YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng phương pháp đường bao dữ liệu (DEA) và chỉ số malmquist trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước ở Việt Nam
8
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được đo lường và đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Tại nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) và phương pháp ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity - TFP) qua chỉ số Malmquist để phân tích hiệu quả kinh doanh của các NHTM có vốn Nhà nước.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp đường bao dữ liệu (DEA) và chỉ số malmquist trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước ở Việt Nam
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG BAO DỮ LIỆU (DEA) VÀ CHỈ SỐ MALMQUIST TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM TS. Đặng Thị Minh Nguyệt* Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được đo lường và đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Tại nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) và phương pháp ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity - TFP) qua chỉ số Malmquist để phân tích hiệu quả kinh doanh của các NHTM có vốn Nhà nước. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2022, hiệu quả kỹ thuật của 4 NHTM có nhiều biến động, đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu trong nhiều năm; xét riêng cho từng ngân hàng thì hầu hết hiệu quả tăng theo qui mô, nhưng xét chung cho cả nhóm NHTM và trong thời gian dài thì hiệu quả lại không đổi theo qui mô. Kết quả chỉ tiêu năng suất hiệu quả toàn bộ chỉ ra hiệu quả kinh doanh của các NHTM Nhà nước gia tăng nhờ tác động nhiều của sự thay đổi công nghệ. • Từ khóa: hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kỹ thuật, ngân hàng thương mại, đường bao dữ liệu, chỉ số Malmquist. 1. Giới thiệu The business performance of commercial banks is measured and evaluated in many Hiệu quả kinh doanh (HQKD) được đánh giá different ways. In this study, the author uses qua các chỉ tiêu tài chính: Tỷ suất sinh lời trên the Data Envelopment Analysis (DEA) method tổng tài sản (ROA), Tỷ suất sinh lời trên vốn and the Total Factor Productivity (TFP) method chủ sở hữu (ROE),.. Bên cạnh đó nhiều nghiên through the Malmquist indicator to analyze cứu sử dụng mô hình phân tích hiệu quả biên the business performance of state-owned commercial banks. Research results have nhiều nghiên cứu đưa ra lý thuyết về hiệu quả kỹ shown that in the period from 2013 to 2022, the thuật (Farrell, 1957). Phương pháp này tính toán technical efficiency of 4 commercial banks has chỉ số hiệu quả tương đối dựa trên việc so sánh many fluctuations, achieving optimal technical khoảng cách của các ngân hàng với một ngân efficiency for many years; considering each bank, most of the efficiency increases with scale, but hàng tốt nhất trên biên. HQKD của một tổ chức assessing the group of commercial banks, the bất kỳ phản ánh mối quan hệ giữa lượng đầu ra efficiency remains unchanged with scale. The và đầu vào của một tổ chức trong sự so sánh với results of the total effective productivity index giá trị đầu vào tối thiểu hay đầu ra tối đa mà tổ show that the business efficiency of state-owned chức đó có thể đạt được (Lovell, 1992). Sau đó commercial banks has increased thanks to the strong impact of technological changes. mô hình phân tích hiệu quả này được phát triển bởi Charnes (1978) và R.D. Banker (1984). Khi • Key words: efficiency, technical efficiency, commercial bank, data development analysis đó, HQKD của DMUs (ngân hàng) bao gồm: (DEA), Malmquist. hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả JEL codes: G20, G21, G24 chi phí và hiệu quả quy mô. Cách tiếp cận này cho phép nhà quản lý xem xét hiệu quả của một ngân hàng theo thời gian hoặc theo nhóm. Ngày nhận bài: 03/8/2023 Nâng cao HQKD luôn là mối quan tâm hàng Ngày gửi phản biện: 07/8/2023 đầu của các NHTM. Điều này đi đôi với việc các Ngày nhận kết quả phản biện: 10/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 12/9/2023 ngân hàng cần tăng cường năng lực tài chính, khả năng điều hành và nắm bắt các cơ hội kinh * Trường Đại học Thương mại; email:nguyetminh@tmu.edu.vn Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 51
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 doanh, sáng suốt trong việc lựa chọn những yếu 2.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài tố đầu vào, tối ưu đầu ra. Chính vì vậy phương HQKD của NHTM được nhiều tác giả trên thế pháp đo lường hiệu quả biên được cho là phù giới quan tâm. R.D. Banker cà cộng sự (1984) hợp trong đánh giá HQKD bởi đặc thù ngành với nghiên cứu về mô hình phi hiệu quả kỹ thuật ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, và qui mô với phương pháp bao dữ liệu DEA thực hiện huy động, cho vay và cung cấp dịch hay nghiên cứu của Berger (1987) sử dụng phân vụ, gắn với nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra. phân tích hiệu quả kỹ thuật để ước lượng hiệu Nội dung chủ yếu của bài viết bao gồm: tổng quả qui mô của 413 chi nhánh NHTM Nhà nước quan nghiên cứu, lý thuyết về hiệu quả kỹ thuật, và 241 NHTM Nhà nước. Một số nghiên cứu hiệu quả qui mô và ước lượng tổng năng suất về HQKD của ngân hàng ở phạm vi khác nhau, nhân tố tổng hợp với chỉ số Malmquist; phân xem xét HQKD trong mối quan hệ với cạnh tích các chỉ tiêu này tại các NHTM có vốn Nhà tranh của Dimitri Vittas, Craig Neal (1992). Một nước ở Việt Nam; và một số trao đổi. số nghiên cứu về hiệu quả gắn liền với rủi ro 2. Tổng quan nghiên cứu như Luc Laeven (1999) thực hiện với mẫu là các ngân hàng ở Đông Nam Á và cũng sử dụng 2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước mô hình DEA để ước lượng hiệu quả cùng với Nghiên cứu về hiệu quả của hệ thống ngân bộ biến đầu ra, đầu vào. Nhiều nghiên cứu gắn hàng Việt Nam của Nguyễn Việt Hùng (2007) HQKD với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế như đã ước lượng hiệu quả của 32 ngân hàng ở Việt Ali Ataullah, Hang Le (2006) ở Ấn Độ. Nhóm Nam với việc sử dụng phương pháp tiếp cận tác giả sử dụng mô hình DEA để ước lượng hiệu tham số (Stochastic Frontier Analysis-SFA) và quả, sau đó sử dụng hồi qui OLS để xem xét các phương pháp phi tham số DEA. Hoặc nghiên cứu yếu tố tác động. Hiệu quả ngân hàng có mối liên của Lê Dân (2004) đã vận dụng một số phương quan tới khoản vay có vấn đề được nhóm nghiên pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động cứu Mohd Zaini Abd Karim đưa ra năm 2010, NHTM Việt Nam, đưa ra những phân tích mức với việc sử dụng phương pháp tiếp cận tham số độ ảnh hưởng của các nhân tố biến động của các SFA, sau đó sử dụng mô hình Tobit để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối mức độ tác động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hiệu và đưa ra việc vận dụng phương pháp hồi qui và quả có quan hệ tỷ lệ nghịch với khoản vay có tương quan trong phân tích hiệu quả hoạt động vấn đề. Hiệu quả trong sự phát triển của khoa NHTM. Nguyễn Thanh Huệ (2005) sử dụng học công nghệ của Adnan Kasman (2002) đã phương pháp nghiên cứu định lượng với mô được đo lường qua mô hình SFA và chỉ ra hiệu hình DEA, SFA để ước lượng hiệu quả của Ngân quả tăng theo qui mô đi cùng với phát triển về hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt công nghệ của ngành ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ Nam và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt trong giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1998. Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Hồng 3. Mô hình nghiên cứu (2012) sử dụng mô hình DEA ước lượng hiệu quả của 31 ngân hàng Việt Nam để phân tích Farrell (1957) đưa ra trong mô hình với hai hiệu quả dựa trên lập luận rằng tối thiểu hóa đầu đầu vào “x1, x2” và đầu ra “y”, kèm giả thiết vào với giả định đầu ra không đổi và mô hình tối hiệu quả không đổi theo quy mô. Đường đồng đa hóa đầu ra với giả định đầu vào không đổi. lượng đơn vị của ngân hàng hiệu quả toàn bộ là Nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro ss’. Như vậy, chi phí tối ưu để tạo ra sản lượng của Hồ Đình Bảo và cộng sự (2014) đã chỉ ra trên đường ss’, các đơn vị nằm trên đường ss’ hoạt động của các NHTM Việt Nam có mức độ được cho là sự kết hợp tốt nhất, tiết kiệm nhất rủi ro cao hơn so với hiệu quả, các ngân hàng yếu tố đầu vào. Nếu ngân hàng sử dụng các yếu nhỏ chấp nhận rủi ro cao, các ngân hàng lớn có tố đầu vào xác định trước tại điểm P, để sản xuất xu hướng hoạt động trong mức an toàn. một đơn vị đầu ra thì phi hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng đó được xác định bởi khoảng cách 52 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI QP. Khi đó, mức không hiệu quả được biểu diễn suất giảm dần do quy mô (Drs) xảy ra khi tốc độ bằng tỷ số QP/OP (tỷ lệ này nhỏ hơn 1). Hiệu gia tăng chi phí đầu vào của quá trình sản xuất quả theo mô hình được đo bằng tỷ số: TEi = OQ/ lớn hơn sự gia tăng quy mô của đầu ra tương ứng; OP và nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1. Khi (3) Hiệu suất không thay đổi theo quy mô (Crs) hiệu quả có giá trị bằng 1 thì ngân hàng có hiệu khi tốc độ tăng quy mô đầu ra và tốc độ tăng tăng quả tối đa, điểm Q là hiệu quả vì nằm trên đường chi phí đầu vào là bằng nhau. đồng lượng hiệu quả. * Nội dung mô hình DEA Hình 3.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả Mô hình phân tích bao dữ liệu DEA dùng để phân bổ đánh giá hiệu quả của một ngân hàng hoạt động X2 A’ tương đối so với các ngân hàng khác trong mẫu s nghiên cứu như thế nào hoặc xem xét hiệu quả x2 ● P của một đơn vị theo thời gian. Kết quả tạo ra một tập hợp biên các ngân hàng hiệu quả và so sánh Q’ ● Q s’ nó với các ngân hàng không hiệu quả (Hình 3.2); ● ● Xem xét ở một ngân hàng tại các năm khác nhau, S những năm hiệu quả so với những năm chưa hiệu quả (Hình 3.3). O A x1 X1 Hình 3.2: Hiệu quả kỹ thuật của NHTM x2/y Nguồn: Farrell (1957) [121] Hiệu quả phân bổ (AE): Hiệu quả phân bổ .A của ngân hàng tại P được xác định bởi: AEi = OS/ . A’ .E OQ. Khoảng cách SP biểu thị lượng giảm trong .B .C chi phí sản xuất, nếu sản xuất diễn ra tại điểm . E’ .F hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật hay hiệu .D quả kinh tế toàn phần Q’. x1/y 0 Hiệu quả kinh tế (CE): Hiệu quả kinh tế toàn Nguồn: Charnes và cộng sự, 1978 phần hay hiệu quả chi phí (CE) là sự kết hợp các yếu tố đầu vào x1 và x2 với chi phí thấp nhất. Hình 3.3: Hiệu quả theo DEA của một Hiệu quả chi phí được xác định bằng tỷ lệ giữa ngân hàng theo chuỗi thời gian chi phí thực tế và chi phí thấp nhất, khi đó hiệu x2/y quả chi phí = OS/OP. Hiệu quả chi phí (CE) được cấu thành từ hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật và . DMUi hiệu quả phân bổ: (CE) = (TE) * (AE) . DMUi+2 OS OQ OS . . DMUi+3 OP OP OQ DMUi+1 DMUi+4 . Hiệu quả qui mô: Hiệu quả qui mô đo lường 0 x1/y bằng tỷ lệ đầu ra thay đổi khi các yếu tố đầu vào thay đổi với công nghệ sản xuất và quản lý không Nguồn: Charnes và cộng sự (1978), Asmild và cộng sự (2004); Dang Thanh Ngo (2012) thay đổi tại quy mô sản xuất tối ưu. Có ba trường hợp có thể xảy ra: (1) Hiệu quả tăng dần do quy Với mô hình này ngân hàng có hiệu quả hoạt mô (Irs) xảy ra khi quy mô đầu ra của ngân hàng tối ưu sẽ có giá trị bằng 1. Các chỉ số của các đơn tăng lên và quy mô đầu vào tăng ít hơn sự gia vị phi hiệu quả được tính bằng việc đối chiếu các tăng trong quy mô đầu ra tương ứng; (2) Hiệu đơn vị phi hiệu quả lên trên biên hiệu quả; Hoặc phân tích hiệu quả theo thời gian của một ngân Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 53
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟏𝟏+ 𝟏𝟏 (𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 ) 𝐌𝐌 𝐭𝐭+𝟏𝟏 = 𝟎𝟎 𝐃𝐃 𝐭𝐭+𝟏𝟏 (𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) hàng với việc sử dụng mô hình DEA để xem xét hiệu quả thay đổi theo thời gian tăng giảm như 𝟏𝟏 thế nào, những năm có hiệu quả tối ưu sẽ có hiệu Khi đó sự thay đổi năng suất Malmquist dựa quả kỹ thuật bằng 1, so với những năm chưa hiệu trên đầu ra sẽ được xác định trung bình nhân của quả có giá trị nhỏ hơn 1. 2 thời kỳ: 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 ) 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟏𝟏+ 𝟏𝟏 (𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 ) Mô hình DEA trong phân tích hiệu quả kỹ 𝟏𝟏/𝟐𝟐 𝐌𝐌 𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 , 𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) = �� �� �� 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) 𝐃𝐃 𝐭𝐭+𝟏𝟏 (𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) thuật của NHTM cần chỉ định phương pháp tiếp 𝟏𝟏 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟏𝟏+ 𝟏𝟏 (𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 ) 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 ) 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) cận NHTM với những chức năng nào để lựa chọn 𝟏𝟏/𝟐𝟐 = �� 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 𝐭𝐭+𝟏𝟏 � � 𝐭𝐭+𝟏𝟏 𝐭𝐭 𝐭𝐭 �� yếu tố đầu vào và đầu ra phù hợp với bối cảnh 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) 𝐃𝐃 𝟏𝟏 (𝐱𝐱 , 𝐲𝐲 ) 𝐃𝐃 𝟏𝟏 (𝐱𝐱 , 𝐲𝐲 ) nghiên cứu. Có 5 cách tiếp cận: (1) Tiếp cận sản = 𝑬𝑬(𝒙𝒙 𝒕𝒕+𝟏𝟏 , 𝒚𝒚 𝒕𝒕+ 𝟏𝟏 , 𝒙𝒙 𝒕𝒕 , 𝒚𝒚 𝒕𝒕 )𝑻𝑻(𝒙𝒙 𝒕𝒕+𝟏𝟏 , 𝒚𝒚 𝒕𝒕+ 𝟏𝟏 , 𝒙𝒙 𝒕𝒕 , 𝒚𝒚 𝒕𝒕 ) xuất, (2) Tiếp cận tài sản, (3) Tiếp cận trung gian, (4) Tiếp cận giá trị gia tăng, (5) Tiếp cận chi phí Đây chỉ số thay đổi hiệu quẩ tương đối với điều sử dụng. Trong đó phương pháp tiếp cận trung kiện hệ số hoàn vốn không đổi theo qui mô và gian được các nghiên cứu sử dụng nhiều nhất, đó sự thay đổi kỹ thuật do dịch chuyển trong đường là việc coi NHTM là tổ chức tài chính trung gian, biên công nghệ giữa 2 thời kỳ t và t+1. Tăng năng tạo lập và sử dụng nguồn để cho vay và thực hiện suất sẽ biểu thị bằng chỉ số Malmquist lớn hơn 1. dịch vụ. Năng suất giảm sẽ gắn với việc chỉ số Malmquist nhỏ hơn 1. Ngoài ra, việc tăng lên trong mỗi bộ * Phương pháp ước lượng tổng năng suất nhân tố TFP theo chỉ số Malmquist phận của chỉ số Malmquist sẽ dẫn tới việc giá trị của bộ phận đó lớn hơn 1. Theo định nghĩa, tích Chỉ số năng suất Malmquist được Caves đưa số của thay đổi hiệu quả và thay đổi kỹ thuật sẽ ra năm 1982 dựa trên hàm khoảng cách. Sau đó bằng chỉ số Malmquist, những thành phần này có Fare (1994) đưa ra nội dung phân rã tăng trưởng thể thay đổi ngược chiều nhau. năng suất, gồm thay đổi kỹ thuật và thay đổi hiệu quả qua thời gian. Chỉ số Malmquist được tính Sự thay đổi công nghệ (Techch) được xác định dựa vào trung bình nhân. dựa vào hệ số hoàn vốn không đổi theo qui mô. Sự thay đổi hiệu quả qui mô (Sech) trong mỗi Tại thời kỳ t = 1,...T, công nghệ sản xuất St thời kỳ được xác định theo hàm khoảng cách thỏa được định nghĩa là: mãi hệ số hoàn vốn không đổi theo qui mô trên St={(xt, yt):xt có thể sản xuất yt} hàm khoảng cách với công nghệ hệ số hoàn vốn Theo Fare và cộng sự năm 1994, hàm khoảng biến đổi theo qui mô. Còn hệ số hiệu quả thuần cách đầu ra theo thời gian t được định nghĩa như túy (Pech) được xác định theo hàm khoảng cách 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 ( 𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) = 𝐢𝐢 𝐢𝐢 𝐢𝐢[𝛉𝛉: ( 𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 /𝛉𝛉) 𝛜𝛜 𝐒𝐒 𝐭𝐭 ] sau: trong mỗi thời kỳ với công nghệ hệ số hoàn vốn = {𝐬𝐬𝐬𝐬𝐬𝐬[ 𝛉𝛉: ( 𝐱𝐱 𝐭𝐭 𝛉𝛉𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) 𝛜𝛜 𝐒𝐒 𝐭𝐭 ]} biến đổi theo qui mô, khi đó: 𝐌𝐌 𝟎𝟎 ( 𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 , 𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) = 𝐓𝐓(𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 , 𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) = techch x effch = tech x pech x sech Hàm khoảng cách đo mức độ không hiệu quả kỹ thuật. Hàm khoảng cách đầu ra theo 2 thời kỳ 4. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 ( 𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 ) = 𝐢𝐢 𝐢𝐢 𝐢𝐢{𝛉𝛉: ( 𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 /𝛉𝛉) 𝛜𝛜 𝐒𝐒 𝐭𝐭 ] khác nhau được xác định như sau: Nghiên cứu thu thập số liệu của 4 NHTM có vốn Nhà nước ở Việt Nam trong 10 năm, từ 2013 đến 2022. Dựa trên kết quả tổng quan nghiên cứu, 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭+ 𝟏𝟏 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭+𝟏𝟏 ) Khi đó chỉ số Malmquist được xác định: 𝐌𝐌 𝐭𝐭𝟎𝟎 = cơ sở lý thuyết về HQKD, đặc biệt lý thuyết cơ 𝐃𝐃 𝐭𝐭𝟎𝟎 (𝐱𝐱 𝐭𝐭 , 𝐲𝐲 𝐭𝐭 ) sở phương pháp tiếp cận NHTM với chức năng trung gian tài chính, mô hình DEA được lựa chọn Những thay đổi về hiệu quả kỹ thuật tại thời để xác định được hiệu quả kỹ thuật dựa trên bộ kỳ t và thời kỳ t+1. Chỉ số này được định nghĩa biến đầu vào, đầu ra; Sau đó tác giả sử dụng chỉ như sau: số Malmquist để đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu 54 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI quả qui mô và hiệu quả kỹ thuật thuần của nhóm Agribank thì hầu hết các năm đều có hiệu quả ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. tăng theo qui mô trong giai đoạn 10 năm. Biến đầu vào Biến đầu ra Chỉ số Malmquist được sử dụng để xem xét X1: Chi hoạt động Y1: Thu nhập sau thuế sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật (Effch), thay đổi X2: Tổng tài sản Y2: Thu nhập ròng mỗi cổ phiếu của tiến bộ công nghệ (Techch), thay đổi hiệu quả X3: Vốn chủ sở hữu thuần (Pech), sự thay đổi qui mô (Sech) và thay đổi nhân tố năng suất tổng hợp (Tfpch). Kết quả Bảng 4.1: Hiệu quả kỹ thuật của các NHTM có ước lượng hiệu quả qua chỉ số Malmquist có sự vốn Nhà nước giai đoạn 2013-2022 biến động, cho thấy 4 ngân hàng đang cố gắng Năm Vietinbank Vietcombank BIDV Agribank nâng cao hiệu quả kinh doanh. crste vrste scale crste vrste scale crste vrste scale crste vrste scale 2013 1.000 1.000 1.000 - 1.000 1.000 1.000 - 1.000 1.000 1.000 - 0.376 0.855 0.439 irs Bảng 4.2: Chỉ số Malmquist bình quân 2014 1.000 1.000 1.000 - 1.000 1.000 1.000 - 1.000 1.000 1.000 - 0.302 0.841 0.359 irs giai đoạn 2013-2022 2015 0.928 0.948 0.978 drs 1.000 1.000 1.000 - 1.000 1.000 1.000 - 0.544 0.996 0.546 irs Tfpch (Thay Effch (Thay Techch 2016 0.815 0.831 0.981 irs 1.000 1.000 1.000 - 1.000 1.000 1.000 - 0.582 0.998 0.583 irs Pech (Thay đổi năng đổi hiệu (Thay đổi Sech (Thay Giai đoạn đổi hiệu suất nhân 2017 0.774 0.945 0.819 irs 1.000 1.000 1.000 - 0.846 1.000 0.846 irs 0.487 1.000 0.487 irs quả kỹ tiến bộ đổi qui mô) quả thuần) tố tổng thuật) công nghệ) 2018 0.349 0.966 0.361 irs 1.000 1.000 1.000 - 0.604 1.000 0.604 irs 0.490 0.973 0.504 irs hợp) 2019 0.535 1.000 0.535 irs 1.000 1.000 1.000 - 0.481 0.982 0.489 irs 0.851 1.000 0.851 irs 2013-2014 0.947 0.997 0.996 0.951 0.945 2020 0.820 1.000 0.820 irs 1.000 1.000 1.000 - 0.462 1.000 0.462 irs 0.873 1.000 0.873 irs 2014-2015 1.136 0.929 1.029 1.104 1.055 2021 0.755 1.000 0.755 irs 1.000 1.000 1.000 - 0.625 1.000 0.625 irs 0.846 1.000 0.846 irs 2015-2016 0.985 0.988 0.968 1.018 0.973 2022 0.706 1.000 0.706 irs 1.000 1.000 1.000 - 0.802 0.985 0.814 irs 1.000 1.000 1.000 - 2016-2017 0.906 1.126 1.033 0.876 1.020 Nguồn: Kết quả tính từ phần mềm DEAP 2.1 2017-2018 0.754 1.418 0.999 0.755 1.070 Kết quả ước lượng hiệu quả theo mô hình 2018-2019 1.206 0.990 1.011 1.193 1.195 DEA như sau: 2019-2020 1.109 0.876 1.005 1.104 0.971 Hiệu quả kỹ thuật của 4 NHTM biến động 2020-2021 1.048 1.035 1.000 1.048 1.085 nhiều trong giai đoạn từ 2013 đến 2022. Hai 2021-2022 1.091 1.070 0.996 1.095 1.167 năm đầu hiệu quả kỹ thuật của Vietinbank, Trung bình 1.011 1.038 1.004 1.007 1.050 Vietcombank, BIDV đạt 1 nhưng các năm sau Nguồn: Kết quả tính từ phần mềm DEAP 2.1 có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2018 Vietinbank Bảng 4.2 là kết quả Malmquist bình quân của chỉ đạt 0.3449, những năm còn lại biến động từ 4 ngân hàng trong mẫu nghiên cứu trong giai 0.5 đến hơn 0.9. Điều đặc biệt là hiệu quả của đoạn 2013-2022. (1) Hiệu quả kỹ thuật có nhiều Vietcombank đạt tối ưu bằng 1 trong cả 10 năm. biến động trong giai đoạn đầu, giai đoạn 2017- Đối với BIDV, hiệu quả kỹ thuật đạt tối ưu ở 4 năm 2018 có hiệu quả thấp nhất là 0.754, nhưng ổn đầu sau đó có nhiều biến động. Riêng Agribank định sau năm 2018. Chỉ tiêu này đạt kết quả đạt hiệu quả kỹ thuật thấp nhất tuy nhiên lại có tín trung bình là 1.011. Kết quả này cho thấy các hiệu tăng dần, năm 2013 chỉ đạt 0.376 nhưng đến NHTM có quả hiệu kỹ thuật tốt trong thời gian 2022 thì hiệu quả kỹ thuật đã đạt tối ưu bằng 1. qua. (2) Hiệu quả thay đổi do sự thay đổi tiến Hiệu quả thay đổi theo qui mô tính riêng cho bộ công nghệ cũng đạt mức 1.038. Tuy nhiên từng ngân hàng được trình bày trong bảng 4.1. kết quả cho thấy các chỉ tiêu tăng/giảm nhiều Kết quả cho thấy Vietcombank là ngân hàng duy qua các năm. Trong giai đoạn 2017-2018, các nhất đạt tất cả các chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật bằng chỉ tiêu hiệu quả khác đều giảm, chỉ có hiệu quả 1 trong cả 10 năm. Vietinbank đạt hiệu quả bằng 1 thay đổi do tiến bộ công nghệ tăng, đạt 1.418. trong 2 năm 2013 và 2014, từ năm 2015 hiệu quả Đây là năm mà chỉ số Techch cao nhất trong thay đổi. Cụ thể năm 2015 hiệu quả giảm theo qui giai đoạn nghiên cứu. (3) Đối với thay đổi hiệu mô nhưng từ năm 2016 đến 2022 hiệu quả của quả thuần, chỉ tiêu này không biến động nhiều Vietinbank tăng theo qui mô. Đối với BIDV và trong 10 năm qua, trung bình đạt 1.004. (4) Hiệu Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 55
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 quả qui mô của các NHTM Việt Nam có nhiều động và đạt tối ưu trong nhiều năm. Như vậy các biến động, giai đoạn 2017-2018 đạt thấp nhất là NHTM cần có những giải pháp duy trì và tối ưu 0.755. Tuy nhiên hiệu quả trung bình trong 10 các yếu tố đầu vào, quản trị tốt yếu tố đầu ra để năm vẫn đạt 1.007. nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. Năng suất các nhân tố tổng hợp 3 giai đoạn Minh chứng rõ ràng là Agribank, trong thời gian (2013-2014; 2015-2016; 2019-2020) chưa đạt tối dài chưa đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu, đến 2022 đã ưu bằng 1. Năm 2013-2014 hiệu quả đạt 0.945 chạm ngưỡng 1. do cả 4 chỉ tiêu hiệu quả không tối ưu, trong đó Thứ hai, nếu xét riêng cho từng ngân hàng hiệu quả kỹ thuật thuật chỉ đạt 0.947. Giai đoạn thì hầu hết hiệu quả tăng theo qui mô, nhưng xét 2015-2016 hiệu quả tổng hợp đạt 0.973 chưa tối chung cho cả nhóm NHTM và trong thời gian dài ưu phần nhiều do hiệu quả thay đổi thuần, chỉ đạt thì hiệu quả lại không đổi theo qui mô. Như vậy 0.968. Giai đoạn 2019-2020, hiệu quả tính theo khi qui mô đạt ngưỡng bão hòa, để tăng HQKD năng suất tổng hợp đạt 0.971 là do yếu tố phi hiệu các ngân hàng cần quan tâm đầu tư cho công quả trong thay đổi tiến bộ cộng nghệ là 12,4%; nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ. hiệu quả góp phần làm tăng hiệu quả năng suất Thứ ba, đánh giá năng suất các nhân tố tổng tổng hợp là hiệu quả kỹ thuật, đạt 1.109. hợp cho thấy HQKD của các NHTM có vốn Nhà Bảng 4.3: Chỉ số Malmquist tổng hợp của các nước gia tăng nhờ tác động nhiều của sự thay đổi NHTM có vốn Nhà nước giai đoạn 2013-2022 tiến bộ công nghệ. Điều này khẳng định việc đầu Tfpch tư cho công nghệ để phát triển các sản phẩm dịch Techch vụ ngân hàng số, dịch vụ ngân hàng hiện đại là Effch (Thay Pech (Thay Sech (Thay (Thay đổi (Thay đổi Ngân hàng đổi kỹ tiến bộ đổi hiệu đổi qui năng suất đúng hướng và cần tiếp tục đẩy mạnh, tuy nhiên thuật) quả thuần) mô) nhân tố công nghệ) tổng hợp) cũng lưu ý khi đạt ngưỡng tối ưu về qui mô thì Vietinbank 0.962 1.045 1.000 0.962 1.006 cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng và điều chỉnh hoạt động kinh doanh hướng tới phát Vietcombank 1.000 1.026 1.000 1.000 1.026 triển bền vững. BIDV 0.976 1.045 0.998 0.977 1.019 Agribank 1.115 1.037 1.018 1.096 1.156 Trung bình 1.011 1.038 1.004 1.007 1.050 Tài liệu tham khảo: Nguồn: Kết quả tính từ phần mềm DEAP 2.1 Nguyễn Việt Hùng (2007), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở ViệtNam”, Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy chỉ số năng suất Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. nhân tố tổng hợp của 4 NHTM có xu hướng tăng Lê Dân (2004), “Vận dụng một số phương pháp thống kê trong giai đoạn nghiên cứu, đạt trung bình 1.050. để phân tích hiệu quả hoạt động NHTM Việt Nam”, Luận án Kết quả này cho thấy chỉ số TFP tăng trưởng 5%, tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. tổng hợp từ sự gia tăng của các chỉ tiêu hiệu quả, Đặng Thị Minh Nguyệt (2017), “Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”, Luận đặc biệt là sự gia tăng của hiệu quả do sự thay án tiến sỹ, Trường Đại học Thương mại. đổi tiến bộ công nghệ, đạt mức tăng 3,8%. Nếu R.D. Banker (1984), “Some models for estimating xem xét theo từng ngân hàng thì chỉ số TFP của technical and scale ineffiencies indata envelopment analysis”, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Agribank lần Management Science, Vol. 30, No. 9. lượt là: 1.006; 1.026; 1.019; 1.156. Nếu nhìn vào Farrell, MJ (1957), “The measurement of productive kết quả chỉ số năng suất được tính theo từng ngân efficiency”, Journal of the royal staistical society (SeriesA), hàng thì Agribank đạt cao nhất và Vietinbank ở 120/3, pp. 253-281. mức thấp nhất ở tất cả các chỉ tiêu hiệu quả. 5. Trao đổi Thứ nhất, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả thay đổi theo qui mô của các NHTM có nhiều biến 56 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn