điện hóa dùng để chế tạo những chi tiết có hình<br /> dạng phức tạp. Lớp mạ đồng trong công nghệ tạo hình điện hóa yêu cầu chiều dày<br /> lớn (thường ≥ 2 mm) nên cần nghiên cứu công nghệ mạ đồng có tốc độ cao, ứng<br /> suất thấp. Bên cạnh nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện công nghệ khi mạ dòng 1<br /> chiều còn có thể tăng tốc độ mạ đồng bằng cách sử dụng dòng xung. Bài báo trình<br /> bày kết quả nghiên cứu mạ đồng bằng dòng xung vuông có đảo chiều trên 02 loại<br /> dung dịch mạ: dung dịch axít có thành phần CuSO4.5H2O 280 g/L, H2SO4 70 g/L và<br /> dung dịch floborát có thành phần Cu(BF4)2 230 g/L, H3BO3 15 g/L, HBF4 10 g/L.<br /> Kết quả cho thấy có thể mạ đồng bằng dòng xung với mật độ dòng 15 ÷ 20 A/dm2,<br /> giúp tăng tốc độ mạ lên đến 140 ÷ 252 µm/h, lớp mạ có ứng suất thấp.<br /> Từ khóa: Mạ đồng điện hóa; Mạ đồng tốc độ cao; Dòng xung.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Dung dịch mạ đồng thường là dung dịch cyanua, dung dịch axít, dung dịch<br /> pyrophốtphát … Phổ biến nhất vẫn là dung dịch axít vì công nghệ đơn giản, hiệu suất cao,<br /> dễ hiệu chỉnh thành phần và ít độc hại, thân thiện với môi trường hơn. Dung dịch cyanua<br /> có tính độc hại cao thường chỉ sử dụng khi mạ trực tiếp trên thép, mạ các chi tiết hình dạng<br /> phức tạp [1, 2, 4].<br /> Tác giả lựa chọn nghiên cứu với dung dịch đồng axít và dung dịch floborát vì đây là hai<br /> dung dịch mạ có công nghệ đơn giản, hiệu suất cao và dễ duy trì, lớp mạ có độ dẻo tốt [1].<br /> Kỹ thuật mạ dòng 1 chiều trong dung dịch có thành phần CuSO4.5H2O 280 g/L, H2SO4<br /> 70 g/L với mật độ dòng catốt 6 ÷ 7 A/dm2 tạo lớp mạ đồng có tốc độ mạ 70 ÷ 78 µm/h,<br /> lớp mạ có ứng suất thấp. Mạ bằng dòng xung cho lớp mạ mịn, ít lỗ xốp hơn mạ bằng dòng<br /> 1 chiều [3, 6]. Nhiều nhà nghiên cứu [4, 5] chỉ ra rằng, sử dụng dòng xung có thể tăng<br /> được dòng giới hạn do ở thời gian nghỉ (với xung vuông thường), thời gian đảo (với xung<br /> vuông có đảo chiều), nồng độ ion kim loại sát bề mặt điện cực được hồi phục đặc biệt<br /> trong trường hợp sử dụng xung vuông có đảo chiều do quá trình hòa tan anốt. Khi sử dụng<br /> xung vuông có đảo chiều có thể thay đổi hệ số β và α để đạt được lớp mạ mong muốn.<br /> Tăng β và α đều làm giảm tốc độ mạ do tăng quá trình hòa tan nhưng lại có thể mạ ở mật<br /> độ dòng cao hơn dẫn tới tăng tốc độ mạ.<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Hóa chất - thiết bị<br /> Hóa chất sử dụng: CuSO4.5H2O, Cu(OH)2, NiSO4, NiCl2 (Đức), H2SO4, H3BO3, HBF4<br /> (Trung quốc) … có độ tinh khiết PA.<br /> Cốc thủy tinh chịu nhiệt 500 mL, ống đong 500 mL, pipet 0 ÷ 10 mL, phễu - que<br /> khuấy thủy tinh, nhiệt kế 0 ÷ 100oC, giấy đo pH, …<br /> Cân phân tích HR-200 (Nhật bản) độ chính xác 10-4 g, thước panme có đồng hồ thang<br /> đo 10-3 mm (Nhật bản), máy khuấy từ có gia nhiệt IKA (Đức), nguồn tạo dòng xung (Việt<br /> nam) có điện áp vào 220V (AC), điện áp ra 0-12V, dòng điện ra 0-20 A, 0-100 A, thời<br /> gian tồn tại của xung (anốt, catốt) từ 0,01 giây đến 1,5 giờ.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng<br /> Sơ đồ dạng xung vuông có đảo chiều và các thông số xung được trình bày trong hình 1.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 58, 12 - 2018 85<br /> Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ dạng xung vuông có đảo chiều.<br /> T: Độ rộng của xung catốt (thời gian tồn tại của xung catốt); T’: Thời gian tồn tại xung<br /> anốt.<br />  = T + T’: Độ dài của chu kỳ xung; ic: Mật độ dòng catốt; ia: Mật độ dòng anốt.<br /> Các thông số chính quá trình mạ xung vuông có đảo chiều là β = ia/ic (tỷ lệ giữa mật độ<br /> dòng anốt và catốt); α = T'/T (tỷ lệ thời gian xung anốt và thời gian xung catốt); f = 1/θ<br /> (tần số của dòng xung).<br /> Xác định chiều dày lớp mạ, tốc độ mạ bằng thước panme. Anốt được chế tạo từ đồng<br /> đỏ (Hàn quốc), catốt là đồng tấm dày 0,1 mm có kích thước 10x50 mm và được phủ cách<br /> điện 1 mặt.<br /> Đo ứng suất lớp mạ bằng thực nghiệm và so sánh với ứng suất lớp mạ niken có cùng<br /> chiều dày (mạ trong dung dịch Watt). Mẫu là tấm đồng phẳng dày 0,1 mm kích thước<br /> 100x10 mm được phủ cách điện 1 mặt. Khi mạ đo ứng suất, tấm kim loại sẽ bị cong so với<br /> vị trí ban đầu một khoảng cách a. Đo khoảng cách a tương ứng với các chế độ mạ khác nhau.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Ảnh hưởng của dòng xung vuông có đảo chiều đến tốc độ mạ<br /> Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của β và α đến tốc độ mạ được đưa ra trên bảng 1 và<br /> bảng 2.<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của hệ số β đến tốc độ mạ: Dung dịch CuSO4.5H2O 280 g/L, H2SO4 70<br /> g/L, α = 0,1; τ = 60 phút, T = 25oC tại các mật độ dòng catốt khác nhau có khuấy trộn.<br /> TT ic, A/dm2 ia A/dm2 β d, µm/h Bề mặt lớp mạ<br /> 1 8 1 0,125 82 Lớp mạ mịn<br /> 2 0,25 78 Lớp mạ mịn<br /> 4 0,50 76 Lớp mạ mịn<br /> 6 0,75 72 Lớp mạ mịn<br /> 8 1,00 70 Lớp mạ mịn<br /> 2 10 1 0,10 - Thô<br /> 2 0,20 100 Lớp mạ mịn<br /> 4 0,40 92 Lớp mạ mịn<br /> 6 0,60 86 Lớp mạ mịn<br /> 8 0,80 84 Lớp mạ mịn<br /> 10 1,00 81 Lớp mạ mịn<br /> 3 12 2,4 0,20 - Thô<br /> 4,8 0,40 112 Lớp mạ mịn<br /> 6 0,50 108 Lớp mạ mịn<br /> 12 1,00 103 Lớp mạ mịn<br /> <br /> <br /> <br /> 86 N. H. Giang, P. T. Phượng, M. V. Phước, “Ứng dụng dòng xung … tạo hình điện hóa.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> 4 15 3 0,20 - Thô<br /> 4,5 0,30 - Thô<br /> 6 0,40 141 Lớp mạ mịn<br /> 9 0,60 138 Lớp mạ mịn<br /> 15 1,00 132 Lớp mạ mịn<br /> 5 20 8 0,40 - Thô, có gai<br /> 10 0,50 - Thô<br /> 20 1,00 - Thô<br /> 6 7 Mạ bằng dòng 1 chiều 78 Lớp mạ mịn<br /> 7 8 Mạ bằng dòng 1 chiều - Thô<br /> Kết quả bảng 1 cho thấy, sử dụng xung đảo chiều có thể mạ ở mật độ dòng cao hơn<br /> nhiều (đến 15 A/dm2) so với mạ bằng dòng một chiều (ic ≤ 7 A/dm2), mà vẫn đạt được lớp<br /> mạ chất lượng. Do trong quá trình đảo chiều, nồng độ chất phản ứng sát bề mặt điện cực<br /> được hồi phục dẫn đến có thể tăng được dòng giới hạn. Khi α nhỏ bằng 0,1 (thời gian xung<br /> anốt bằng 1/10 thời gian xung catốt), khi tăng hệ số β, tốc độ mạ giảm do tăng tốc độ hòa<br /> tan nhưng bề mặt luôn mịn hơn. Tuy nhiên tốc độ mạ giảm chậm hơn so với tốc độ tăng hệ<br /> số β, thậm chí khi hệ số β = 1 (mật độ dòng anốt bằng mật độ dòng catốt) tốc độ mạ cũng<br /> không giảm nhiều. Điều đó có thể giải thích: Khi tăng hệ số β, tốc độ hòa tan tăng dẫn đến<br /> tăng nồng độ Cu2+ sát bề mặt điện cực. Quá trình hòa tan ưu tiên các điểm lồi của lớp mạ<br /> dẫn đến tốc độ mạ không giảm nhiều và bề mặt mịn hơn.<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của hệ số α đến tốc độ mạ: Dung dịch CuSO4.5H2O 280 g/L, H2SO4<br /> 70 g/L, itb = 15 A/dm2, τ = 60 phút, T = 25oC, có khuấy trộn.<br /> TT β α d, µm/h Bề mặt lớp mạ<br /> 1 0,1 0,1 - Thô, có gai<br /> 0,2 - Thô<br /> 0,3 121 Lớp mạ mịn<br /> 0,4 114 Lớp mạ mịn<br /> 2 0,2 0,1 - Thô<br /> 0,2 - Thô<br /> 0,3 110 Lớp mạ mịn<br /> 0,4 100 Lớp mạ mịn<br /> 3 0,3 0,1 - Thô<br /> 0,2 125 Lớp mạ mịn<br /> 0,3 108 Lớp mạ mịn<br /> 0,4 96 Lớp mạ mịn<br /> 4 0,4 0,1 141 Lớp mạ mịn<br /> 0,2 123 Lớp mạ mịn<br /> 0,3 104 Lớp mạ mịn<br /> 0,4 92 Lớp mạ mịn<br /> Kết quả trên bảng 2 cho thấy hệ số α có ảnh hưởng nhiều đến tốc độ mạ. Với cùng hệ<br /> số β, khi tăng hệ số α, tốc độ mạ giảm dần do thời gian hòa tan tăng lên. Số liệu thực<br /> nghiệm cho thấy hệ số α có ảnh hưởng đến tốc độ mạ lớn hơn hệ số β. Khi tăng α tốc độ<br /> mạ giảm nhanh. Hiện tượng này có thể do khi α nhỏ, quá trình hòa tan chủ yếu các điểm<br /> lồi. Khi α lớn, sau khi các điểm lồi của lớp mạ đã được ưu tiên hòa tan, bề mặt sẽ hòa tan<br /> đều dẫn đến hiệu suất hòa tan tăng lên. Điều này càng thể hiện rõ ở hệ số β lớn.<br /> Ở cùng hệ số β, khi α tăng tốc độ mạ giảm, bề mặt lớp mạ cũng bị ảnh hưởng. Ở hệ số<br /> β nhỏ, bề mặt lớp mạ chỉ mịn khi hệ số α cao. Khi β = 0,3 ÷ 0,4, có thể mạ ở hệ số α nhỏ<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 58, 12 - 2018 87<br /> Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> (0,1 ÷ 0,2). Lớp mạ mịn với tốc độ mạ đạt cao nhất đạt 141 µm/h khi mạ ở itb = 15 A/dm2,<br /> β = 0,4, α = 0,1.<br /> 3.2. Ảnh hưởng của chế độ mạ đến ứng suất lớp mạ<br /> Bảng 3 đưa ra kết quả xác định ứng suất của lớp mạ đồng trong dung dịch<br /> CuSO4.5H2O 280 g/L; H2SO4 70 g/L ở nhiệt độ thường với các chế độ công nghệ khác nhau và<br /> ứng suất lớp mạ niken mạ trong dung dịch NiSO4 250 g/L, NiCl2 50 g/L, H3BO3 30 g/L. Lớp<br /> mạ có cùng chiều dày 20 µm (tính trung bình tốc độ mạ 10 µm/A.h).<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của chế độ mạ đến ứng suất: Dung dịch CuSO4.5H2O 280 g/L,<br /> H2SO4 70 g/L, mạ xung vuông có đảo chiều, β = 0,4, α = 0,1; T = 25oC, có khuấy trộn.<br /> a, mm a, mm<br /> TT itb A/dm2 τ, phút<br /> (Lớp mạ Đồng) (Lớp mạ Niken)<br /> 1 4 30 1,50 3,50<br /> 2 10 12 2,00 5,00<br /> 3 15 10 2,00 -<br /> Kết quả bảng 3 cho thấy: Ở cùng một chiều dày, ứng suất lớp mạ đồng tăng khi tăng mật<br /> độ dòng xung nhưng mức độ tăng không lớn. Trong khoảng mật độ dòng xung 4 ÷ 15 A/dm2<br /> khoảng cách a chỉ tăng từ 1,5 ÷ 2,0 mm trong khi đối với lớp mạ niken là từ 3,5 ÷ 5 mm.<br /> 3.3. Mạ đồng trong dung dịch floborát<br /> Nhiều nghiên cứu [1, 4] cho thấy trong dung dịch floborát có thể mạ đồng ở mật độ<br /> dòng xung cao (tốc độ cao). Dung dịch này ít được sử dụng do độc hại, dễ bay hơi và<br /> không thân thiện môi trường. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong dung dịch chứa<br /> Cu(BF4)2 230 g/L, HBF4 10 g/L, H3BO3 15 g/L ở nhiệt độ thường, thời gian mạ 30 phút<br /> (chiều dày d1) được đưa ra trên bảng 4.<br /> Kết quả bảng 4 chỉ ra rằng, có thể mạ đồng trong dung dịch floborát với mật độ dòng<br /> đến 25 A/dm2, tốc độ mạ đạt 252 µm/h. Ứng suất lớp mạ tương đương khi mạ trong dung<br /> dịch đồng sunphát (ở cùng mật độ dòng 15 A/dm2). Khi tăng mật độ dòng catốt đến 25<br /> A/dm2 ứng suất lớp mạ vẫn nhỏ hơn so với lớp mạ niken.<br /> Bảng 4. Tốc độ mạ đồng trong dung dịch floborát, mạ xung vuông<br /> có đảo chiều β = 0,4; α = 0,1.<br /> 2<br /> TT ic, A/dm d1, µm d, µm/h Bề mặt lớp mạ a, mm<br /> 1 15 77 154 Lớp mạ mịn 2,00<br /> 2 20 101 202 Lớp mạ mịn 2,75<br /> 3 25 126 252 Lớp mạ mịn 3<br /> 4 30 - - Thô -<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> 1. Kỹ thuật mạ sử dụng dòng xung vuông có đảo chiều giúp nâng cao tốc độ mạ, giảm<br /> ứng suất lớp mạ đồng từ dung dịch mạ đồng axít. Hệ số α, β làm giảm tốc độ mạ, ảnh<br /> hưởng đến chất lượng bề mặt lớp mạ. Chế độ mạ tối ưu khi β = 0,4; α = 0,1; ic = 15<br /> A/dm2 cho lớp mạ mịn với tốc độ mạ đạt tới 141 µm/h.<br /> 2. Mạ đồng trong dung dịch floborát bằng xung vuông có đảo chiều ở β = 0,4; α =<br /> 0,1; ic = 25 A/dm2 tốc độ mạ đạt 252 µm/h, ứng suất lớp mạ tương đương khi mạ trong<br /> dung dịch đồng sunphát.<br /> Kết quả nghiên cứu cho phép lựa chọn dung dịch, chế độ mạ, kỹ thuật mạ thích hợp để<br /> chế tạo các sản phẩm có chiều dày lớn, ứng suất thấp bằng công nghệ tạo hình điện hóa<br /> phục vụ các mục đích đặc biệt.<br /> <br /> <br /> 88 N. H. Giang, P. T. Phượng, M. V. Phước, “Ứng dụng dòng xung … tạo hình điện hóa.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Lời cảm ơn: Nhóm tác giả cảm ơn sự tài trợ về kinh phí của Đề tài “Nghiên cứu công<br /> nghệ tạo hình điện hóa chính xác cao ứng dụng chế tạo ống truyền sóng có hình dạng<br /> phức tạp trong đầu tự dẫn U502 tên lửa Kh-35E”.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Văn Lộc, “Mạ điện” NXB Giáo dục, 2005, 127-128.<br /> [2]. Dennis Tench and John White, “Cyclic Pulse Voltammetric Stripping Analysis of<br /> Acid Copper Plating Baths,” J. Electrochem. Soc. 132 (1985) 831-834.<br /> [3]. Barbieri et al, “High speed copperelectroplating process and bath therefor”, US<br /> Patent Number 4,555,315, (1985).<br /> [4]. Pulse reverse electrolysis of acidic copper electroplating solutions, United States<br /> Patent Application 20040074775.<br /> [5]. T. Pearson, J.K. Dennis, “The effects of pulsed reverse current on the polarization<br /> behavior of acid copper plating solutions containing organic additives,” Journal of<br /> applied electrochemistry 20 (1990) 196-208.<br /> [6]. Nebojša D.Nikolić, GoranBranković, “Effect of parameters of square-wave pulsating<br /> current on copper electrodeposition in the hydrogen co-deposition range”,<br /> Electrochemistry Communications, 12 (2010) 740-744.<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATIONS CURRENT PULSE IN ELECTROPLATED COPPER<br /> FOR ELECTROCHEMICAL FORMINGPLATING TECHNOLOGY<br /> Electrochemical formingplating technology is used to make complex mold.<br /> Copper plating in electrochemical formingplating requires large thickness (usually<br /> ≥ 2 mm), so it is necessary to study high-speed, low-stress copper plating. In<br /> addition to optimizing the technological conditions of direct current plating, it is<br /> possible to increase the copper plating speed by using pulse current method. This<br /> paper presents results of research on copper plating of reversed pulses on two types<br /> of copper-plated solutions: acidic solution containing CuSO4.5H2O 280 g/L, H2SO4<br /> 70 g/L and flobor solution composition of Cu(BF4)2 230 g/L, H3BO3 15 g/L, HBF4<br /> 10 g/L. The results show that it is possible to plating the pulse current with a<br /> current density of 15 ÷ 20 A/dm2, which increases the plating speed by up to 140 ÷<br /> 252 μm/h, low stress coating.<br /> Keywords: Copper plating; High-speed; Pulse current.<br /> <br /> Nhận bài ngày 26 tháng 8 năm 2018<br /> Hoàn thiện ngày 20 tháng 9 năm 2018<br /> Chấp nhận đăng ngày 11 tháng 12 năm 2018<br /> <br /> Địa chỉ: Viện Hóa học - Vật liệu, Viện KH-CN quân sự.<br /> *Email: ngohoanggiangvh@yahoo.com.vn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 58, 12 - 2018 89<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2