BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH
==================
NGUYỄN TRƢƠNG PHƢƠNG UYÊN
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP TỰ ĐIỀU CHỈNH
CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP MÔN GDTC CHO
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP.HỒ CHÍ MINH
==================
NGUYỄN TRƢƠNG PHƢƠNG UYÊN
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP TỰ ĐIỀU CHỈNH
CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP MÔN GDTC CHO
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
N n : G o dục ọc
M số: 9140101
C n bộ ƣớn dẫn k oa ọc:
1. PGS.TS. Lý Vĩn Trƣờn
2. TS. Lê An T ơ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã được trích dẫn cụ
thể trong luận án.
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn giảng dạy môn GDTC
hiện nay. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
T c ả luận n
N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
C ƣơn 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 5
1.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng về TDTT, chiến lược phát triển TDTT
nước ta từ nay đến năm 2020 .......................................................................................... 5
1.2.Các định nghĩa, khái niệm về GDTC ........................................................................ 8
1.2.1.Khái niệm GDTC ........................................................................................ 8
1.2.2.Khái niệm phát triển GDTC ........................................................................ 8
1.2.3.Mục đích và nhiệm vụ của GDTC............................................................... 9
1.2.4.Khái niệm tín chỉ ....................................................................................... 10
1.2.5.Học tập ở bậc ĐH ...................................................................................... 11
1.3.Cơ sở lý thuyết về phương pháp học tập tự điều chỉnh ........................................... 13
1.3.1.Khái niệm .................................................................................................. 13
1.3.2.Các học thuyết về học tập tự điều chỉnh ................................................... 14
1.3.3.Chiến lược học tập tự điều chỉnh............................................................... 16
1.3.4.Sự khác nhau giữa phương pháp học tập truyền thống và phương pháp học
tập tự điều chỉnh ................................................................................................. 23
1.3.5.Sự quan trọng của thuyết học tập tự điều chỉnh trong GDTC ................... 24
1.4.Mô hình học tập tự điều chỉnh ................................................................................. 27
1.4.1.Mô hình học tập tự điều chỉnh của Zimmerman (2000) ........................... 27
1.4.2.Mô hình học tập tự điều chỉnh được sử dụng trong nghiên cứu ............... 34
1.5.Một số khái niệm nghiên cứu liên quan đến tâm lý ................................................ 36
1.5.1.Sự nỗ lực .................................................................................................... 36
1.5.2.Động cơ học tập ......................................................................................... 38
1.5.3.Động lực học tập ....................................................................................... 39
1.6.Lý thuyết về sự hài lòng .......................................................................................... 39
1.6.1.Khái niệm về sự hài lòng ........................................................................... 39
1.6.2.Phân loại sự hài lòng ................................................................................. 41
1.6.3.Nhân tố quyết định sự hài lòng ................................................................. 41
1.7.Đặc điểm phát triển thể chất và tâm lý lứa tuổi sinh viên ....................................... 43
1.7.1.Đặc điểm phát triển thể chất lứa tuổi sinh viên ......................................... 43
1.7.2.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên ............................................................ 44
1.7.3.Đặc điểm cá nhân sinh viên khi tham gia vào các lớp học ....................... 46
1.8.Lịch sử hình thành và phát triển Trường ĐH Tài chính – Marketing ..................... 48
1.9.Các công trình nghiên cứu có liên quan .................................................................. 49
C ƣơn 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU....... 50
2.1.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 50
2.1.1.Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan ...................... 51
2.1.2.Phương pháp điều tra xã hội học ............................................................... 51
2.1.3.Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 51
2.1.4.Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................... 51
2.1.5.Phương pháp toán học thống kê ................................................................ 52
2.2.Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................. 56
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 50
2.2.2.Phạm vi, khách thể nghiên cứu ................................................................. 50
2.2.3.Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................. 56
2.2.4.Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 57
C ƣơn 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................................... 58
3.1.Đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính –
Marketing và một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM ........................ 58
3.1.1.Xây dựng và hoàn thiện mẫu thang đo sơ bộ ban đầu về đánh giá thực
trạng giảng dạy và học tập môn GDTC và phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing ........................................................................................................... 58
3.1.2. Xây dựng thang đo chính thức dùng để đánh giá phương pháp học tập tự
điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH
Tài chính – Marketing ........................................................................................ 67
3.1.3.Thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính –
Marketing và một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM ............. 87
3.1.4.Bàn luận kết quả nghiên cứu ................................................................... 101
3.2.Xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing ..................................................................................................................... 111
3.2.1. Cơ sở lý luận và các nguyên tắc giảng dạy môn GDTC ........................ 111
3.2.2.Chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing ......................................................................................................... 114
3.2.3.Bàn luận về việc xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính – Marketing .......................................................... 120
3.3.Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên
trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm cho sinh viên Trường ĐH
Tài chính – Marketing ................................................................................................. 122
3.3.1.Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 1 (học
kỳ đầu năm 2017) cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing .............. 122
3.3.2. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 2 (học
kỳ cuối năm 2017) cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing ............. 126
3.3.3. Đánh giá sự khác biệt khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GTDC trong 2 lần thực nghiệm (học kỳ đầu và
học kỳ cuối năm 2017) ..................................................................................... 129
3.3.4.Bàn luận về hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm cho
sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing ................................................... 137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 146
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 146
KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CP Chính phủ
CĐ Cao đẳng
ĐH Đại học
GDTC Giáo dục thể chất
GDQP Giáo dục quốc phòng
NĐ Nghị định
NQ Nghị quyết
K.GDQP & GDTC Khoa Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất
QH Quốc hội
TDTT Thể dục thể thao
TW Trung ương
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XH Xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG TRANG BẢNG
So sánh những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học Bảng 1.1 12 truyền thống và các mô hình dạy học mới ở bậc Đại học
Bảng tóm tắt lý thuyết học tập tự điều chỉnh Zimmerman Bảng 1.2 15 (1989b) và Schunk (1996)
Bảng 1.3. Các chiến lược học tập tự điều chỉnh 17
So sánh phương pháp học tập truyền thống và phương pháp Bảng 1.4. 24 học tập tự điều chỉnh (Fang, 1998)
Bảng 2.1. Khung thời gian tiến hành thực nghiệm 52
Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo sơ Bảng 3.1 61 bộ về Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC
Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo sơ Bảng 3.2 62 bộ về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo sơ
Bảng 3.3. bộ về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học 62
GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 của thang đo sơ bộ Bảng 3.4 Sau 62 về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo sơ bộ Bảng 3.5 Sau 62 về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 của thang đo sơ bộ Bảng 3.6 Sau 62 về Trải nghiệm của sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo sơ bộ Bảng 3.7 Sau 62 về Trải nghiệm của sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha của thang đo sơ bộ về Bảng 3.8 Sau 62 Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Bảng 3.9 Thang đo Đặc điểm về Sự tự nhận thức 63
Bảng 3.10 Thang đo Đặc điểm về Định hướng mục tiêu 64
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.11 Thang đo Đặc điểm về Tự hiệu quả 64
Thang đo Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học Bảng 3.12 65 GDTC
Thang đo Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học Bảng 3.13 66 GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 của thang đo Đặc Bảng 3.14 Sau 68 điểm sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo Đặc Bảng 3.15 Sau 68 điểm sinh viên trong lớp học GDTC
Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha của thang đo Bảng 3.16 69 Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC
Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha của thang đo Bảng 3.17 69 Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 của thang đo Trải Bảng 3.18 Sau 69 nghiệm của sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo Trải Bảng 3.19 Sau 69 nghiệm của sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 của thang đo Sự Bảng 3.20 Sau 69 hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo Sự Bảng 3.21 Sau 69 hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha của thang đo Bảng 3.22 70 Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Bảng 3.23 Kiểm định KMO thang đo Đặc điểm về Sự tự nhận thức 71
Kết quả xoay các biến thuộc thang đo Đặc điểm về Sự tự nhận Bảng 3.24 71 thức
Bảng 3.25 Kiểm định KMO thang đo Đặc điểm về Định hướng mục tiêu 72
Bảng 3.26 Kết quả xoay các biến thuộc thang đo Đặc điểm về Định 72
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
hướng mục tiêu
Bảng 3.27 Kiểm định KMO thang đo Đặc điểm về Tự hiệu quả 73
Kết quả xoay các biến thuộc thang đo Đặc điểm về Tự hiệu Bảng 3.28 73 quả
Kiểm định KMO thang đo Trải nghiệm học tập của sinh viên Bảng 3.29 74 trong lớp học GDTC
Kết quả xoay các biến thuộc thang đo Trải nghiệm học tập của Bảng 3.30 74 sinh viên trong lớp học GDTC
Kiểm định KMO thang đo Sự hài lòng của sinh viên sau khi Bảng 3.31 75 kết thúc lớp hoc GDTC
Kết quả xoay các biến thuộc thang đo Sự hài lòng của sinh Bảng 3.32 75 viên sau khi kết thúc lớp hoc GDTC
Tổng hợp các biến thuộc các thang đo sau khi phân tích nhân Bảng 3.33 76 tố khám phá EFA
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Đặc điểm về Sự tự Bảng 3.34 77 nhận thức
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô Bảng 3.35 77 hình tới hạn Đặc điểm về Sự tự nhận thức
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Đặc điểm về Định Bảng 3.36 78 hướng mục tiêu
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa biến trong mô hình tới Bảng 3.37 79 hạn Đặc điểm về Định hướng mục tiêu
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Đặc điểm về Tự Bảng 3.38 80 hiệu quả
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô Bảng 3.39 80 hình tới hạn Đặc điểm về Tự hiệu quả
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Trải nghiệm học Bảng 3.40 81 tập của sinh viên trong lớp học GDTC
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô
Bảng 3.41 hình tới hạn về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp 82
học GDTC
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Sự hài lòng của Bảng 3.42 83 sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô
Bảng 3.43 hình tới hạn về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp 83
học GDTC
Bảng 3.44 Các học phần GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing 88
Chương trình giảng dạy GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Bảng 3.45 88 Marketing
Chương trình giảng dạy môn GDTC tại một số trường ĐH Sau 88 Bảng 3.46 không chuyên trên địa bàn TP.HCM
Thực trạng về cơ sở vật chất giảng dạy môn GDTC tại Trường Sau 89 Bảng 3.47 ĐH Tài chính – Marketing
Cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức giảng dạy GDTC tại Bảng 3.48 90 một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM
Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại Bảng 3.49 91 Trường ĐH Tài chính – Marketing
Thâm niên công tác của đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Bảng 3.50 92 GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing
Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại một Bảng 3.51 93 số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM
Thâm niên công tác đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC Bảng 3.52 94 tại một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM
Bảng 3.53 Kết quả khảo sát thang đo Đặc điểm về Sự tự nhận thức 95
Bảng 3.54 Kết quả khảo sát thang đo Đặc điểm về Định hướng mục tiêu 96
Bảng 3.55 Kết quả khảo sát thang đo Đặc điểm về Tự hiệu quả 96
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Kết quả khảo sát thang đo Trải nghiệm học tập của sinh viên Bảng 3.56 97 trong lớp học GDTC
Kết quả khảo sát thang đo Sự hài lòng của sinh viên sau khi Bảng 3.57 100 kết thúc lớp học GDTC
Bảng 3.58 Phân bổ mẫu khách thể nghiên cứu 115
Kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên về chương trình Bảng 3.59 115 thực nghiệm
Bảng 3.60 Tóm tắt tiến trình giảng dạy và thu thập dữ liệu 116
Kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên về các hoạt động sử Bảng 3.61 116 dụng trong quá trình thực nghiệm
Kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên về Khung thời gian
Bảng 3.62 thực hiện mô hình học tập tự điều chỉnh của sinh viên vòng 118
tròn 4 giai đoạn
Bảng 3.63 Tiến trình giảng dạy chi tiết nhóm thực nghiệm Sau 118
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test về sự khác biệt
Bảng 3.64 đối với các thang đo khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ 122
đầu năm 2017)
Giá trị trung bình của các thang đo khi tiến hành thực nghiệm Bảng 3.65 123 lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
Kết quả kiểm định Independent-Samples T về sự khác biệt đối
Bảng 3.66 với Điểm trung bình thi kết thúc môn khi tiến hành thực 125
nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
Giá trị trung bình về Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ Bảng 3.67 125 khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test về sự khác biệt
Bảng 3.68 đối với các thang đo khi tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ 126
cuối năm 2017)
Bảng 3.69 Giá trị trung bình của các thang đo khi tiến hành thực nghiệm 127
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
lần 2 (học kỳ cuối năm 2017)
Kết quả kiểm định Independent-Samples T về sự khác biệt đối
Bảng 3.70 với Điểm trung bình thi kết thúc môn khi tiến hành thực 129
nghiệm lần 2 (học kỳ cuối năm 2017)
Giá trị trung bình về Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ Bảng 3.71 129 khi tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuối năm 2017)
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test về sự khác biệt
Bảng 3.72 giữa nhóm thực nghiệm lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2 đối 130
với các thang đo
Giá trị trung bình của các thang đo giữa nhóm thực nghiệm lần Bảng 3.73 131 1 và nhóm thực nghiệm lần 2
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test về sự khác biệt
Bảng 3.74 giữa nhóm thực nghiệm lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2 đối 132
với Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ
Giá trị trung bình Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ Bảng 3.75 132 giữa nhóm thực nghiệm lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test về sự khác biệt
Bảng 3.76 giữa nhóm đối chứng lần 1 và nhóm đối chứng lần 2 về các 133
thang đo
Giá trị trung bình của các thang đo giữa nhóm đối chứng lần 1 Bảng 3.77 134 và nhóm đối chứng lần 2
Kết quả kiểm định Independent-Sample T test về sự khác biệt
Bảng 3.78 giữa nhóm đối chứng lần 1 và nhóm đối chứng lần 2 về Điểm 135
trung bình thi kết thúc môn bóng rổ
Giá trị trung bình Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ Bảng 3.79 135 giữa nhóm đối chứng lần 1 và nhóm nhóm đối chứng lần 2
Bảng 3.80 Tổng hợp kết quả kiểm định Independent-Sample T test 136
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Trình độ học vấn đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Biểu đồ 3.1. 92 GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing
Thâm niên công tác của đội ngũ giảng viên giảng dạy Biểu đồ 3.2. 92 môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing
Trình độ học vấn đội ngũ giảng viên giảng dạy môn
Biểu đồ 3.3. GDTC tại một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn 93
TP.HCM
Thâm niên công tác của đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng
Biểu đồ 3.4. dạy môn GDTC tại một số trường ĐH không chuyên trên 94
địa bàn TP.HCM
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nhóm
Biểu đồ 3.5. thực nghiệm và nhóm đối chứng trong chương trình thực Sau 123
nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nam
Biểu đồ 3.6. thực nghiệm và nam đối chứng trong chương trình thực Sau 123
nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nữ thực
Biểu đồ 3.7. nghiệm và nữ đối chứng trong chương trình thực nghiệm Sau 123
lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
So sánh giá trị trung bình về Điểm trung bình thi kết thúc
Biểu đồ 3.8. môn bóng rổ khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu 125
năm 2017)
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nhóm
Biểu đồ 3.9. thực nghiệm và nhóm đối chứng trong chương trình thực Sau 127
nghiệm lần 2 (học kỳ cuối năm 2017)
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nam Biểu đồ 3.10. Sau 127 thực nghiệm và nam đối chứng trong chương trình thực
nghiệm lần 2 (học kỳ cuối năm 2017)
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nữ thực
Biểu đồ 3.11. nghiệm và nữ đối chứng trong chương trình thực nghiệm Sau 127
lần 2 (học kỳ cuối năm 2017)
So sánh giá trị trung bình về Điểm trung bình thi kết thúc
Biểu đồ 3.12. môn bóng rổ khi tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ 129
cuối năm 2017)
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nhóm Biểu đồ 3.13. Sau 130 thực nghiệm lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nam Biểu đồ 3.14. Sau 130 thực nghiệm lần 1 và nam thực nghiệm lần 2
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nữ thực Biểu đồ 3.15. Sau 130 nghiệm lần 1 và nữ thực nghiệm lần 2
So sánh giá trị trung bình về Điểm trung bình thi kết thúc
môn bóng rổ giữa nhóm thực nghiệm lần 1 và nhóm thực Biểu đồ 3.16. 132
nghiệm lần 2
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nhóm Biểu đồ 3.17. Sau 134 đối chứng lần 1 và nhóm đối chứng lần 2
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nam đối Biểu đồ 3.18. Sau 134 chứng lần 1 và nam đối chứng lần 2
So sánh giá trị trung bình của các thang đo giữa nữ đối Biểu đồ 3.19. Sau 134 chứng lần 1 và nữ đối chứng lần 2
So sánh giá trị trung bình về Điểm trung bình thi kết thúc
môn bóng rổ giữa nhóm đối chứng lần 1 và nhóm đối Biểu đồ 3.20. 136
chứng lần 2
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1. Mô hình học tập tự điều chỉnh Zimmerman, (2000) 27
Mô hình học tập tự điều chỉnh 4 giai đoạn (Zimmerman và Hình 1.2. 34 cộng sự, 1996)
Hình 1.3. Cấu trúc vĩ mô hoạt động học tập của sinh viên 38
Hình 3.1. Mô hình CFA Đặc điểm về Sự tự nhận thức 76
Hình 3.2. Mô hình CFA Đặc điểm về Định hướng mục tiêu 78
Hình 3.3. Mô hình CFA Đặc điểm về Tự hiệu quả 79
Mô hình CFA Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học Hình 3.4. 81 GDTC
Mô hình CFA Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp Hình 3.5. 82 học GDTC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất (GDTC) là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là
“Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và
nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, kéo dài tuổi thọ của con người”.
Nhà giáo nhân dân Vũ Đức Thu đã từng khẳng định: GDTC là một lĩnh vực thể
dục thể thao xã hội với nhiệm vụ: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ
sở đó phát triển các năng lực thể chất, đảm bảo hoàn thiện về thể hình, củng cố sức
khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng
và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình GDTC trong các trường
Đại học (ĐH), Cao đẳng (CĐ) và Trung học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm
vụ giáo dục đó là: trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho sinh viên”.
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ thông tin mà ở đó khối lượng tri
thức của loài người tăng lên với một tốc độ cực kỳ nhanh chóng. Người ta tính được
sau 10 năm thì lượng tri thức tăng lên gấp đôi. Đứng trước thực tế này, giáo dục nhà
trường đã có những thay đổi căn bản: từ quan niệm “học tập chỉ trong một thời gian
nhất định” sang quan niệm “học thường xuyên, liên tục, học suốt đời”. Để có thể học
tập suốt đời đạt hiệu quả, đương nhiên mỗi người phải lựa chọn cho mình một cách
phù hợp nhất, lấy tự học làm nền tảng. ĐH là cấp bậc học mà ở đây sinh viên đã đạt
được một sự phát triển tư duy tương đối hoàn chỉnh và là ngưỡng cửa cuối cùng cho
sinh viên chuẩn bị bước vào đời. Vì vậy, điều quan trọng nhất trong giảng dạy cho
sinh viên ở các trường ĐH là dạy cho sinh viên cách học. Việc giáo dục tâm lý hiện
nay tập trung chủ yếu vào động lực nội tại và việc học tập độc lập để đạt được phần
nào kết quả này (Pintrich, 1999; Cheng, 2001). Trên thế giới đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu được tiến hành trong lĩnh vực giáo dục. Những nghiên cứu này đã chứng
minh rằng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên có thể nâng cao thành tích
học tập cũng như tạo ra động lực học tập cho sinh viên (Lin & Chen, 1995; Pintrich,
1999; Zimmerman & Martinez-Pons, 1986). Trong lĩnh vực thể thao thành tích cao,
một số nhà nghiên cứu cũng đã tìm hiểu mối quan hệ giữa phương pháp học tập tự
điều chỉnh và thành tích (Anshel & Porter, 1996; Kitsantas & Zimmermam, 1998;
2
Nietfeld J. L., 2003). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương tác giữa việc tự điều
chỉnh trong học tập và thành tích. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu
về phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong các lớp học GDTC tại các
trường ĐH, CĐ. Đây là điều rất cần thiết để nghiên cứu và giúp chúng ta hiểu được lợi
ích của việc sử dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong chương
trình giảng dạy GDTC tại các trường ĐH không chuyên ở Việt Nam. [39], [52], [82],
[87], [98], [106], [139]
Phương pháp học tập tự điều chỉnh được hiểu là một phương pháp học tập cho
phép cá nhân phát triển quá trình học tập theo mục tiêu định hướng của bản thân. Điều
này không chỉ khuyến khích cho việc học tập cá nhân, mà còn tạo cơ hội cho sinh viên
tham gia vào quá trình học tập như thiết lập mục tiêu, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự củng
cố và tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác. Piaget và Vygotsky (trong trích dẫn của
Chen, 1996) cho rằng mục tiêu quan trọng trong dạy học nên dẫn sinh viên vào các
hoạt động tâm lý tự nhiên và tham gia một cách tích cực, để sinh viên có thể chủ động
tìm hiểu và suy nghĩ, qua đó có thể giúp cho sinh viên xây dựng kiến thức cho mình.
Do đó, việc tự điều chỉnh trong học tập là một phương pháp học tập quan trọng cho
phép các cá nhân sử dụng các kỹ năng và xây dựng kiến thức. Từ đó tự điều chỉnh có
thể được định nghĩa là việc duy trì và kích hoạt các nhận thức, hành vi cá nhân và
động lực của riêng mỗi cá nhân (Karoly, 1993). [51], [81]
Tự điều chỉnh trong học tập là một quá trình học tập tích hợp trong đó người
học kiểm soát động lực, nhận thức và hành vi cá nhân của họ. Nó bao gồm 2 tiểu trình:
niềm tin về động cơ và sử dụng chiến lược, và có thể được xem như là sự tích hợp của
“Nỗ lực” và “Kỹ năng”. “Nỗ lực” đề cập đến mục tiêu của người học, giá trị và kỳ
vọng (hoặc định hướng động cơ). “Kỹ năng” đề cập đến việc người học sử dụng các
chiến lược khác nhau trong nhận thức, siêu nhận thức và quản lý tiềm năng cá nhân
(Garcia, 1995). Nhiều công trình nghiên cứu quốc tế về GDTC đã tập trung vào sự
trình diễn về kỹ năng vận động, nhưng lại có rất ít kết quả được công bố có liên quan
đến phương pháp học tập của sinh viên trong lớp học GDTC. Ở Việt Nam hiện nay
cũng có rất ít công trình nghiên cứu về phương pháp học tập cho sinh viên trong các
lớp học GDTC tại các trường ĐH, CĐ. [67]
3
Bộ môn GDTC Trường ĐH Tài chính – Marketing cũng đã có những bước phát
triển nhất định. Từ tháng 12/2013 trở về trước, Bộ môn Giáo dục quốc phòng (GDQP)
và Thể chất chịu sự quản lý và sinh hoạt tại Khoa Cơ bản. Tháng 1/2014, Khoa Giáo
dục quốc phòng và Giáo dục thể chất (K.GDQP & GDTC) được thành lập. Đến tháng
6/2014, Khoa đã thành lập Bộ môn GDQP và Bộ môn GDTC. Hiện nay, Bộ môn
GDTC giảng dạy cho sinh viên năm nhất và năm hai với các học phần theo khung quy
định của Bộ giáo dục và đào tạo (BGD&ĐT), chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp học
tập truyền thống cho sinh viên. Để bắt kịp với xu thế của thời đại, Bộ môn GDTC cần
có những cải tiến và áp dụng các phương pháp học tập tích cực, kích thích động cơ học
tập và phát huy được tối đa năng lực của sinh viên nhằm đạt được hiệu quả học tập cao
nhất. Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu luận án “Ứng dụng phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường Đại
học Tài chính – Marketing” là việc làm quan trọng và cần thiết.
Mục đíc n ên cứu
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tại Trường
ĐH Tài chính – Marketing và một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh (TP.HCM). Qua đó xây dựng và thực nghiệm chương trình ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC nhằm nâng
cao hiệu quả học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing.
Mục t êu n ên cứu
Mục t êu 1: Đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tại Trường
ĐH Tài chính – Marketing và một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM.
Mục t êu 2: Xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH
Tài chính – Marketing.
Mục t êu 3: Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm cho
sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing.
4
G ả t uyết k oa ọc của đề t
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác giảng dạy và học tập môn GDTC tại
Trường ĐH Tài chính - Marketing để chứng minh những hạn chế còn tồn tại về
phương pháp học tập môn GDTC của sinh viên hiện nay, nghiên cứu xây dựng và ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên có thể nâng cao chất lượng học
tập môn GDTC, đạt được sự hài lòng và đạt kết quả cao sau khi kết thúc môn cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính - Marketing, đồng thời góp phần cải tiến phương pháp dạy
và học tốt hơn so với phương pháp học tập môn GDTC hiện nay tại Nhà trường.
Đố tƣợn v p ạm v n ên cứu
Nghiên cứu về phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập
môn GDTC và thực nghiệm phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong
học tập môn GDTC tự chọn Bóng rổ cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing.
Ý n ĩa k oa ọc v t ực t ễn
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tại Trường
ĐH Tài chính – Marketing và một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP. HCM
về chương trình giảng dạy, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đặc biệt
là về việc học tập môn GDTC hiện nay và sự hài lòng sau khi kết thúc lớp học GDTC
của sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing nhằm làm nổi bật việc cần thiết phải
sử dụng các phương pháp học tập mới nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn GDTC
cho sinh viên và việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong
học tập môn GDTC là khả thi và cần thiết.
- Xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing thay thế cho phương pháp học tập GDTC hiện nay.
- Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
so với phương pháp học tập GDTC hiện nay. Từ đó có thể nhân rộng việc áp dụng
phương pháp này cho các học phần tự chọn khác tại Trường ĐH Tài chính –
Marketing nói riêng và các trường ĐH, CĐ không chuyên trên cả nước nói chung.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan đ ểm, mục t êu, n ệm vụ của Đản về TDTT, c ến lƣợc p t tr ển
TDTT nƣớc ta từ nay đến năm 2020
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc đòi hỏi
nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng… Vận động thể dục, thể
thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc
phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao Việt Nam (Chỉ thị số 106-CT/TW ngày 02 tháng 10 năm 1958 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công tác TDTT) và cũng là lời
khuyến cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn dân
tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân
cường nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm,
chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục
tiêu quan trọng này. (Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 về việc
phê duyệt chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020) [31]
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 với những nội
dung chủ yếu sau:
- Thể dục, thể thao cho mọi người: Thể dục, thể thao quần chúng; GDTC và thể
thao trong nhà trường; Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.
- Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
- Ủy ban Olympic Việt Nam và tổ chức xã hội – nghề nghiệp về thể thao.
Nghị quyết của Bộ chính trị - Nghị quyết 08-NQ/TW vào ngày 01 tháng 12
năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể
dục, thể thao đến năm 2020. [2]
Quan đ ểm
- Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội (XH), nhằm
góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng
nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa
lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị
6
và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể, tổ chức XH và của mỗi người dân. Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường xuyên
lãnh đạo công tác thể dục, thể thao, bảo đảm cho sự nghiệp thể dục, thể thao ngày càng
phát triển.
- Đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng
tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao
và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực
của XH để phát triển thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức XH
trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục, thể thao.
- Gìn giữ, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa của nhân loại, phát triển nền thể dục, thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa
học, nhân dân và văn minh.
- Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang,
ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên
nghiệp.
- Thực hiện XH hóa các hoạt động thể dục thể thao, kết hợp việc kinh doanh thể
dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở
rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao. [2], [10]
Mục t êu
Mục tiêu tổng quát:
Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát
triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước
thịnh, hội nhập và phát triển.
Mục tiêu cụ thể:
Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng,
thể dục, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của XH và tạo thói quen hoạt động,
vận động hợp lý suốt đời. Đẩy mạnh công tác GDTC và thể thao trường học, bảo đảm
yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao
7
và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh – thiếu niên. Tích cực
phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc
phòng toàn dân. [2], [10]
N ệm vụ
Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa.
- Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp thể dục, thể thao
với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh. Xây dựng chương trình
GDTC kết hợp với GDQP; kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học
đường;
- Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác đào
tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.
Phát triển hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa.
- Xây dựng các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học; khuyến khích
học sinh dành thời gian từ 2 – 3 giờ/tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa
trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi
đấu thể dục, thể thao giải trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương;
- Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo
100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; chú trọng hỗ trợ
các địa phương thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải miền Trung;
- Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có cơ
sở vật chất đáp ứng hoạt động thể dục, thể thao trường học theo quy chuẩn quốc gia.
Ban hành Nghị định về phát triển GDTC và hoạt động thể thao trường học.
- Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên,
hướng dẫn viên thể dục, thể thao; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thể dục, thể thao, hướng dẫn viên thể
dục, thể thao cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc
diện khó khăn theo quy định của Nhà nước;
- Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng thể dục, thể thao trường học, thể chất và
sức khỏe của học sinh theo định kỳ 5 – 10 năm/lần; ban hành chế độ kiểm tra, đánh giá
8
định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh;
- Tăng cường công tác đào tạo giáo viên thể dục, thể thao, công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục, thể thao. Ban hành quy
chế hỗ trợ đối với các cán bộ, chuyên gia về thể dục, thể thao, trực tiếp tham gia
hướng dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ giảng dạy chính khóa… tại các trường
thuộc hệ thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo;
- Ban hành các chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp tham gia tài trợ hoạt động thi đấu thể dục, thể thao trong trường học;
- Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong GDTC và hoạt động thể thao
trường học; phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ
chức hoạt động thể dục, thể thao trường học.
- Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học”. [2], [10]
1.2. C c địn n ĩa, k n ệm về GDTC
1.2.1. Khái niệm GDTC
GDTC là quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng, mà đặc
điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, tổ chức
hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm nhằm hoàn thiện thể chất, nhân cách,
năng lực vận động và nâng cao khả năng làm việc và khéo dài tuổi thọ của con người.
[26], [27]
Nguyễn Toán đã khái niệm: “GDTC là một bộ phận của TDTT. GDTC còn là
một trong những hoạt động cơ bản, có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá
trình tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục
– giáo dưỡng chung (chủ yếu là trong nhà trường)… GDTC là một loại hình giáo dục
mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các
tố chất vận động của con người. [29]
1.2.2. Khái niệm phát triển GDTC
Thể chất là chỉ chất lượng của con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn
định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển bẩm sinh di
truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục và rèn luyện).
9
G ờ ọc GDTC
Giờ học GDTC là quá trình sư phạm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo
dưỡng, nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng hoàn thiện thể chất, nhân cách, năng
lực vận động cho học sinh, sinh viên, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong nhà
trường. Đặc thù giờ học thực hành kỹ thuật của môn học GDTC, các học phần mang
tính hỗn hợp cả lý thuyết và thực hành kỹ thuật chuyên ngành, không mang tính chất
thực hành đơn thuần. [26], [27]
C ƣơn trìn môn ọc GDTC
Chương trình GDTC là văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu
cầu nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, giữa lý thuyết và
thực hành, quy định phương thức và phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn
bằng tốt nghiệp của các cơ sở Giáo dục & Đào tạo. Chương trình môn học là văn bản
nhà nước đối với từng môn học về: mục tiêu, yêu cầu, nội dung, khối lượng kiến thức
và kỹ năng, kế hoạch phân bổ, thời lượng kiến thức, phương thức thích hợp, phương
tiện tương ứng theo từng cấp học, bậc học. [26], [27]
- Mục tiêu: Chương trình môn học GDTC nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận
động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe,
phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ năng
hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện. [6]
- Khối lượng kiến thức: Khối lượng kiến thức của chương trình học GDTC mà
người học cần tích lũy tối thiểu là ba tín chỉ. Cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể
khối lượng kiến thức môn học này phù hợp với yêu cầu của từng ngành đào tạo. [6]
1.2.3. Mục đích và nhiệm vụ của GDTC
1.2.3.1. Mục đích của GDTC
Mục đích của GDTC trong các trường ĐH là góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài
hòa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả
năng tiếp cận với cuộc sống lao động, sản xuất … của nền kinh tế thị trường.
10
1.2.3.2. Nhiệm vụ của GDTC
Chương trình GDTC trong các trường ĐH nhằm giải quyết các nhiệm vụ:
a. Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức kỷ luật,
xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và rèn luyện
thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ tổ quốc.
b. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương
pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể thao thích
hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để tự rèn luyện thân
thể, tham gia tích cực vào tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường
và XH.
c. Góp phần củng cố và duy trì sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể một cách
hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu (nghiện
rượu, hút thuốc), rèn luyện thân thể đạt những tiêu chuẩn thể lục quy định cho từng đối
tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi. [29]
1.2.4. Khái niệm tín chỉ
Tín chỉ là đơn vị quy chuẩn chung để lượng hóa khối lượng kiến thức và khối
lượng học tập giảng dạy trong quy trình đào tạo. Tín chỉ cũng là đơn vị để đo lường
tiến độ học tập của sinh viên – đánh giá dựa trên số lượng tín chỉ sinh viên đã tích lũy
được. Một tính chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài
tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Một tiết học được tính bằng 50 phút. [5]
C ƣơn trìn o dục ĐH
Chương trình giáo dục ĐH thể hiện mục tiêu giáo ĐH quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục ĐH, phương pháp và hình thức
đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ
đào tạo của giáo dục ĐH. [5]
Học p ần v tín c ỉ
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên
tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ,
nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức
11
trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết
cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều
môn học. [5]
Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
- Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu
của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
- Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,
nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng
chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi
chương trình. [5]
1.2.5. Học tập ở bậc ĐH
1.2.5.1. Sự khác nhau trong cách giảng dạy ở bậc phổ thông và ĐH
Phương pháp học tập thường thấy ở bậc phổ thông chủ yếu là thầy cô giảng và
đọc cho học sinh ghi chép, ít có giờ thảo luận và trao đổi trong quá trình học. Ở bậc
ĐH, giảng viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu,
những lời giảng của giảng viên chỉ mang tính chất gợi ý và hướng dẫn sinh viên thảo
luận, tự nghiên cứu viết tiểu luận… còn chủ yếu dựa vào khả năng tiếp thu, tự nghiên
cứu và sử dụng kiến thức của sinh viên đối với bài học đó. Chính sự khác nhau đó đã
làm cho sinh viên rất bỡ ngỡ trong việc xác định và tìm kiếm một số phương pháp học
hiệu quả nhất cho bản thân. [14]
1.2.5.2. Phương pháp học tập ở ĐH
Khối lượng kiến thức giảng dạy ở bậc ĐH là vô cùng lớn, phương pháp giảng
dạy và môi trường học tập cũng khác xa bậc học phổ thông. Vì vậy, sinh viên cần có
được những phương pháp học tập thích hợp để có thể tiếp thu hết khối kiến thức đồ sộ
đó. Bước vào ĐH, không ít tân sinh viên bỡ ngỡ vì cách học, cách dạy mới. Do sinh
viên được coi là những con người đã trưởng thành, việc học và dạy ở ĐH nhấn mạnh
đến sự tự giác và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của cá nhân. Vì vậy, cách học
của sinh viên ở ĐH luôn xoay quanh vấn đề: làm sao để tự nỗ lực mà đạt kết quả học
tập cao nhất. [14]
12
1.2.5.3. Cách dạy ở ĐH
Hiện nay xu thế dạy học của các giảng viên đang dần dần thay đổi theo sự phát
triển của giáo dục. Giảng viên ở bậc ĐH đóng vai trò là người hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc, người đi trước trong ngành nghề truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm cho người đi
sau. Mặc dù cách học ở ĐH chủ yếu là tự học, tự tìm tài liệu, nhưng với số lượng tài liệu
vô cùng lớn, sinh viên khó có thể tự mò mẫm chính xác tài liệu thích hợp cho môn học.
Vì vậy, vẫn cần có sự hướng dẫn của thầy cô trong việc học của sinh viên. [14]
Bản 1.1. So s n n ữn đặc trƣn cơ bản của p ƣơn p p dạy ọc
truyền t ốn v c c mô ìn dạy ọc mớ ở bậc Đạ ọc [14]
Dạy ọc truyền t ốn
Quan n ệm Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kỹ năng, tư tưởng, tình cảm.
C c mô ìn dạy ọc mớ Là quá trình kiến tạo; Sinh viên tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,.. tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho sinh viên. Dạy sinh viên cách tìm ra chân lí. Bản c ất Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giảng viên
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Học để đối phó với thi cử. sau khi thi xong những điều đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến.
Từ sách giáo khoa + giảng viên Nộ dung
P ƣơn pháp
Hình t ức tổ c ức Các phương pháp diễn giải, truyền thụ kiến thức một chiều. Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường của lớp học, trong 1 khuôn viên, giảng viên đối diện với sinh viên. Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân sinh viên, cho sự phát triển xã hội. Từ nhiều nguồn khác nhau: sách giáo khoa, giảng viên, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảo tàng, thực tế, … gắn với: - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của sinh viên. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương. - Những vấn đề sinh viên quan tâm. Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề, dạy học tương tác. Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, phòng thí nghiệm, trong thực tế,…; học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giảng viên.
13
1.3. Cơ sở lý t uyết về p ƣơn p p ọc tập tự đ ều c ỉn
1.3.1. Khái niệm
Zimmerman (1989, 1990) cho rằng học tập tự điều chỉnh có ba đặc điểm chính.
Thứ nhất, động lực bên trong của người học sẽ được đánh thức. Thứ hai, người học sẽ
tham gia một cách siêu nhận thức vào nhiệm vụ. Thứ ba, người học sẽ tích cực thực
hiện các biện pháp nhằm xây dựng phương thức học tập của mình. [133], [135]
Bandura (1986, 1991) nhấn mạnh mong đợi sự tự hiệu quả vì nó liên quan đến
sự ảnh hưởng của động lực hành vi. Ông đề xuất rằng việc thiết lập mục tiêu, tự đánh
giá, tự tăng cường giúp xây dựng và duy trì động lực hành vi. Các quá trình này là nền
tảng của cơ chế học tập tự điều chỉnh. [43], [44]
Karoly (1993) đã thực hiện một đánh giá sâu rộng về cơ chế tự điều chỉnh làm
cơ sở cho việc học dựa trên nhận thức và biểu hiện cơ thể trong phương pháp và cách
thực hiện. Việc tự điều chỉnh là yếu tố ổn định, với mục đích cố gắng để dẫn hành vi
đi theo một con đường cụ thể dẫn tới một mục đích hay mục tiêu được định hướng.
[81]
Pintrich (1995) chỉ ra rằng người học tập tự điều chỉnh sẽ cố gắng để kiểm soát
hành vi, động lực, nhận thức và xác định mục tiêu có thể đạt được. [105]
Schunk (1996) lập luận rằng quá trình học tập tự điều chỉnh liên quan đến động
lực (tự học, quy kết, động lực thành tích và giá trị công việc) và các hoạt động nhận
thức (tự nhận thức, tự giám sát và tự đánh giá). [111]
Nahas và cộng sự (2003) đã kiểm tra các yếu tố quyết định của hoạt động thể
chất ở trẻ vị thành niên và thanh niên đối với GDTC tại các trường trung học và ĐH.
Họ chỉ ra rằng sự thay đổi hành vi có ý nghĩa đặc biệt trong việc áp dụng các kỹ năng
tự điều chỉnh và tăng cường sự hỗ trợ XH để thúc đẩy sự tham gia hoạt động thể chất,
trong khi đó, chủ nghĩa hành vi nhận thức không chỉ nhấn mạnh chiến lược tự điều
chỉnh, mà còn nhấn mạnh niềm tin động lực. [95]
Ommundsen (2003) đã kiểm tra mối quan hệ giữa học sinh trung học phổ thông
độ tuổi 13 – 14 (n = 343) có liên quan đến lý thuyết tiềm ẩn khả năng và sử dụng hình
thức học tập tự điều chỉnh trong GDTC. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực phù
hợp giữa niềm tin động lực và sử dụng các phương pháp tự điều chỉnh của học sinh.
14
Những nghiên cứu về nhận thức của xã hội tập trung vào học tập tự điều chỉnh và quy
trình liên quan của nó bao gồm: Tự củng cố (Bandura & Kupers, 1964), Sự tự tin/tự
chủ vào năng lực của bản thân (Bandura, 1982), Thiết lập mục tiêu (Tubbs, 1986), Tự
đánh giá (Bandura & Cervone, 1983) và Tự học (Schunk, 1986). Họ đã phát triển
thành một mô hình học thuyết tích hợp, có thể được sử dụng để giải thích cho phương
pháp học tập tự điều chỉnh cá nhân. [101]
Gracia (1995) chỉ ra rằng học tập tự điều chỉnh phải kể đến ý chí và kỹ năng
người học. Ý chí liên quan đến định hướng động lực của người học về mục tiêu, giá trị
và sự kỳ vọng hay nói cách khác đó là sự nỗ lực của người học. Kỹ năng đề cập đến
việc người học sử dụng các chiến lược quản lý tài nguyên, nhận thức và siêu nhận thức
khác nhau. Bandura (1986) cho thấy học tập tự điều chỉnh liên quan đến 3 quá trình
phụ: tự quan sát/tự điều chỉnh, tự đánh giá và tự phản ứng. Tất cả đều tương tác với
nhau. Tự quan sát nhấn mạnh việc tự lưu giữ và các tiêu chuẩn để đạt được như là
bằng chứng của sự tiến bộ. Tự đánh giá đề cập đến cách thức mà các cá nhân so sánh
năng lực hiện tại của họ với mục tiêu; nó có thể bị ảnh hưởng bởi các tiêu chí đánh giá,
đặc điểm và tầm quan trọng của mục tiêu, và quy kết. Tự phản ứng tập trung vào việc
khuyến khích cá nhân và môi trường. Khuyến khích cá nhân có liên quan chặt chẽ với
sự tiến bộ cá nhân. Khuyến khích môi trường xảy ra khi sinh viên cảm nhận được môi
trường học tập khơi dậy lòng tự trọng của bản thân. [43], [67]
Theo như những thuyết được đề cập ở trên thì học tập tự điều chỉnh là một
phương pháp học tập tích hợp. Nó xảy ra khi cá nhân cố gắng điều chỉnh hành vi đặc
điểm của mình, động lực và nhận thức để phù hợp tốt nhất việc học của mình. Điều
quan trọng nhất là việc kiểm soát và thiết lập mục tiêu được xuất phát từ bên trong
sinh viên và không bị áp đặt từ bên ngoài. Như đã xác định, việc học tự điều chỉnh liên
quan đến học tập tự phát và tự định hướng của cá nhân.
1.3.2. Các học thuyết về học tập tự điều chỉnh
Zimmerman (1989b) và Schunk (1996) đã tổng hợp nhiều lý thuyết học tập
thành bốn lý thuyết chính: điều kiện hóa từ kết quả, phát triển nhận thức, nhận thức xã
hội và xử lý thông tin. [111], [134]
15
Bản 1.2. Bản tóm tắt lý t uyết ọc tập tự đ ều c ỉn
Zimmerman (1989b) và Schunk (1996) [111], [134]
Đặc đ ểm P t tr ển n ận t ức N ận t ức x ộ Xử lý thông tin Đ ều k ện óa từ ết quả (quan s t đƣợc)
Củng cố Tự điều chỉnh Phương pháp học Làm mẫu và quan sát Xử lý tinh thần
Quá trình điều chỉnh - Tự giám sát - Tự học - Tự củng cố - Tự quan sát - Tự đánh giá - Tự phản ứng
- Quan sát - Mô phỏng - Tự kiểm soát - Tự điều chỉnh - Lựa chọn - Tổ chức - Tập dượt - Sắp xếp
Bảng 1.2 cung cấp bảng tóm tắt về những lý thuyết học tập chủ yếu áp dụng
trong học tập tự điều chỉnh. Nó cho thấy các quan điểm về chủ nghĩa hành vi, sự phát
triển nhận thức, nhận thức của XH, và xử lý thông tin về quá trình học tập tự điều
chỉnh. Thứ nhất, các nhà tâm lý học nhấn mạnh rằng các cá nhân quyết định việc liên
kết giữa tự điều chỉnh hành vi ở bên trong với các kích thích bên ngoài của môi
trường. Nói cách khác, hành vi xảy ra phụ thuộc vào kết quả của nó. Chức năng của
việc củng cố là để tăng cường sự phân biệt đối với những hành vi của cá nhân được
quản lý. Hơn nữa, tự phản ứng phụ thuộc vào việc tự ghi lại để hiểu việc tự phê bình.
Các quy trình quản lý chính là sự tự giám sát, tự học và tự củng cố. Cột thứ nhất cho
thấy cách lý thuyết điều kiện hóa từ kết quả tập trung vào việc sử dụng các quá trình tự
giám sát, tự học, và tự củng cố cho việc thiết lập và thay đổi hành vi học tập. Nó phản
ánh quan điểm người học theo chủ nghĩa hành vi. Tuy nhiên phản ứng hành vi bị giới
hạn trong việc cung cấp các tín hiệu bên ngoài, và có xu hướng phụ thuộc và bị động.
Thứ hai, ở cột thứ hai, quan điểm phát triển nhận thức tập trung vào việc người
học nỗ lực kiểm soát suy nghĩ, cảm xúc, và hành động của mình. Các quy trình quản lý
chính liên quan đến việc quan sát (tiếp thu kiến thức về các kỹ năng được học), mô
phỏng (sử dụng những kỹ năng này), tự kiểm soát (nội hóa các kỹ năng) và tự điều
chỉnh (sử dụng chúng một cách thích hợp).
Thứ ba, cột thứ ba cho thấy một quan điểm mở rộng của nhận thức xã hội về ý
nghĩa của học tập tự điều chỉnh. Nó chỉ ra cách mà người học sử dụng việc điều chỉnh
16
bên trong liên quan đến động lực học tập và nhận thức. Nói cách khác, lý thuyết nhận
thức xã hội nhấn mạnh sự tác động lẫn nhau của các cá nhân, hành vi và môi trường.
Các yếu tố liên quan đến cá nhân bao gồm mục tiêu, tự chủ, siêu nhận thức, kiến thức
chiến lược, ý nghĩa của giá trị và cảm xúc. Hành vi ở đây là sự tự giám sát, tự đánh
giá, và tự phản ứng. Các nhân tố môi trường bao gồm các đặc điểm của lớp học, việc
giảng dạy và kết quả học tập. Ba khía cạnh này của hệ thống học tập tự điều chỉnh
vượt ra khỏi quan điểm của lý thuyết điều kiện hóa từ kết quả, nhấn mạnh đến khía
cạnh của người theo chủ nghĩa hành vi, thay vì các chiến lược nhận thức. Các quy
trình quản lý chính là tự quan sát, tự đánh giá và tự phản ứng.
Cuối cùng ở cột thứ tư, thuyết xử lý thông tin sử dụng siêu nhận thức để giải
thích học tập tự điều chỉnh và chỉ ra rằng người học nhận ra được các chiến lược học
tập và làm thế nào để sử dụng nó. Các quy trình quản lý chính đang lựa chọn và tổ
chức thông tin, ôn luyện kiến thức mới cùng với thông tin hiện có trong bộ nhớ làm
việc và sử dụng những chiến lược học tập này. [111], [134]
Ý chí cũng thể hiện một vai trò quan trọng trong học tập tự điều chỉnh. Kuhl
(1984) nhấn mạnh việc sử dụng một chiến lược học tập thì không đủ để đạt được các
mục tiêu trong quá trình học tập, và cần phải kết hợp kiểm soát hành động để đạt được
mục tiêu. Kiểm soát hoạt động liên quan đến 2 loại quy trình bao gồm quy trình trước
khi ra quyết định và quy trình sau khi ra quyết định. Quy trình đầu đề cập đến hoạt
động nhận thức liên quan đến việc ra quyết định và thiết lập mục tiêu (động cơ), quy
trình sau đề cập đến khi thiết lập mục tiêu đã được phát triển và hoạt động xử lý trở
nên quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu. Pintrich và cộng sự (1993) lập luận rằng
thời gian và việc quản lý môi trường, cùng với việc học tập hợp tác, và quản lý các
nguồn tài nguyên rất quan trọng trong chiến lược học tập tự điều chỉnh. Cách thức mà
giảng viên sử dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh trong thực tế sẽ phụ thuộc vào
lý thuyết nhận thức họ đang tạo ra trong đó. [86], [104]
1.3.3. Chiến lược học tập tự điều chỉnh
Zimmerman và Martinez-Pons (1986) đã xác định 15 chiến lược học tập tự điều
chỉnh.[139]
17
Bản 1.3. C c c ến lƣợc ọc tập tự đ ều c ỉn
(Zimmerman & Martinez-Pons, 1986) [139]
Địn n ĩa Dan mục c c c ến lƣợc
1. Tự đánh giá Hoạt động trong đó sinh viên tự đánh giá chất lượng hoặc tiến độ công việc của họ.
2. Tổ chức và chuyển đổi Hoạt động trong đó sinh viên tự sắp xếp tài liệu giảng dạy để cải thiện việc học, thực hiện công khai hoặc bí mật.
3. Thiết lập mục tiêu và lên kế hoạch
Hoạt động trong đó sinh viên thiết lập các mục tiêu học tập, hoặc mục tiêu phụ và lập kế hoạch về trình tự, tính thời gian, và hoàn thành các hoạt động liên quan để đạt được mục tiêu đã đề ra.
4. Tìm kiếm thông tin Hoạt động trong đó sinh viên nỗ lực tìm kiếm thông tin ngoài nguồn thông tin từ hoạt động xã hội khi thực hiện bài tập.
5. Lưu trữ hồ sơ và giám sát Hoạt động trong đó sinh viên nỗ lực ghi chép lại các sự kiện hoặc kết quả.
6. Tạo kết cấu môi trường Hoạt động trong đó sinh viên nỗ lực lựa chọn hoặc sắp xếp môi trường vật lý để giúp việc học dễ dàng hơn.
7. Tự liệu kết quả Hoạt động trong đó sinh viên nỗ lực hình dung những phần thưởng hay hình phạt cho sự thành công hay thất bại của mình.
8. Tập luyện và ghi nhớ Hoạt động trong đó sinh viên nỗ lực ghi nhớ tài liệu bằng cách luyện tập, thực hành công khai hay bí mật.
9-11. Tìm kiếm sự giúp đỡ Hoạt động trong đó sinh viên nỗ lực tìm kiếm sự giúp đỡ từ bạn học (9), giảng viên (10), và người lớn (11).
12-14. Đánh giá hồ sơ Hoạt động trong đó sinh viên nỗ lực đọc lại bài kiểm tra (12), vở ghi (13), hoặc sách giáo khoa (14) để chuẩn bị cho tiết học hoặc các bài kiểm tra tiếp theo.
15. Chiến lược khác Hành vi học tập được khuyến khích bởi người khác chẳng hạn giảng viên hoặc cha mẹ, và tất cả các câu trả lời bằng lời nói không rõ ràng.
Từ quan điểm lý thuyết xử lý thông tin, phương pháp siêu nhận thức được sử
dụng để giải thích hoạt động học tập tự điều chỉnh. Hoạt động này chỉ ra rằng sinh
viên nhận thức được các chiến lược học tập (bao gồm phân tích, lập kế hoạch, thực
hiện, giám sát và sửa đổi) và cách thức sử dụng các chiến lược đó (Schunk, 1996). Từ
góc độ lý thuyết ý chí, Pintrich và cộng sự (1993) đã lập luận rằng thời gian và kỹ
năng quản lý môi trường, học tập phối hợp với bạn học, và quản lý nguồn lực cũng rất
18
quan trọng trong chiến lược học tập tự điều chỉnh. Nghiên cứu này sẽ đi sâu tìm hiểu
quá trình xây dựng có chọn lọc của hoạt động học tập tự điều chỉnh thông qua các quá
trình thiết lập mục tiêu, tự theo dõi, tự đánh giá, tự củng cố, và tìm kiếm sự giúp đỡ.
[104], [111]
1.3.3.1. Thiết lập mục tiêu
Locke (1968) là người đầu tiên phát triển lý thuyết thiết lập mục tiêu để chỉ ra
rằng các cá nhân cần cố gắng để đạt được hiệu quả công việc dựa trên mục tiêu xác
định để điều chỉnh hành động. Vì vậy, hoạt động thiết lập mục tiêu thúc đẩy cá nhân
hành động. Khi một cá nhân đã xác định được mục tiêu của mình, họ sẽ thúc đẩy bản
thân để đạt được những mục tiêu đó. Xét về lý thuyết nhận thức xã hội, hoạt động thiết
lập mục tiêu là một điều kiện tiên quyết cho sự tự điều chỉnh. Đây cũng là nền tảng
cho hoạt động tự giám sát và tự đánh giá. Ngoài ra, trong quá trình tự điều chỉnh, hành
vi bị tác động bởi các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, quan trọng và không quan trọng,
dễ dàng và khó khăn. Những mục tiêu này có thứ tự ưu tiên và được thực hiện một
cách có chiến lược phụ thuộc vào mục đích cá nhân (Kane, Marks, Zaccaro, & Blair,
1996). Zimmerman và cộng sự (1997) đã nghiên cứu các giai đoạn phát triển trong quá
trình tự điều chỉnh về hiệu quả của hoạt động thiết lập mục tiêu và tự giám sát đối với
kỹ năng phi tiêu đối với 90 nữ sinh trung học. Kết quả cho thấy những cô gái chuyển
từ mục tiêu quá trình sang mục tiêu kết quả đã có kết quả tốt hơn so với các bạn cùng
lớp. Họ cũng nhận thấy rằng việc sử dụng một phiếu theo dõi có thể nâng cao kỹ năng
phi tiêu, tính tự hiệu quả, và niềm tin. Từ những kết quả này, có thể kết luận rằng
những học sinh đặt mục tiêu tự nhịp độ và chọn lọc chiến lược của mình có thể tăng
cường niềm tin động lực của họ. Vì vậy, giáo viên cần phải sử dụng chiến lược và
khuyến khích để tạo động lực thúc đẩy hành vi học tập của học sinh hướng tới các mục
tiêu mong muốn. [79], [89], [141]
Có một số đặc điểm liên quan đến việc thiết lập mục tiêu hiệu quả cần xem xét:
- Trước khi thiết lập các mục tiêu dài hạn, ta nên thiết lập các mục tiêu ngắn hạn
để từng bước đạt được mục tiêu.
- Cần phải đặt ra mục tiêu khó nhưng có thể đạt được.
- Phải đặt ra mục tiêu có thể đo lường được.
19
- Cần phải viết ra các kế hoạch và chiến lược để đạt được mục tiêu.
- Hoạt động này cho phép người học kiểm tra và đánh giá hiệu quả của kế hoạch
thiết lập mục tiêu của bản thân. Nếu các mức độ chấp nhận những mục tiêu được so
sánh, thì cần xếp mục tiêu theo thứ tự: mục tiêu tự thiết lập, mục tiêu đề ra có sự tham
gia, và các mục tiêu được giao. (Gould, 1983) [69]
Hơn nữa, Locke & Latham (1985) đã đưa ra mười giả thuyết để xác định rằng
hiệu suất hoạt động trong một tổ chức rất giống với trong các môn thể thao. Các giả
thuyết cụ thể như sau:
Mục tiêu cụ thể sẽ điều tiết hành động chính xác hơn so với mục tiêu chung.
Đối với mục tiêu định lượng (cụ thể), mục tiêu càng cao, hiệu suất càng lớn, giả
sử người thực hiện có đủ khả năng và cam kết.
Với mục tiêu cụ thể, khó khăn sẽ dẫn đến hiệu suất tốt hơn so với mục tiêu “hãy
cố gắng hết sức”, hoặc không có mục tiêu.
Sử dụng các mục tiêu ngắn hạn cộng với mục tiêu dài hạn sẽ dẫn đến hiệu suất
tốt hơn so với việc chỉ sử dụng mục tiêu dài hạn.
Mục tiêu sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất bằng cách điều chỉnh hoạt động, huy động
năng lực, tăng sự kiên trì và thúc đẩy việc tìm kiếm chiến lược nhiệm vụ thích hợp.
Thiết lập mục tiêu sẽ là hiệu quả nhất khi có thông tin phản hồi về tiến độ đạt
đến mục tiêu.
Đối với những mục tiêu khó khăn, mức cam kết càng lớn, hiệu suất càng cao.
Mức cam kết có thể bị tác động bằng cách yêu cầu cá nhân chấp nhận mục tiêu,
đưa ra hỗ trợ, cho phép tham gia vào việc thiết lập các mục tiêu, đào tạo, tuyển chọn
đội, đưa ra ưu đãi và phần thưởng cho các mức thành tích cụ thể.
Việc đạt được mục tiêu sẽ được hỗ trợ bởi một kế hoạch hành động hay chiến
lược phù hợp, đặc biệt trong trường hợp nhiệm vụ phức tạp hay dài hạn.
Tính cạnh tranh sẽ nâng cao hiệu suất nếu tính cạnh tranh tạo ra các hoạt động
thiết lập mục tiêu và/hoặc tăng mức cam kết đối với mục tiêu. [91]
Austin (1989) tin rằng các mục tiêu tự thiết lập được người thực hiện dễ chấp
nhận hơn và họ có nhiều khả năng nỗ lực hơn để đạt được chúng. Hollenbeck & Brief
20
(1987) cho rằng mục tiêu tự thiết lập có nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt
giữa các cá nhân. Cá nhân có động lực lớn hơn có thể thiết lập mục tiêu cao hơn so với
những các nhân có động lực đạt mục tiêu thấp hơn. [41], [74]
Theo lý thuyết đánh giá nhận thức, động lực nội tại được xây dựng dựa trên
quyền tự quyết và mức tự tin về năng lực. Ngoài ra, các nghiên cứu cho rằng có hai
chức năng: kiểm soát và thông tin. Kiểm soát là khi các cá nhân không được lựa chọn
cách thức thực hiện. Mặt khác, thông tin đề cập đến khi cá nhân được cung cấp một số
thông tin liên quan đến năng lực cá nhân. Nếu đó là thông tin tích cực, sẽ phát huy
năng lực cá nhân. Trường hợp ngược lại, nếu đó là thông tin tiêu cực, thông tin đó sẽ
làm giảm năng lực cá nhân. Khi các cá nhân không thể tự xác định, họ sẽ cảm thấy bị
kiểm soát, và điều này sẽ làm giảm động lực nội tại của họ (Deci & Ryan, 1980). Bàn
về sự thất bại trong việc đặt mục tiêu, Locke và cộng sự (1981) và Weinberg và cộng
sự (1985) đã chỉ ra rằng sự cạnh tranh là lý do chính khiến việc thiết lập mục tiêu thất
bại bởi vì đối tượng có nhiều khả năng so sánh bản thân với người khác chứ không xét
đến các tiêu chuẩn liên quan đến mục tiêu. Từ đó, giảng viên cần phải tạo ra môi
trường học tập, trong đó tập trung vào các mục tiêu học tập cụ thể, có thể đạt được và
phản hồi tích cực, thay vì chỉ tập trung vào các hoạt động cạnh tranh. [58], [90], [122]
1.3.3.2. Tự theo dõi
Zaichkowsky (1984) đã chỉ ra rằng khi đã có khả năng thiết lập mục tiêu thì khả
năng tự theo dõi lại trở nên cực kỳ quan trọng, bao gồm khả năng chú ý đến dấu hiệu
nội tại (suy nghĩ, cảm xúc và cảm giác) và các tín hiệu bên ngoài (vận động thể chất và
môi trường) sẽ trở nên quan trọng trong hoạt động học tập. Singer và cộng sự (1991)
cho rằng các cá nhân có mức độ tập trung chú ý khác nhau sẽ phản ứng khác nhau đối
với các sự kiện gây phân tâm nội tại và bên ngoài, và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ có
liên quan mật thiết đến mức độ sáng suốt và tự kiểm soát (Hardy, Mullen & Jones,
1996). Những lập luận này gợi ý rằng hoạt động thiết lập mục tiêu đóng vai trò quan
trọng trong quá trình nhận thức và tập trung làm trung gian cho quá trình tự theo dõi.
Nếu cá nhân không thể tự theo dõi một cách có ý thức, thì hoạt động thiết lập mục tiêu
sẽ vô nghĩa. [72], [115], [131]
21
Ngoài ra, Schunk (1997) đã trích dẫn ba nhận định về hoạt động tự theo dõi của
sinh viên. Một là, tự theo dõi là một yếu tố quan trọng để thực hành hoạt động tự phê
bình (tự nhìn nhận). Hai là, sinh viên cần được đào tạo về hoạt động tự theo dõi và
cách thức sử dụng thích hợp. Ba là, giảng viên cần thiết kế môi trường học tập sao cho
sinh viên nhận biết được sự tiến bộ bản thân. [112]
Zimmerman (2000) chỉ ra ba yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự theo dõi là:
Sinh viên phải tự phản hồi.
Phản hồi của sinh viên phải có chứa thông tin.
Sinh viên phải quan sát hoạt động của bản thân một cách chính xác. [137]
Tóm lại, như đã đề cập trong lý thuyết thiết lập mục tiêu, giảng viên cần giúp
đỡ sinh viên trong hoạt động thiết lập mục tiêu học tập của bản thân và cung cấp thông
tin phản hồi về hiệu suất. Trong nghiên cứu này, luận án sử dụng sử dụng mục tiêu học
tập tự quyết và phiếu theo dõi để sinh viên tự đánh giá (tự đánh giá và tự phê bình)
trong các lớp học bóng rổ. Tuy nhiên, tất cả sinh viên là người mới bắt đầu, vì vậy vẫn
cần phải có nhận xét đánh giá từ người hướng dẫn về mô hình, động viên, nhiệm vụ và
phân tích chiến lược, kiểm tra kết quả và chọn lọc chiến lược (Zimmerman và cộng sự,
1996). [140]
1.3.3.3. Tự đánh giá
Hoạt động tự đánh giá được thực hiện để so sánh hiệu suất hiện tại của một cá
nhân với mục tiêu đã được thiết lập. Hoạt động tự đánh giá có thể bị ảnh hưởng bởi
các tiêu chí tự đánh giá, các đặc điểm của mục tiêu, tầm quan trọng và đặc tính của
mục tiêu. Tiêu chí tự đánh giá có nghĩa là mục tiêu của một cá nhân có thể đạt được
dựa trên các tiêu chuẩn mang tính tuyệt đối hay quy phạm. Đặc điểm của mục tiêu nói
đến ý niệm cho rằng mục tiêu có thể tăng cường động lực và tự hiệu quả. Tuy nhiên,
cá nhân phải có cam kết mục tiêu. Nếu không, mục tiêu đơn thuần không thể nâng cao
thành tích học tập. Giảng viên cần giúp sinh viên thiết lập mục tiêu có lợi và xây dựng
tinh thần cam kết mục tiêu. Cam kết mục tiêu có nghĩa là mức độ quan tâm một cá
nhân đối với mục tiêu của bản thân và ý định để cải thiện hiệu suất bản thân. Đặc tính
có thể ảnh hưởng đến tự hiệu quả, động lực, thành tích và phản ứng cảm xúc. Những
cá nhân cho rằng họ thất bại do họ thiếu khả năng sẽ làm giảm động lực nội tại của họ.
22
Ngược lại, những người cho rằng họ thất bại do chưa nỗ lực hoặc chiến lược không
phù hợp sẽ làm tăng động lực nội tại của họ. Giảng viên cũng cần phải cung cấp thông
tin phản hồi mang tính đặc trưng để khuyến khích hoạt động học tập tự điều chỉnh của
sinh viên (Bandura, 1986). [43]
1.3.3.4. Tự củng cố
Bandura (1986) đã chỉ ra rằng hoạt động học tập tự điều chỉnh bao gồm ba quá
trình phụ: tự quan sát hoặc tự theo dõi, tự phán đoán, và tự phản ứng. Ba quá trình này
liên quan mật thiết đến nhau. Trong thực tế, hoạt động tự củng cố tương tự như ý
tưởng tự phản ứng. Tự phản ứng tập trung vào khuyến khích cá nhân và môi trường.
Khuyến khích cá nhân kết hợp với sự tiến bộ cá nhân, và sau đó với sự hài lòng khi đạt
được mục tiêu để nâng cao tự hiệu quả và để duy trì động lực. Khuyến khích môi
trường xảy ra khi sinh viên cảm nhận được môi trường học tập không đe dọa đến lòng
tự trọng và điều này có thể dẫn đến cải thiện hoạt động học tập. [43]
1.3.3.5. Tìm kiếm sự giúp đỡ
Kuhl (1984) nhấn mạnh rằng việc chỉ sử dụng chiến lược học tập là không đủ
để đạt được mục tiêu trong quá trình học tập và cần phải kết hợp kiểm soát hành động
để thực hiện thành công các mục tiêu. Pintrich và cộng sự (1993) lập luận rằng việc
quản lý thời gian và môi trường, học tập hợp tác với bạn học và tìm kiếm giúp đỡ là
những chiến lược học tập tự điều chỉnh quan trọng. Trong nghiên cứu này, luận án đã
tập trung vào việc nâng cao học tập hợp tác của sinh viên. [86], [104]
Butler & Newman (1995) đã thực hiện nghiên cứu về hoạt động tìm kiếm giúp
đỡ và ảnh hưởng ảnh hưởng của cái tôi cá nhân (bản ngã) và nhiệm vụ mục tiêu trên
80 học sinh lớp 6. Kết quả của họ chỉ ra rằng việc giảng dạy bằng cách sử dụng các
mục tiêu nhiệm vụ khuyến khích nhiều học sinh tìm sự giúp đỡ hơn bằng cách sử dụng
các mục tiêu cái tôi cá nhân. Việc dạy cho học sinh các chiến lược học tập tự điều
chỉnh như thiết lập mục tiêu và tự theo dõi có thể nâng cao nhận thức của họ về năng
lực và cho phép họ áp dụng các tiêu chuẩn tự đánh giá để tạo thích thú, tăng động lực,
và tăng hành vi hoạt động thể chất. Có thể thấy rằng sự tự điều chỉnh bao gồm hai quá
trình: chiến lược nhận thức và chiến lược ý chí. Để phát triển các quy trình này tập
trung vào các định hướng tự thực hiện, nhấn mạnh việc học tập tự quản lý và ra quyết
23
định. Vì vậy, đây là kiểu học tập lấy sinh viên làm trung tâm. Giảng viên là người thiết
lập môi trường học tập, cho phép sinh viên phát triển các hành vi tự chịu trách nhiệm
trực tiếp. Giảng viên đưa ra sự giúp đỡ và nhận xét đánh giá phụ thuộc vào nhu cầu
của sinh viên. [49]
1.3.4. Sự khác nhau giữa phương pháp học tập truyền thống và phương
pháp học tập tự điều chỉnh
Xét về mặt chiến lược học tập truyền thống, Chang (1998) chỉ ra rằng dựa trên
kinh nghiệm và quan sát cá nhân, chương trình bộ môn GDTC thiên về định hướng giá
trị xử lý kỷ luật, trong đó tập trung vào việc học tập các kỹ năng vận động. Chương
trình giảng dạy của quá trình phân tích chuyển động lấy giảng viên làm trọng tâm, theo
đó giảng viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập, đó là, khi sinh viên thực
hành một số chuyển động hoặc các kỹ năng và giảng viên yêu cầu phải thực hiện
chuyển động chính xác và cách thức đạt được mục đích. Do đó, hành vi giảng dạy điển
hình được sử dụng là mô tả và giải thích để cung cấp thông tin hướng dẫn. Hành vi
học tập điển hình của sinh viên là làm theo và chăm chú lắng nghe. [50]
Zhou (1994) chỉ ra rằng cách thức xây dựng các kế hoạch học tập truyền thống
bao gồm: (1) Giảng viên cố gắng giúp sinh viên học một kỹ năng, chiến lược, hay khái
niệm; (2) Giảng viên cung cấp các nguồn thông tin giảng dạy cho sinh viên, sử dụng
các hoạt động mô tả và giải thích như hướng dẫn chuẩn bị/giải thích các dấu hiệu, và
đánh giá/tinh chỉnh; (3) Hướng dẫn bằng lời phải rõ ràng, ngắn gọn, và bao gồm các
yếu tố then chốt; (4) Việc mô tả phải cung cấp được hình mẫu tốt nhất; (5) Giảng viên
cần cung cấp trình tự thực hành và đưa ra đánh giá kỹ năng được thực hiện; (6) Thông
tin hướng dẫn nên được chuyển tải trực tiếp. [132]
Fang (1998) trích dẫn các nguyên tắc học tập hiệu quả của Siedentop (1992),
trong đó chỉ ra mối quan hệ giữa học tập truyền thống và học tập hiệu quả bao gồm:
(1) Bảo đảm trật tự của sinh viên, (2) Đưa ra các nhận định rõ ràng để giải thích; (3)
Giám sát tích cực và nghiêm khắc quá trình thực hành của sinh viên; (4) Sử dụng một
định hướng nhóm hướng tới đánh giá hành vi sinh viên; (5) Theo dõi tiến độ hiệu quả
của sinh viên. Vì vậy, phương pháp giảng dạy truyền thống nhấn mạnh các chiến lược
24
như mô tả, giải thích, theo dõi, đánh giá và khả năng biểu đạt bằng lời nói của giảng
viên. [65]
Bản 1.4. So s n p ƣơn p p ọc tập truyền t ốn v p ƣơn p p ọc tập
tự đ ều c ỉn (Fan , 1998) [65]
STT Nhóm P ƣơn p p ọc tập truyền t ốn P ƣơn p p ọc tập tự đ ều c ỉn
Lấy giảng viên làm trọng tâm Lấy sinh viên làm trọng tâm
1 2 3 4
5 Đặc điểm Nhiệm vụ Kế hoạch Đánh giá Phong cách giảng dạy Cả lớp Cả lớp Đánh giá chuẩn Mô tả và giải thích (giảng viên làm trung tâm) Theo nhóm Theo nhóm Tự đánh giá Đánh giá, theo dõi và tư vấn (sinh viên làm trung tâm)
6 Phong cách học tập Làm theo và chú ý lắng nghe (học tập thụ động)
7 Tương tác Tương tác giữa giảng viên và toàn bộ sinh viên
8 Cả lớp, tác động trước, giảng viên
9 Môi trường học tập Quá trình quyết định Tác động, giảng viên, sau tác động, giảng viên Nhận thức, siêu nhận thức và động lực (học tập chủ động) Tương tác giữa giảng viên với một số sinh viên, tương tác sinh viên – sinh viên Nhóm, tác động trước, sinh viên Tác động, sinh viên, sau tác động, sinh viên
1.3.5. Sự quan trọng của thuyết học tập tự điều chỉnh trong GDTC
Trong một XH cạnh tranh, làm thế nào để nâng cao được chất lượng giáo dục
đã trở thành một vấn đề quan trọng. Giáo dục trong trường học chỉ chú ý đến việc “học
cái gì” mà bỏ qua vấn đề “học cách học” trong một thời gian dài. Đây là điều rất quan
trọng để dạy cho sinh viên trở thành những người học tập chủ động. Như chúng ta đã
biết, khái niệm học tập tự điều chỉnh lấy sinh viên làm trung tâm của quá trình học tập
thông qua sự nỗ lực và sự tự điều chỉnh có hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tập
trung vào nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên thông qua trải nghiệm học tập của sinh viên, kết quả thi kết thúc môn và
sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC.
Weiss (1993a) chỉ ra ba động cơ chính liên quan đến việc tham gia vào các hoạt
động thể chất của trẻ em và thanh niên. Đó là sự phát triển về năng lực thể chất, được
25
XH công nhận và ủng hộ, có niềm vui khi tham gia vào các hoạt động thể chất. Bằng
chứng cụ thể cho thấy rằng những sinh viên nói rằng có niềm tin mạnh mẽ hơn về các
năng lực thể chất của họ sẽ hào hứng hơn và duy trì sự hứng thú trong việc tiếp tục
tham gia hơn các sinh viên có năng lực thể chất yếu hơn. Horn & Harris (1996) chỉ ra
rằng giảng viên nên đưa ra những phương pháp can thiệp nhằm làm tăng hiệu quả của
việc nâng cao sự tự nhận thức về thể chất trong sinh viên. Trong trường hợp này cần
tạo ra môi trường giúp sinh viên nâng cao sự nhận thức về năng lực thể chất cá nhân
và giúp cho sinh viên tự tạo ra các kỹ năng tự điều chỉnh. Điều này có thể lần lượt
mang lại nhiều sự thích thú, rèn luyện lòng tự trọng, động lực và hành vi hoạt động thể
chất. Hơn thế nữa, Rowland và Freedson (1994) thì lại đề xuất trẻ em và những người
trẻ phải phát triển thói quen hoạt động thể chất đều đặn vì các lợi ích sức khỏe lâu dài.
Để đạt được mục tiêu trên, họ đề nghị cung cấp những trải nghiệm tích cực và làm cho
hoạt động thể chất trở nên hứng thú hơn. Cuối cùng, Brustad (1993) đề xuất rằng các
bậc cha mẹ, giảng viên và sinh viên thông qua các thông tin phản hồi, củng cố, xây
dựng mô hình và tạo ra các cơ hội sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức của sinh
viên về năng lực thể chất, sự thích thú đối với các hoạt động thể chất, lòng tự trọng,
động lực và hành vi hoạt động thể chất. Niềm vui và sự khích lệ của cha mẹ sẽ càng
lớn khi nghĩ đến việc con trẻ đạt được năng lực thể chất cao hơn và hứng thú với các
hoạt động thể chất. Smith & Smoll (1996) cũng nhấn mạnh rằng sự phản hồi và củng
cố của giảng viên và huấn luyện viên với những thông tin quan trọng và có giá trị
(chẳng hạn như khen ngợi, phê bình) sẽ đánh giá cho sự tham gia và tập luyện. Weiss
& Duncan (1992) lại chỉ ra rằng trẻ em và vị thành niên có những kỹ năng thể chất và
có niềm tin tích cực về khả năng của họ sẽ có xu hướng nổi bật hơn trong nhóm bạn
cùng trang lứa. [46], [76], [108], [116], [125], [127]
Huang (1995) đã chỉ ra rằng các khóa học GDTC của sinh viên ĐH cần có sự
khác biệt hơn những khóa học dành cho học sinh trung học và học sinh tiểu học. Bởi
vì sự chủ động của sinh viên ĐH tương đối cao hơn, nhu cầu của họ cũng không phải
chỉ là huấn luyện kỹ năng mà thay vào đó là họ muốn tìm hiểu một số hoạt động của
các môn thể thao mà họ có thể chơi trong tương lai. Vì trường ĐH là chặng đường
cuối cùng cho sinh viên học các môn thể thao, các giảng viên nên nắm được những
26
khả năng của sinh viên để đáp ứng nhu cầu của xã hội và vận dụng các hoạt động có
liên quan đến cuộc sống của mình. Vì vậy, chúng ta nên xem xét tính hiệu quả/tính
liên quan từ 3 khía cạnh sau: [78]
1.3.5.1. Môi trường học tập
Đáp ứng nhu cầu của sinh viên và dẫn dắt sinh viên vào các trải nghiệm với
những đặc trưng của các môn thể thao bằng cách tăng động lực học tập.
Cân nhắc sự khác biệt giữa các cá nhân và cho sinh viên có cơ hội để luyện
tập và cạnh tranh.
Nắm được trình độ và thúc đẩy kỹ năng vận động của sinh viên từ cơ bản đến
nâng cao.
Tối đa hóa thời gian hoạt động và xây dựng thể chất tốt. [78]
1.3.5.2. Quá trình học tập
Quá trình học tập cần tạo ra sự tương hợp, bao gồm cả thực hành giảng dạy:
Có mục đích giảng dạy rõ ràng và tăng hứng thú của sinh viên trong học tập.
Giảng dạy hướng tới học tập, không chỉ tổ chức để tham gia. Sinh viên cần
phải học trau dồi vận động, kỹ năng sống, kỹ năng hành động và khả năng vận động
thông qua những tiến trình thích hợp. Ví dụ, khi giảng dạy GDTC, chúng ta cần phải
thiết kế hoạt động thể chất, trong đó phải tính đến nhịp tim, sự căng cơ và đảm bảo sức
khỏe trong và sau vận động.
Lựa chọn nội dung chính, quy tắc về giao tiếp và dạy cách học tự giác. [78]
1.3.5.3. Tự đánh giá
Sinh viên nên ôn lại các động tác và kiểm tra lại chúng mọi lúc. Giảng viên chỉ
đưa ra sự hỗ trợ đặc biệt như là phương án cuối cùng. Sinh viên cũng nên thiết kế các
phương tiện học tập nhằm củng cố động lực học tập. [78]
Học tập tự điều chỉnh là một phương pháp đổi mới nhằm tăng sự hòa đồng và
giúp sinh viên tự điều khiển việc học. Các nhà tâm lý về giáo dục hiện nay đã chú ý tới
tầm quan trọng của học tập tự điều chỉnh (Zimmerman & Martinez-Pons, 1986), bởi vì
nó không chỉ nâng cao sự thúc đẩy nhận thức của sinh viên mà còn ảnh hưởng đáng kể
trong việc giáo dục toàn bộ về nhân cách cho sinh viên. [139]
27
1.4. Mô hình ọc tập tự đ ều c ỉn
1.4.1. Mô hình học tập tự điều chỉnh của Zimmerman (2000)
Trong quá trình nghiên cứu phương pháp học tập tự điều chỉnh, Zimmerman đã
xây dựng rất nhiều mô hình học tập theo phương pháp này, gồm có mô hình 4 giai
đoạn của Zimmerman, Bonner & Kovach, (1996). Một mô hình được xây dựng dựa
trên công trình của Bandura để xác định lý thuyết nhận thức xã hội, Zimmerman
(2000) đã mô tả một mô hình toàn diện hơn về phương pháp học tập tự điều chỉnh bao
gồm một vòng phản hồi mang tính chu kỳ gồm ba giai đoạn chính: suy tính trước,
kiểm soát thực hiện và tự phản ánh/tự phê bình (Hình 1.1). Mỗi giai đoạn của học tập
tự điều chỉnh bao gồm một số quá trình phụ tác động với nhau điều chỉnh động cơ,
nhận thức và hành vi. [137], [140]
1.4.1.1. Tổng quan về mô hình ba giai đoạn
Giai đoạn suy tính trước bao gồm các quy trình và niềm tin động lực trước khi
tham gia nhiệm vụ (thiết lập mục tiêu và hoạch định chiến lược), kiểm soát thực hiện
đề cập các quá trình (nhận thức và hành vi) xảy ra khi một cá nhân tham gia vào việc
thực hiện (tự giám sát và sử dụng chiến lược), và tự phản ánh/tự phê bình đề cập đến
các quá trình xảy ra ngay sau khi thực hiện hoặc sau khi nhận được phản hồi (tự đánh
giá, ghi nhận quan hệ nhân quả, sự hài lòng, và suy luận thích ứng).
Giai đoạn thực hiện Tự kiểm soát Tự học Hình ảnh Tập trung chú ý Các chiến lược nhiệm vụ Tự quan sát Tự ghi lại Tự thử nghiệm
Giai đoạn tự phản ánh Tự đánh giá Tự đánh giá Ghi nhận quan hệ nhân quả Tự phản ánh Tự hài lòng/ảnh hưởng Thích ứng/phòng thủ
Giai đoạn suy tính trước Phân tích nhiệm vụ Thiết lập mục tiêu Hoạch định chiến lược Niềm tin tự tạo động lực Tự chủ Kỳ vọng kết quả Quan tâm/giá trị nội tại Định hướng mục tiêu
Hìn 1.1. Mô ìn ọc tập tự đ ều c ỉn Z mmerman (2000) [137]
28
Những giai đoạn này được mô tả theo chu kỳ vì mỗi giai đoạn ảnh hưởng đến
các quá trình của các quá trình giai đoạn tiếp theo mà các quá trình dự định trước ảnh
hưởng đến các quá trình thực hiện, và việc thực hiện ảnh hưởng đến các quá trình phản
ánh. Tuy nhiên điều có tầm quan trọng lớn nhất đối với khái niệm về vòng lặp phản
hồi "chu kỳ" là các quá trình giai đoạn phản ánh theo giả thiết tác động đến quá trình
dự định trước trong việc học tậpvà lặp đi lặp lại của vòng lặp trong tương lai
(Zimmerman, 2000). [137]
1.4.1.2. Giai đoạn suy tính trước
Giai đoạn suy tính trước là sự kết hợp của các quá trình tự điều chỉnh (thiết lập
mục tiêu và hoạch định chiến lược) và niềm tin động lực (tự chủ/tự hiệu quả, định
hướng mục tiêu, quan tâm nội tại, và kỳ vọng kết quả). Trong giai đoạn này, có hai
quá trình tự điều chỉnh lớn gọi chung là phân tích nhiệm vụ. Phân tích nhiệm vụ là
việc phân tích các yêu cầu nhiệm vụ trong đó sinh viên đặt ra mục tiêu và quyết định
hành động cần thiết để đạt được những mục tiêu đó. Đó là, sinh viên tham gia học tập
tự điều chỉnh trước tiên cần đặt mục tiêu, bằng cách chọn một kết quả mong muốn
hoặc thực hiện một quyết định có ý thức để hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu thành công.
Hoạch định chiến lược, thường sau quá trình thiết lập mục tiêu, là việc lựa chọn, xây
dựng một kế hoạch liên quan đến một hay nhiều chiến lược hay chiến thuật để làm
tăng khả năng đạt được mục tiêu (Zimmerman, 2000). [137]
Thiết lập mục tiêu:
- Cleary và cộng sự (2001) cho rằng thiết lập mục tiêu là một nhiệm vụ quan
trọng trong mô hình học tập tự điều chỉnh ba giai đoạn vì trong quá trình thực hiện,
thiết lập mục tiêu định hướng những nỗ lực và sự chú ý tới một kết quả mong muốn và
cung cấp điểm chuẩn đối với việc thực hiện của một người có thể được đánh giá (trong
khi phản ánh). Việc thiết lập mục tiêu trong giai đoạn suy tính trước rất hữu ích vì một
cá nhân có thể đánh giá sự tiến bộ hướng tới mục tiêu lựa chọn của mình theo thời
gian. Do đó, cá nhân có thể thực hiện những điều chỉnh phù hợp với các kế hoạch
chiến lược để tối đa hóa khả năng đạt được thành công của mình trong những mục tiêu
đã đặt ra. [54]
29
- Các mục tiêu có thể khác nhau về trọng tâm. Các mục tiêu kết quả còn được gọi
là các mục tiêu thực hiện được tập trung vào việc đạt được một mức độ thực hiện nhất
định, trong khi các mục tiêu quá trình liên quan đến việc thực hiện một cách chính xác
các quy trình. Các mục tiêu quá trình được xem là thích ứng hơn trong các giai đoạn
đầu phát triển kỹ năng (Zimmerman, 2002) vì mục tiêu quá trình thúc đẩy sự làm chủ
một kỹ năng hoặc hiểu được nội dung (Ames & Archer, 1988; Dweck, 1986). Sau này
trong phát triển kỹ năng, mục tiêu quá trình có thể trở nên thích hợp hơn với sinh viên
để thay đổi sự tập trung của họ vào các mục tiêu liên quan đến kết quả hoặc thực hiện
nhiều hơn (Zimmerman, 2002). Các mục tiêu cũng có thể tập trung vào các khung thời
gian khác nhau. Các mục tiêu dài hạn, thường có tính tham vọng hơn, được gọi là các
mục tiêu xa. Mặt khác, các mục tiêu tập trung vào khoảng thời gian ngắn hơn hoặc các
mốc chuẩn trên con đường hướng tới các mục tiêu xa được gọi là các mục tiêu gần.
[38], [64], [138]
- Locke và cộng sự (1981) cho rằng có bốn cơ chế thiết lập mục tiêu: định hướng
và hành động cá nhân tập trung, mức độ nỗ lực được quản lý, tăng cường sự kiên trì và
thúc đẩy phát triển các chiến lược nhiệm vụ. Burton (1989b) đã kiểm tra tác động của
một chương trình đào tạo đặt mục tiêu liên quan đến khả năng thực hiện của cầu thủ
bơi lội. Kết quả của ông cho thấy rằng năng lực các cầu thủ nhóm thử nghiệm tốt hơn
so với nhóm kiểm soát. Hall (1990) sau đó nghiên cứu những ảnh hưởng của khả năng
nhận thức, định hướng mục tiêu, và phản hồi thành công và thất bại liên quan đến khả
năng thực hiện. Kết quả cho thấy khả năng thực hiện của nhóm có năng lực nhận thức
thấp với định hướng bản thân là tồi tệ hơn so với nhận thức của nhóm khả năng nhận
thức thấp với định hướng nhiệm vụ. Hơn nữa, nhóm khả năng nhận thức thấp có định
hướng cái tôi cho thấy phản ứng cảm xúc và nhận thức tiêu cực. Kết quả này không
chỉ hỗ trợ về tầm quan trọng của định hướng mục tiêu, mà còn cung cấp thêm bằng
chứng về động lực thành tích sẽ tác động đến nhận thức xã hội. [48], [71], [90]
Hoạch định chiến lược.
Hoạch định có hiệu quả mà trong đó sinh viên chọn các chiến thuật và chiến
lược cụ thể để đạt được mục tiêu là một quá trình điều chỉnh quan trọng có liên quan
đến thành tích trong tương lai (DiBendetto & Zimmerman, 2010; Kitsantas &
30
Zimmerman, 2002). Trong mô hình ba giai đoạn, quá trình này được gọi là hoạch định
chiến lược. Hoạch định chiến lược không chỉ đơn thuần là việc áp dụng một tập hợp
các chiến lược vì không có một chiến lược nào tối ưu cho tất cả các nhiệm vụ, tình
huống, hoặc cá nhân. Hoạch định chiến lược được hiểu là một quá trình kết hợp các
chiến lược và quá trình quản lý đối với các yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và thay đổi các
kế hoạch khi cần thiết (Weinstein & Mayer, 1986). Như là một phần của kế hoạch
chiến lược, sinh viên có thể chọn thực hiện một số chiến lược điều chỉnh (chiến lược
nhận thức và siêu nhận thức), sử dụng các chiến lược đặc trưng, hoặc thậm chí tự nghĩ
ra chiến lược của riêng mình để giải quyết các nhu cầu nhiệm vụ (Zimmerman, 1989).
Sử dụng các chiến lược thường tăng cường hiệu quả thực hiện bằng cách kiểm soát
động lực, tạo điều kiện nhận thức, hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, lợi
ích của hoạch định chiến lược không giới hạn đối với ảnh hưởng của việc sử dụng
chiến lược sau này nhưng cũng có thể tạo ra động lực vì một kế hoạch hành động được
xây dựng tốt có thể tăng hiệu quả thành công. [59], [83], [124], [133]
Niềm tin động lực suy tính trước:
- Động lực là một thuật ngữ lâu đời sử dụng để mô tả các quá trình hướng dẫn sự
phát triển của khuynh hướng hành vi, khơi dậy và kích thích hành vi, tạo định hướng
và mục đích cho hành vi, và củng cố duy trì hành vi. Động lực và học tập tự điều chỉnh
có liên quan với nhau vì học tập tự điều chỉnh là cấu trúc mở rộng hơn trong đó động
lực được thu gọn lại. Mặc dù động lực cần thiết để học tập tự điều chỉnh đạt hiệu quả,
nhưng nếu chỉ có động lực thì không thể đem lại kết quả mong muốn. Các quá trình
giai đoạn học tập tự điều chỉnh kết hợp với động lực được xem là điều kiện tốt nhất
dẫn đến kích thích và duy trì học tập tự điều chỉnh. Niềm tin động lực đã có ảnh hưởng
nổi bật trong các lý thuyết học tập tự điều chỉnh và từ một quan điểm nhận thức xã hội,
niềm tin động lực được coi là một thành phần của giai đoạn dự định trước vì động lực
đóng vai trò quan trọng trong những nỗ lực tiếp theo và chất lượng khi tham gia
(Christenson, Reschly, Appleton, Berman- Young, Spanjers, & Varro, 2008;
Zimmerman & Cleary, 2009). [53], [143]
- Một số niềm tin động lực nổi bật nhất trong mô hình ba giai đoạn là sự tự
chủ/tự hiệu quả, kỳ vọng kết quả, quan tâm và định hướng mục tiêu. Tự chủ, được mô
31
tả là niềm tin của một người về khả năng của mình để tổ chức và thực hiện các phương
hướng hành động cần thiết để đem lại những thành tựu nhất định, (Bandura, 1997) cần
thiết trong việc thúc đẩy sự tham gia học tập của sinh viên, đóng vai trò trong nỗ lực
và duy trì nhiệm vụ, và có thể thúc đẩy thành tích (Linnenbrink & Pintrich, 2003;
Schunk, và Swartz, 1993a). Kỳ vọng kết quả là một niềm tin động lực khác biệt bao
gồm các đánh giá của một cá nhân về những hậu quả có thể xảy ra nhất, từ việc thực
hiện một hành vi cụ thể (Bandura, 1986). Sự quan tâm được hiểu là sự thích, không
thích, và thờ ơ liên quan đến các hoạt động hoặc các nhiệm vụ cụ thể. Định hướng mục
tiêu mô tả khuynh hướng của một người để thiết lập một số loại mục tiêu (ví dụ, các
mục tiêu thực hiện hoặc các mục tiêu kết quả). [43], [45], [88], [113]
1.4.1.3. Giai đoạn thực hiện
Trong thời gian học tập hoặc khi thực hiện một nhiệm vụ, người tham gia học
tập tự điều chỉnh ở trình độ cao sẽ thực hiện để tối ưu hóa việc thực hiện, chẳng hạn
như việc tự kiểm soát và tự quan sát (Zimmerman, 2000). [137]
Tự kiểm soát.
Tự kiểm soát là một loại hành động và chiến thuật chung nhằm quản lý động
lực, ảnh hưởng, sự chú ý, hoặc thậm chí thực hiện nhiệm vụ bằng chuyển động cơ bắp.
Một số chiến thuật tự kiểm soát được sử dụng phổ biến, bao gồm: tập trung chú ý, tự
học, triển khai thực hiện chiến lược nhiệm vụ cụ thể, hoặc các chiến lược học tập tự
điều chỉnh chung (Zimmerman, 2000). [137]
Tự quan sát
Tự giám sát (tự quan sát) là việc giám sát có hệ thống như ghi lại việc thực hiện
nhiệm vụ theo thời gian hoặc duy trì nhận thức, siêu nhận thức các hành động và việc
thực hiện của một cá nhân. Tự giám sát cần thiết cho hệ thống học tập tự điều chỉnh và
khi thực hiện các nhiệm vụ lớn hơn. Về cốt lõi, tự giám sát cho phép một người thu
thập dữ liệu thực hiện, vì vậy cho phép đánh giá và sửa đổi việc thực hiện. Giám sát
thúc đẩy tự nhận thức về hành vi hay nhận thức, tiền thân để sửa đổi các kế hoạch
hoặc hành động chiến lược không đầy đủ (Bandura, 1991). Ngoài ra, tự giám sát được
liên kết trực tiếp đến động lực vì khi quan sát việc cải thiện quá trình thực hiện thường
32
đi đôi với giám sát phù hợp theo thời gian. Do đó, yêu cầu cải thiện này sẽ dẫn đến
việc cần nhiều nỗ lực hơn (Bandura, 1991). [44]
1.4.1.4. Giai đoạn tự phản ánh
Trong giai đoạn cuối cùng của vòng lặp theo chu kỳ, người học tự điều chỉnh
tham gia vào một số quá trình tự phản ánh, được gộp vào một trong hai loại: tự đánh
giá và tự phản ánh. Tự đánh giá bao gồm (1) tự đánh giá là việc một cá nhân đánh giá
việc thực hiện của bản thân dựa trên các tiêu chuẩn bên trong và bên ngoài và (2) quy
kết nhân quả (nguyên nhân) là sự nhận thức của việc thực hiện thành công hay không
thành công. Việc đánh giá của một cá nhân thường dựa vào sự phản ứng về nhận thức
và cảm xúc. Trong vòng lặp phản hồi mang tính chu kỳ, tự phản ánh bao gồm mức độ
hài lòng của một cá nhân (mức độ mà một người hài lòng hoặc không hài lòng với kết
quả hoạt động). Nếu một cá nhân không hài lòng với việc thực hiện, người đó có thể
xem xét điều chỉnh chiến lược cần thiết (suy luận thích ứng) để khắc phục những thiếu
hụt trong việc thực hiện. Trong trường hợp tự phản ứng sẽ ảnh hưởng đến kết quả
trong tương lai hoặc suy định trước (thiết lập hay hoạch định mục tiêu), chu kỳ ba giai
đoạn của học tập tự điều chỉnh được xem là hoàn thành (Zimmerman, 2000). [137]
Quy kết.
- Quy kết nhân quả đề cập đến nhận thức của một cá nhân về nguyên nhân của
các kết quả trong một hoạt động cụ thể (Weiner, 1979). Tác động của những quy kết
đã được ghi nhận trên nhiều lĩnh vực ngoài học thuật và học tập tự điều chỉnh. Ví dụ,
tầm quan trọng của quy kết được ghi nhận cho: thể thao (Cleary & Zimmerman, 2001;
Kitsantas & Zimmerman, 2002), và tâm lý học (Robertson, 2000; Weiner, 1979). [54],
[83], [107], [123]
- Weiner (1979) đã cho rằng các cá nhân thường quy kết nhiều nhất các kết quả
vào một trong bốn loại chính: khả năng, nỗ lực, khó khăn của nhiệm vụ, hoặc sự may
mắn và cho rằng quy kết có thể được phân loại theo ba chiều hướng: mức độ ổn định
(ổn định hay không ổn định theo thời gian), môi trường (bên trong hoặc bên ngoài đối
với cá nhân), và khả năng kiểm soát (kiểm soát được hoặc không kiểm soát được)
(Weiner, 1979). Quy kết khả năng kiểm soát được coi là quy kết bên trong, ổn định, và
không kiểm soát được vì khả năng là đặc tính bên trong của cá nhân, tương đối không
33
thay đổi theo thời gian (ổn định), và dưới sự kiểm soát không đáng kể của cá nhân
(không kiểm soát được). Trong khi đó, quy kết nỗ lực sẽ được coi là quy kết bên trong,
không ổn định, và có thể kiểm soát. [123]
Suy luận thích ứng.
Suy luận thích ứng mô tả những điều chỉnh chiến lược đối với các hành vi hoặc
các chiến lược cần thiết để đạt được thành công hoặc nhiệm vụ học tập (Zimmerman,
2000). Quá trình điều chỉnh cách thức tiếp cận của một cá nhân là điều cần thiết trong
chu kỳ tự nhiên của mô hình ba giai đoạn, vì nó có vai trò như là một đòn bẩy giúp
cho cá nhân có cơ hội để cải thiện hoạch định chiến lược hoặc lựa chọn các chiến lược
hiệu quả để có thể đạt được kết quả thành tích cao hơn (Zimmerman, Bandura &
Martinez-Pons, 1992). Ngoài ra, sinh viên có thể bỏ qua những suy luận thích ứng cần
thiết để cải thiện việc thực hiện trong tương lai. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những sinh
viên đưa ra những suy luận thích ứng sau khi thực hiện tình huống có xu hướng đạt kết
quả cao hơn và điều chỉnh hiệu quả hơn so với các sinh viên khác, những người bỏ qua
hoặc đưa ra các suy luận phòng thủ (Cleary, và cộng sự, 2012; Schoenfeld, 1985;
Zimmerman, 2000). Các suy luận phòng thủ mô tả một tập hợp các suy nghĩ hay hành
vi mà một người có thể tạo ra sau khi thực hiện hành vi. Những suy luận phòng thủ
mặc dù có tính chiến lược, vì sẽ bảo vệ giá trị bản thân của chính sinh viên, nhưng là
hình thức học tập tự điều chỉnh không tốt vì các suy luận này thường gây trở ngại cho
kết quả sau này. [57], [110], [137], [142]
1.4.1.5. Điều chỉnh thích ứng không tốt
Học tập tự điều chỉnh không chỉ là các loại hình mà sinh viên tham gia để tối ưu
hóa việc thực hiện của họ, mà còn bao gồm nhiều hoạt động thích ứng không tốt hoặc
các chiến lược không hiệu quả mà sinh viên sử dụng. Một số vấn đề không tốt trong
quá trình học tập tự điều chỉnh có thể như tự gây trở ngại (Urdan & Midgley, 2003;
Zimmerman, 2000), sự trì hoãn (Burka, 2008), bi quan phòng thủ (Martin và cộng sự,
2005), không tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết, hoặc quên các dữ kiện quan trọng. Tự
gây trở ngại là sự tham gia các hoạt động ngăn chặn hoặc cản trở nghiêm trọng nỗ lực
của một cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động học tập quan trọng (Urdan &
Midgley, 2003). Sự trì hoãn là một loại của tự gây trở ngại, trong đó sinh viên lảng
34
tránh công việc cho đến khi thời gian còn lại không đủ để hoàn thành một dự án, vì
vậy việc thực hiện cuối cùng của họ gặp rất nhiều cản trở (Burka, 2008). Về cơ bản bi
quan phòng thủ là sự cân nhắc lựa chọn trong đó sinh viên muốn cố ý thất bại chứ
không phải là trải nghiệm một thất bại "không mong muốn" hoặc không có kế hoạch.
Và vì vậy, thất bại là ít gây hại đến giá trị bản thân của một người vì thất bại là mục
tiêu của người đó. [47], [92], [121], [137]
1.4.2. Mô hình học tập tự điều chỉnh được sử dụng trong nghiên cứu
Mặc dù mô hình học tập tự điều chỉnh cho sinh viên đã được phát triển liên tục
trong các nghiên cứu trên các lớp học, tuy nhiên chưa có mô hình cụ thể nào dành cho
môn GDTC. Đa số các sinh viên tham gia các lớp học phần tự chọn GDTC đều là
những người mới bắt đầu tập luyện, vì vậy vẫn cần phải có nhận xét đánh giá từ người
hướng dẫn về mô hình, động viên, phân tích chiến lược, kiểm tra kết quả và chọn lọc
chiến lược, nên nghiên cứu không thể tiến hành trên mô hình học tập tự điều chỉnh cho
sinh viên vòng tròn 3 giai đoạn Zimmerman (2000) chủ yếu được áp dụng trên các lớp
học thuật hoặc các chương trình huấn luyện cho vận động viên cấp cao. Vì vậy, nghiên
cứu này sẽ tập trung tìm hiểu mô hình học tập tự điều chỉnh cho sinh viên vòng tròn 4
Tự đánh giá và theo dõi
Theo dõi kết quả chiến lược và tinh chỉnh kế hoạch
Thiết lập mục tiêu và lập kế hoạch chiến lược
Triển khai và theo dõi chiến lược
giai đoạn được phát triển bởi Zimmerman, Bonner & Kovach, (1996). [137], [140]
Hình 1.2. Mô ìn ọc tập tự đ ều c ỉn 4 a đoạn
(Z mmerman v cộn sự, 1996) [140]
Mô hình này hoạt động như sau:
1.4.2.1. Tự đánh giá và theo dõi
- Giảng viên tạo điều kiện nâng cao nhận thức của sinh viên.
- Giảng viên giải thích tầm quan trọng của việc tự điều chỉnh trong học tập và sử
dụng chiến lược tự điều chỉnh trong học tập.
35
- Giảng viên phát phiếu tự theo dõi và hướng dẫn sinh viên điền vào phiếu này.
- Giảng viên tạo cơ hội cho sinh viên đánh giá hiệu quả việc sử dụng chiến lược.
- Giảng viên đánh giá lẫn nhau và ghi lại đánh giá theo nhóm.
- Giảng viên khuyến khích sinh viên kiếm sự giúp đỡ nếu cần thiết và kiểm tra
phiếu tự theo dõi theo nhóm. [140]
1.4.2.2. Thiết lập mục tiêu và lập kế hoạch chiến lược
Sinh viên xác định mục tiêu trong học tập:
- Sinh viên thực hiện một bài thực hành nhỏ, giảng viên giúp sinh viên tìm được
điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
- Giảng viên giúp sinh viên thiết lập các mục tiêu thực tế và ngắn hạn.
- Giảng viên đưa ra các chiến lược học tập khác đi kèm với mục tiêu.
- Giảng viên khuyến khích sinh viên điều chỉnh các chiến lược học tập trước đó.
Sinh viên sẽ được hỏi về mục tiêu của họ cho buổi học tập sắp tới là gì. Sinh
viên được yêu cầu mô tả mục tiêu bản thân và lí do tại sao sinh viên lại đặt mục tiêu
này. Ngoài ra, giảng viên sẽ hỏi sinh viên cách làm thế nào để đạt được mục tiêu đó,
bằng cách mô tả các chiến lược sẽ đưa ra. Câu hỏi ví dụ như: “Mục tiêu của bạn cho
buổi học hôm nay là gì?”, “Làm thế nào để bạn có thể đạt được mục tiêu này?” [140]
1.4.2.3. Triển khai và theo dõi chiến lược
Sinh viên áp dụng những thông tin mới về bản thân vào quá trình học tập:
- Giảng viên yêu cầu sinh viên đánh giá những tác động của việc sử dụng các
chiến lược thông qua một bài kiểm tra.
- Giảng viên đưa ra các chiến lược học tập khác đi kèm với mục tiêu.
- Giảng viên giúp sinh viên tinh chỉnh các chiến lược học tập trước đây của họ.
Sinh viên sẽ hỏi cách để có thể theo dõi việc tập luyện của họ trong lúc tập
luyện và đã có những sự tiến bộ hướng tới việc đạt được mục tiêu bản thân. Sinh viên
cũng sẽ được giảng viên hỏi cách họ đảm bảo rằng các chiến lược đã được thực hiện
trong suốt quá trình luyện tập. [140]
1.4.2.4. Theo dõi kết quả chiến lược và tinh chỉnh kế hoạch
Sinh viên dựa vào quá trình học tập của bản thân để rút ra phương pháp học tập
tốt nhất:
36
- Giảng viên khuyến khích sinh viên xác định chiến lược học tập hiệu quả nhất.
- Giảng viên yêu cầu sinh viên đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các chiến lược
thông qua bài test kiểm tra cuối cùng.
- Giảng viên giúp sinh viên tổng hợp các quá trình học tập tự điều chỉnh của sinh
viên và đánh giá mỗi bước bao gồm tất cả những sự tiến bộ, khó khăn, tự hiệu quả và
hứng thú trong học tập.
Vào cuối buổi học, sinh viên được yêu cầu đánh giá việc tập luyện trong suốt
buổi học liên quan đến mục tiêu tập luyện và chiến lược mà họ đã thiết lập trước đó.
Các câu hỏi ví dụ như: “Bạn đã đạt được mục tiêu tập luyện trong buổi học chưa?”,
“Chiến lược mà bạn xây dựng có hiệu quả không?”
Sinh viên sẽ được hỏi cách mà họ sẽ sử dụng những kiến thức có được trong
quá trình tập luyện để chuẩn bị cho buổi học tiếp theo. Câu hỏi ví dụ như: “ Bạn nghĩ
điều gì kiến bạn thành công/thất bại trong việc đạt được mục tiêu tập luyện bản thân?”,
“Bạn có thu nhận được kiến thức mới nào từ việc tập luyện kỹ thuật động tác này hay
không và bạn sẽ sử dụng những kiến thức đó như thế nào khi chuẩn bị cho buổi tập
luyện tiếp theo?”. [140]
Zimmernam và cộng sự (1996) cho rằng ngoài việc hướng dẫn sinh viên thông
qua mô hình tự điều chỉnh trong học tập vòng tròn, giảng viên cũng có thể hỗ trợ sinh
viên thông qua các hoạt động như xây dựng mô hình, động viên, phân tích nhiệm vụ
và chiến lược, kiểm tra kết quả và tinh chỉnh chiến lược. Đối với các sinh viên là
người lần đầu tiên học tập, việc nhận xét, đánh giá được thực hiện thông qua việc theo
dõi của giảng viên. Sau khi sinh viên đã quen thuộc với các kỹ năng vận động, giảng
viên có thể ngừng theo dõi quá trình tập luyện của sinh viên và cho phép sinh viên
chuyển sáng quá trình tự giám sát. [140]
1.5. Một số k n ệm n ên cứu l ên quan đến tâm lý
1.5.1. Sự nỗ lực
1.5.1.1. Khái niệm sự nỗ lực
Krishnamurti cho rằng nỗ lực có sắc thái ý nghĩa mạnh hơn cố gắng, có nghĩa là
cố gắng hết tâm trí và sức lực của mình vào thực hiện một việc gì đó, thường là việc
đó có nhiều trở ngại, khó khăn. Theo W.C Handy thì nỗ lực là hành động cố gắng hết
37
sức để biến điều gì đó thành hiện thực, là chấp thuận và công nhận bản thân đã tạo ra
hiện thực của bản thân bằng điều đã nói, làm và nghĩ trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả.
Tóm lại, nỗ lực là sự cố gắng, toàn tâm toàn ý đầu tư vào điều bản thân mong
muốn nhằm khiến nó xảy ra, nghĩa là sẵn sàng tìm đường đi, sẵn lòng tập trung thời
gian và công sức để tạo ra hiện thực như ý muốn. Muốn thành công cách đảm bảo nhất
là dựa vào nỗ lực bản thân để khiến điều đó xảy ra. [1]
1.5.1.2. Chức năng của sự nỗ lực
- Chức năng kích thích: chức năng này thể hiện ở việc chủ thể nỗ lực tiến hành
các hoạt động khác nhau nhằm thích ứng, cải thiện hiện thực khách quan, từ đó tạo ra
sự phát triển tâm lý của chính chủ thể tiến hành hoạt động. Chúng ta có thể quan sát
thấy rõ chức năng này thể hiện qua sự nỗ lực của chủ thể từ việc xác định mục tiêu đến
việc lựa chọn các công cụ, phương tiện và tiến hành hoạt động đến kết quả của nó.
Trong hoạt động học tập của sinh viên nỗ lực thể hiện rõ chức năng kích thích – đem
lại tính tích cực cho chủ thể sinh viên trong hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh hệ
thống tri thức, kỹ năng và kỹ xảo tương ứng. Sinh viên tự xác định mục tiêu học tập
của mình, tự lựa chọn công cụ, phương tiện để tiến hành hoạt động học tập. Sinh viên
tự biến quá trình học tập ở ĐH thành quá trình tự học một cách tự giác, có ý thức.
- Chức năng điều chỉnh: các quá trình nhận thức, đặc biệt là tư duy đóng vai trò
quan trọng trong nỗ lực của mỗi cá nhân. Các quá trình nhận thức nói chung, tư duy
nói riêng là điều kiện để con người thực hiện các hoạt động học tập. Sự nỗ lực giúp
bản thân điều chỉnh hành vi – giúp con người đạt được động cơ, mục đích mà họ đặt ra
trong các hoạt động của mình trong cuộc sống.
- Tình cảm đạo đức quyết định mặt nội dung của nỗ lực, hướng dẫn sự biểu hiện
của nỗ lực thông qua các hành vi cụ thể. Thông qua sự nỗ lực của bản thân, tình cảm
đạo đức của chủ thể được thể hiện rõ rệt. Từ việc xác định mục đích, động cơ của hoạt
động đến lựa chọn công cụ, phương tiện; quyết định hành động; việc thực hiện quyết
định hành động… luôn diễn ra quá trình đấu tranh động cơ, mục đích ở mỗi chủ thể.
Nếu một cá nhân không có tình cảm đạo đức mạnh mẽ thì khả năng lựa chọn động cơ,
mục đích của bản thân mâu thuẫn với lợi ích của người khác rất có thể xảy ra. [1]
38
1.5.2. Động cơ học tập
1.5.2.1. Khái niệm động cơ học tập
Động cơ học tập của sinh viên là “sức mạnh tinh thần” nảy sinh từ nhu cầu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện, nó thôi thúc tính tích cực hoạt
động của sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu, giúp sinh viên khắc phục
mọi khó khăn để đạt được kết quả cao nhất trong khả năng của mình. Những kết quả
mà sinh viên đạt được phải phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội và được
thừa nhận. [12]
Động cơ học tập còn đòi hỏi cá nhân phải hoàn thành xuất sắc, vượt mức những
mục tiêu đề ra và để hoàn thành mục tiêu học tập đó thì cá nhân cần có sự cố gắng nỗ
lực ý chí để vượt qua khó khăn.
Động cơ học tập của sinh viên khi được hiện thực hóa bằng những thành tích
xuất sắc trong học tập phải được đánh giá và thừa nhận của XH. Động cơ học tập của
sinh viên là cái thúc đẩy, kích thích và hướng dẫn sinh viên tích cực học tập nhằm lĩnh
hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo mà loài người tích lũy được. [9]
1.5.2.2. Vai trò của động cơ học tập đối với hoạt động học tập của sinh viên
Theo A.N. Leonchiev, động cơ học tập là một trong những thành tố chủ yếu của
hoạt động học tập của sinh viên. Động cơ học tập của sinh viên có tác động đến việc
hình thành những mục đích học tập, từ đó ảnh hưởng đến những hành động học tập
tương ứng. Động cơ học tập cũng gián tiếp chi phối việc lựa chọn phương tiện cũng
Khách thể
Chủ thể (Sinh viên)
Hoạt động học tập
Động cơ học tập
Hành động học tập
Mục đích học tập
Thao tác học tập
Phương tiện học tập
như thao tác học tập để đạt kết quả.
Sản phẩm
Hình 1.3. Cấu trúc vĩ mô oạt độn ọc tập của sinh viên [9]
39
Như vậy, động cơ là yếu tố thường xuyên thúc đẩy, kích thích tính tích cực
trong hoạt động học tập của sinh viên (đối với tri thức, phương pháp) nhằm lĩnh hội tri
thức, hình thành tay nghề chuyên môn và thể hiện quan hệ, thái độ của mình đối với
XH, con người và bản tính. [9]
1.5.3. Độn lực ọc tập
1.5.3.1. Khái niệm động lực học tập
Động lực là một quá trình nội tại, giúp thúc đẩy, định hướng và duy trì hành
động liên tục (Murphy &Alexander, 2000; Pintrich, 2003; Schunk, 2000; Stipek,
2002). Nói cách khác, động lực chính là yếu tố thôi thúc con người hành động để thỏa
mãn nhu cầu. Động lực học tập là một quá trình tâm lý cơ bản, cùng với nhận thức,
tính cách, thái độ và học tập, động lực là một yếu tố rất quan trọng của hành vi
(Adeyinka Tella et al., 2007). [18]
1.5.3.2. Phân loại động lực học tập
Động lực học tập được phân thành 2 loại là động lực học tập nhận thức và
động lực học tập mang tính xã hội.
Động lực hoàn thiện tri thức (động lực mang tính nhận thức) là mong muốn
khát khao chiếm lĩnh, mở rộng tri thức và phương pháp dành tri thức có sức hấp dẫn,
lôi cuốn người học. Loại động lực này giúp người học luôn nỗ lực, khắc phục trở ngại
từ bên ngoài để đạt nguyện vọng bên trong. Nó giúp cho người học duy trì hứng thú và
ham muốn học hỏi, tìm tòi, vượt qua những trở ngại khó khăn để đạt được những mục
tiêu trong học tập.
Động lực quan hệ XH: Sinh viên học bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của các yếu tố
khác, như là đáp ứng sự mong đợi của ba mẹ, cần có bằng cấp vì lợi ích tương lai, lòng
hiếu danh hay sự khâm phục bạn bè… đây là những mối quan hệ XH cá nhân được
hiện thân ở đối tượng học. [18]
1.6. Lý t uyết về sự lòn
1.6.1. Khái niệm về sự hài lòng
Kotler (1982) định nghĩa sự hài lòng là trạng thái của một người đã thỏa mãn
những mong đợi bản thân. Dorfman (1979) cho rằng hài lòng đạt cực điểm khi nguyện
vọng cân bằng với quan niệm, nhưng chỉ khi nguyện vọng cao so với điều kiện đó.
40
[60], [84]
Theo Tse và Wilton (1988), sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng khi
ước lượng sự nhận được trái ngược giữa mong muốn trước đó và kết quả thực sự như
cảm nhận của bản thân sau khi tiêu dùng. [120]
Theo Kotler (2001), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm dịch vụ với những kỳ
vọng của người đó. Kỳ vọng ở đây được xem là ước mong hay mong đợi của con
người. Nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin bên ngoài
như quảng cáo, thông tin truyền miệng của bạn bè, gia đình. [85]
Bachelet (1995), cho rằng sự hài lòng của khách hàng như một phản ứng mang
tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay
một dịch vụ. Như vậy, mức độ thỏa mãn là bao hàm của sự khác biệt giữa kết quả
nhận được và kỳ vọng. Khách hàng có thể có cảm nhận một trong ba mức độ thỏa mãn
sau: nếu kết quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ không hài lòng.
Nếu kết quả thực hiện tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu kết quả
thực tế vượt quá sự mong đợi thì khách hàng rất hài lòng và thích thú. [42]
Oliver (1981) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách
hàng đối với một giao dịch nhất định, trong đó phản ánh mối quan hệ giữa kỳ vọng
cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ nhận được. [100]
Trong lĩnh vực giáo dục, các nghiên cứu cho thấy giữa chất lượng dịch vụ của
giáo dục đại học và sự hài lòng của sinh viên thật sự có mối quan hệ chặt chẽ.
Hishamuddin Fitri Abu Hasan và cộng sự (2008) xác nhận có mối quan hệ ý nghĩa
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên; cho nên việc cải tiến chất lượng
dịch vụ cũng sẽ dẫn đến việc tăng cường sự hài lòng của sinh viên. Tương tự, khi
nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ lên sự hài lòng của sinh viên, Ehsan
Malik và cộng sự (2010) cũng kết luận rằng: chất lượng dịch vụ có một sự ảnh hưởng
rất lớn đến sự hài lòng của sinh viên và bản chất sự hài lòng của sinh viên nằm ở chất
lượng giảng dạy và môi trường học tập của cơ sở giáo dục. Trong nghiên cứu đánh giá
về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ giáo dục ĐH và sự hài lòng của sinh viên,
Basheer A.Al-Alak và Ahmad Salih Mheidi Alnaser (2012) tìm thấy một bằng chứng
41
rõ ràng là chất lượng dịch vụ có mối quan hệ thuận với sự hài lòng của sinh viên nên
sự hài lòng của sinh viên có thể được tăng cường thông qua việc cải tiến chất lượng
dịch vụ. [21]
1.6.2. Phân loại sự hài lòng
Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng thành ba loại và chúng
có sự tác động khác nhau đến nhà cung cấp dịch vụ.
Hài lòng tích cực (Demanding customer satisfaction): đây là sự hài lòng
mang tính tích cực và được phản hồi thông qua các nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên
đối với nhà cung cấp dịch vụ. Đối với những khách hàng có sự hài lòng tích cực, họ và
nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt đẹp, tín nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi
giao dịch. Hơn thế, họ cũng hy vọng nhà cung cấp dịch vụ sẽ có đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của mình. Chính vì vậy, đây là nhóm khách hàng dễ trở thành
khách hàng trung thành của đơn vị kinh doanh miễn là họ nhận thấy đơn vị kinh doanh
cũng có nhiều cải thiện trong việc cung cấp dịch vụ cho họ. Chính từ những yêu cầu
không ngừng tăng lên của khách hàng mà nhà cung cấp dịch vụ càng nỗ lực cải tiến
chất lượng dịch vụ ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. [102]
Hài lòng ổn định (Stable customer satisfaction): đối với những khách
hàng có sự hài lòng ổn định, họ sẽ cảm thấy thoải mái và hài lòng với những gì đang
diễn ra và không muốn có sự thay đổi trong cách cung cấp dịch vụ của đơn vị kinh
doanh. Vì vậy, những khách hàng này tỏ ra dễ chịu, có sự tin tưởng cao đối với đơn vị
kinh doanh và sẵn lòng tiếp tục sử dụng dịch vụ của đơn vị kinh doanh. [102]
Hài lòng thụ động (Resigned customer satisfaction): những khách hàng có
sự hài lòng thụ động ít tin tưởng vào đơn vị kinh doanh và họ cho rằng rất khó để đơn
vị kinh doanh có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ và thay đổi theo yêu cầu của
mình. Họ cảm thấy hài lòng không phải vì đơn vị kinh doanh thỏa mãn hoàn toàn nhu
cầu của họ mà vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nào yêu cầu đơn vị kinh doanh cải thiện
tốt hơn nữa. Vì vậy, họ sẽ không tích cực đóng góp ý kiến hay tỏ ra thờ ơ với những
nỗ lực cải tiến của đơn vị kinh doanh. [102]
1.6.3. Nhân tố quyết định sự hài lòng
Chất lượng dịch vụ
42
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
đối tượng nghiên cứu. Việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các
biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của đơn vị kinh doanh. Vì vậy, nó không chỉ
quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hướng cho đơn vị
kinh doanh phát huy được thế mạnh của mình một cách tốt nhất. Chất lượng dịch vụ
có thể được hiểu thông qua các đặc điểm sau: [17], [102]
Tính vượt trội
Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện được tính vượt
trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính tính ưu việt này làm cho
chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ. Sự
đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự cảm
nhận từ phía người sử dụng dịch vụ. Quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh
giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng trong các hoạt động marketing và nghiên
cứu sự hài lòng của khách hàng.
Tính đặc trưng của sản phẩm
Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất và tinh túy nhất kết tinh
trong sản phẩm dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ
hay sản phẩm có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội” hơn so với
dịch vụ cấp thấp. Chính nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có thể nhận biết chất
lượng dịch vụ của đơn vị kinh doanh khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong
thực tế rất khó xác định các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ và chính
xác. Vì vậy, các đặc trưng này không có giá trị tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối
giúp cho việc nhận biết chất lượng dịch vụ trong trường hợp cụ thể dễ dàng hơn.
Tính cung ứng
Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện, chuyển giao dịch vụ đến
khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ và cách cung ứng dịch
vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào
sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng dịch vụ,
nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành
thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
43
Tính thỏa mãn nhu cầu
Dịch vụ được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, chất lượng dịch
vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của khách hàng làm
căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ không đáp
ứng được nhu cầu bản thân thì họ sẽ không hài lòng với chất lượng dịch vụ mà họ
nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách
hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu đó. Sẽ là vô ích và không có chất
lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng đánh giá là không có giá trị.
Tính tạo ra giá trị
Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra nhằm phục vụ
khách hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì được xem là không có chất
lượng. Vì vậy, việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ thể hơn là các giá trị đem lại
cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng chứ không phải của đơn vị
kinh doanh. Thông thường, khách hàng đón nhận những giá trị dịch vụ mang lại và so
sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều đến sự hài lòng của khách
hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất
lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì đơn vị kinh doanh đó đã bước đầu làm cho khách
hàng hài lòng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch
vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
của khách hàng có mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch
vụ là cái tạo ra trước, quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. [17], [102]
1.7. Đặc đ ểm p t tr ển t ể c ất và tâm lý lứa tuổ sinh viên
1.7.1. Đặc điểm phát triển thể chất lứa tuổi sinh viên
Sinh viên đã trưởng thành về thể chất, có sự phát triển tương đối hoàn thiện về
sinh lý. Hệ xương, hệ cơ phát triển ổn định, đồng đều, cân đối. Các tuyến nội tiết phát
triển ổn định. Có sự tăng trưởng của các hoóc môn nam và nữ. Cấu trúc và chức năng
của hệ thần kinh được hoàn thiện. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, sức bền bỉ,
44
dẻo dai, linh hoạt phát triển mạnh. Những đặc điểm về thể chất nêu trên tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này. [150]
1.7.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên
Trong số các điều kiện khách quan, vị thế XH có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đến đời sống và tâm lý con người. Những thay đổi vị thế XH sẽ làm nảy sinh nhu cầu
phát triển mới. Nên lứa tuổi này sinh viên có đời sống tình cảm phong phú và đa dạng,
tình cảm yêu đương nam nữ, tình cảm gia đình, bạn bè đã hình thành nhưng sự chính
chắn ở cách giải quyết tình huống trong cuộc sống chưa nhiều. Những thay đổi trong
vị thế XH, trình độ phát triển tư duy lý luận, phương pháp luận về các quy luật tự
nhiên XH mà thanh niên tiếp thu được trong nhà trường đã giúp họ thấy được các mối
liên hệ giữa các tri thức khác nhau, giữa các thành phần của thế giới. [19]
1.7.2.1. Sự phát triển của hoạt động nhận thức
Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên diễn ra ở cường độ cao. Các
quá trình nhận thức như: tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng … đều được huy động
tối đa để đáp ứng yêu cầu học tập theo phương thức tự nghiên cứu.
Đối tượng học của sinh viên không phải chỉ là những tri thức khoa học hấp dẫn
mà còn bao gồm rất nhiều tri thức khoa học vừa khó, vừa khô khan, nhưng sinh viên
đều phải tập trung lĩnh hội và tham gia vào bài giảng nên tri giác có chủ định, chú ý có
chủ định được huy động là chủ yếu.
Hầu hết các tri thức khoa học ở ĐH đều đòi hỏi phải ghi nhớ ý nghĩa, vì thế
sinh viên phải biết tổ chức ghi nhớ để có trí nhớ dài hạn. Sinh viên có những phẩm
chất tư duy tốt như: óc phân tích, tổng hợp, khả năng phê phán, tính độc lập, khả năng
khái quát vấn đề; đồng thời có sự sáng tạo trong vận dụng tri thức để phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn.
Khả năng tưởng tượng của sinh viên được phát triển ở mức độ cao; sinh viên có
khả năng xây dựng những hình ảnh mới, độc đáo mà học sinh phổ thông chưa có được,
nhờ đó họ có thể lĩnh hội tốt các tri thức có tính chất trừu tượng ở ĐH. [150]
1.7.2.2. Sự phát triển về nhân cách
a. Đời sống tình cảm
45
Sinh viên đã trưởng thành về tâm, sinh lý nên đời sống tình cảm rất phong phú,
sâu sắc và bền vững. Tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ của sinh
viên phát triển đến mức độ tích cực nhất.
Tình cảm trí tuệ của sinh viên biểu hiện rõ qua thái độ tích cực đối với việc
chiếm lĩnh tri thức khoa học. Nhiều sinh viên chủ động tìm tòi, khám phá các phương
pháp học tập phù hợp với điều kiện và yêu cầu môn học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
học tập.
Tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ của sinh viên phát triển có chiều sâu.
Sinh viên có thể lý giải, phân tích một cách có cơ sở những gì mà họ yêu thích.
Tình bạn của sinh viên phát triển mạnh và có chiều sâu. Tình bạn góp phần làm
cho nhân cách của sinh viên phát triển mạnh. Tình yêu nam nữ của sinh viên cũng rất
phát triển. Tình yêu sinh viên thường là những mối tình đẹp, nhưng vẫn còn tồn tại
một số lệch lạc trong quan hệ tình bạn khác giới và tình yêu.
Trí tuệ cảm xúc của sinh viên đã phát triển. Sinh viên có những kinh nghiệm
nhất định về các lĩnh vực tình cảm; có khả năng kiềm chế bản thân trước những ham
muốn tiêu cực, biết phân tích và đánh giá các hiện tượng trong đời sống XH và của
bản thân. [150]
b. Sự phát triển tự ý thức
Các mặt biểu hiện của tự ý thức:
- Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ dáng vẻ bề ngoài, vị trí, các mối quan
hệ XH đến phẩm chất và năng lực cá nhân.
- Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá (hài lòng hoặc không hài
lòng, tự cao hoặc tự ti …).
- Xác định mục đích phấn đấu, tự điều khiển và điều chỉnh hành vi theo mục đích
một cách tự giác.
- Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân. [150]
Đặc điểm tự ý thức của sinh viên:
Do sự trưởng thành về lứa tuổi, do sự thay đổi vị thế XH, sinh viên có khả năng
đánh giá khách quan về bản thân; có khả năng tự điều chỉnh các hoạt động tâm lý như
46
nhận thức, thái độ và hành vi để thích ứng được với các hoạt động học tập, rèn luyện,
hoạt động tập thể ở trường ĐH.
Sinh viên tự thu thập và xử lý các thông tin về bản thân để tự điều chỉnh mình.
Sinh viên tự nhìn nhận lại bản thân, so sánh với những nhận xét của chính mình về bản
thân, từ đó nảy sinh nhu cầu tự hoàn thiện.
Sự phát triển tự ý thức của sinh viên là biểu hiện của sự phát triển nhân cách
người lao động trong tương lai. Sự đánh giá khách quan về bản thân giúp sinh viên
nhận thức rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình để xác định mức độ đáp ứng yêu cầu
nghề nghiệp.
c. Sự phát triển định hướng giá trị của sinh viên
Vào học ĐH nghĩa là sinh viên đã lựa chọn giá trị là trình độ học vấn cao, được
lao động ở trình độ cao, được đãi ngộ hơn các tầng lớp lao động khác trong XH. Tuy
nhiên, lý do chọn nghề ở những sinh viên khác nhau có sự khác nhau.
Do tác động của kinh tế thị trường, của xu thế hội nhập, các giá trị truyền thống
ít nhiều thay đổi. Sinh viên hướng vào bản thân nhiều hơn, coi trọng cá nhân hơn,
đồng thời chấp nhận thách thức của thực tế, sẵn sàng hợp tác và chấp nhận cạnh tranh.
Sinh viên là lớp người trẻ, có vốn kiến thức khoa học cơ bản và đang được
trang bị những kiến thức thuộc lĩnh vực chuyên môn nhất định. Sinh viên có khát vọng
vươn lên nhưng cũng bộc lộ tính bồng bột của tuổi trẻ nên việc thực hiện các dự định
cho tương lai không phải lúc nào cũng diễn ra thuận lợi. [150]
1.7.3. Đặc điểm cá nhân sinh viên khi tham gia vào các lớp học
Trong các nghiên cứu ở lĩnh vực giáo dục, một mô hình trung gian đã được sử
dụng rộng rãi nhằm hiểu rõ quá trình tham gia của sinh viên trong các tiết học
(Wittrock, 1986). Mô hình trung gian này nhận định rằng sinh viên có nhận thức khác
nhau về khả năng của mình, về mục tiêu cần đạt được và đưa ra quan điểm khác nhau
về sự thành công và thất bại của quá trình học tập kết hợp với tương tác giảng dạy /học
tập. Phần đánh giá của nghiên cứu này đã xác định được một số đặc điểm về sinh viên
có tầm quan trọng đặc biệt từ góc độ nhận XH, cụ thể gồm: sự tự hiệu quả, sự tự nhận
thức và định hướng mục tiêu. [128]
Tự hiệu quả là một khái niệm xuất phát từ lý thuyết nhận thức xã hội (Bandura,
47
1986) khuyến khích các cá nhân thay đổi hành vi của mình, tin tưởng vào khả năng
kiểm soát cuộc sống của mình và do đó đạt được các mục tiêu tăng thành tích thể thao
hoặc sự tham gia hoạt động thể chất. Bandura (1991) đã chỉ ra rằng sự tự nhận thức về
khả năng sẽ phần nào quyết định hành vi của cá nhân và quá trình tự điều chỉnh của
họ. Ý tưởng, cảm xúc, động lực, và hành vi của một cá nhân đều bị ảnh hưởng bởi sự
tự hiệu quả của họ. Điều này có thể được lý giải bằng đánh giá nhận thức về tình
huống và khả năng của cá nhân, dẫn đến kỳ vọng về sự thành công hay mô tả về đặc
tính mong muốn trong một tình huống cụ thể. Bằng cách này, cơ chế tự hiệu quả đóng
một vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Có nhiều bằng chứng cho thấy
rằng những sinh viên có niềm tin mạnh hơn về năng lực thể chất của họ có nhiều khả
năng tham gia vào các hoạt động và có sự thích thú trong quá trình tham gia hơn
những sinh viên có mức năng lực thể chất thấp hơn (Weiss, 1993). Graham (1995)
cũng cho rằng những gì sinh viên tin tưởng, suy nghĩ và cảm nhận không chỉ ảnh
hưởng đến khả năng tiếp thu về chủ đề đang được giảng dạy, mà còn ảnh hưởng đến
hành vi của họ trong lớp học. [43], [44], [70], [126]
Ngoài tự nhận thức về khả năng, quan điểm về thành công và thất bại trong học
tập là một yếu tố ảnh hưởng đến động lực và sự kiên trì của sinh viên trong quá trình
học tập các môn học khác nhau (Wittrock, 1986). Quan điểm cũng là lĩnh vực đã được
xác định là có liên quan trong nhiều nghiên cứu trước đây (Duncan & McAuley, 1987;
Kane và cộng sự, 1996). Ví dụ, khi thành công được cho là do kỹ năng và khả năng
của mình, thì sự tự hiệu quả của các cá nhân sẽ được tăng cường. Tương tự như vậy,
khi thất bại được cho là do sự thiếu khả năng, thì sự tự hiệu quả của cá nhân sẽ bị suy
giảm. Vì vậy, các quan điểm về sự thành công hay thất bại trong hoạt động thể chất sẽ
ảnh hưởng lớn đến sự tự hiệu quả. Trong quá trình tự điều chỉnh, tự hiệu quả và quan
điểm sau khi biết kết quả sẽ lần lượt sẽ ảnh hưởng đến niềm tin về sự tự hiệu quả mới
(Kao, 1998). Ngoài ra, không thể bỏ qua mục tiêu của sinh viên trong học tập. Trong
hành vi tự điều chỉnh, những người nghĩ rằng khả năng của một cá nhân có thể thay
đổi sẽ có sự tự hiệu quả và hiệu suất tốt hơn. Tuy nhiên, những người nghĩ khả năng tư
duy là cố định và không thể thay đổi sẽ có mức tự hiệu quả và hiệu suất thấp hơn.
Duda (1992) cũng chỉ ra rằng những người có định hướng nhiệm vụ thích thể hiện
năng lực cá nhân và tránh phô diễn khả năng yếu kém, hay những người có cái tôi cá
48
nhân lớn dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các vấn đề bên ngoài và nhận thức về năng lực của
họ chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. [62], [63], [79], [80], [128]
Tóm lại, sự tự hiệu quả, sự tự nhận thức, và định hướng đạt mục tiêu là tất cả
các lý thuyết hữu ích về nhận thức và động lực của con người có tác động đến phản
ứng của sinh viên đối với các chiến lược học tập khác nhau.
1.8. Lịc sử ìn t n v p t tr ển Trƣờn ĐH Tài chính – Marketing
Trường ĐH Tài chính – Marketing là cơ sở giáo dục đại học công lập, đào tạo
đa ngành trực thuộc Bộ Tài chính. Tiền thân là Trường Cán bộ Vật giá Trung ương tại
miền Nam, được thành lập theo Quyết định số 210/VGNN-TCĐT ngày 01/9/1976 của
Ủy ban Vật giá Nhà nước. Năm 1978, Trường Cán bộ Vật giá Trung ương tại miền
Nam được đổi tên thành Trường Trung học Vật giá số 2 theo quyết định số
175/VGNN-TCCB ngày 23/8/1978 của Ủy ban Vật giá Nhà nước. Năm 1992, Trường
Trung học Vật giá số 2 được đổi tên thành Trường chuyên nghiệp Marketing (Quyết
đinh số 37/VGNN-TCCB ngày 13/3/1992 của Ủy ban Vật giá Nhà nước). Ngày
04/11/1994, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 641/QĐ-TTg nâng cấp trường lên
Trường Cao đẳng Bán công Marketing, trực thuộc Ban Vật giá Chính phủ. Từ năm
2003 trở đi, Trường Cao đẳng Bán công Marketing trực thuộc Bộ Tài chính.
Năm 2004, Trường được nâng cấp đào tạo bậc ĐH với tên gọi Trường ĐH Bán
công Marketing, trực thuộc Bộ Tài chính, theo quyết định số 29/2004/QĐ-TTg, ngày
05/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2009, Trường đổi tên thành Trường ĐH Tài
chính – Marketing theo quyết định số 395/QĐ-TTg ngày 25/3/2009. Năm 2015, theo
Quyết định số 378/QĐ-TTg, ngày 23/3/2015 Trường ĐH Tài chính – Marketing được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động giai đoạn
2015 – 2017, trở thành một trong năm trường ĐH đầu tiên được giao thí điểm đổi mới
cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ giảng viên và cán bộ viên
chức của Trường đã phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, đáp ứng công tác
đào tạo cho 11 ngành với 27 chuyên ngành từ trình độ đại học đến tiến sĩ với quy mô
sinh viên, học viên gần 20.000. Hiện tại, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên
của Trường là 627 người. Trường đã hợp tác đào tạo quốc tế với các đơn vị: ĐH Help
(Malaysia) bậc đại học, thạc sỹ: Trường ĐH Northwestern Polytechnic (Hoa Kỳ) ở
49
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng quốc tế; Chương trình chuyển tiếp du học sinh
sang Newcasle College và Teesside University. Hợp tác, hỗ trợ đào tạo, trao đổi lưu
học sinh với Lào, Campuchia. Trường cũng hợp tác và xây dựng mối quan hệ mật thiết
với Sở giao dịch chứng khoán SG, Viettinbank, Sacombank, Lotte Mark, Acecook,
Hiệp hội Marketing, Hiệp hội Thẩm định giá cùng nhiều doanh nghiệp khác. [148]
1.9. C c côn trìn n ên cứu có l ên quan
Mặc dù tự điểu chỉnh trong học tập đã được nghiên cứu trong giới học thuật
trong nhiều thập kỷ, nhưng các nghiên cứu về tự điều chỉnh trong thể thao chỉ trở nên
phổ biến trong những năm gần đây và chủ yếu cũng trong lĩnh vực thể thao thành tích
cao, chẳng hạn như nghiên cứu của Cleary và Zimmernam (2001) nghiên cứu sự tự
điều chỉnh giữa các cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp, không chuyên và mới vào nghề
trong giai đoạn suy tính và tự phê bình; Kitsantas & Zimmerman (2002) nghiên cứu so
sánh quá trình tự điều chỉnh giữa cầu thủ chuyên nghiệp, không chuyên và cầu thủ
bóng chuyền mới vào nghề; Nietfeld (2003) đã nghiên cứu sâu về việc sử dụng
phương pháp tư duy và kỹ năng kiểm tra bằng cách so sánh khoảng cách giữa những
người chạy bộ; Cleary, Zimmerman & Keating (2006), nghiên cứu tự điều chỉnh trong
tập luyện khả năng ném tự do trong môn bóng rổ; Toering, Elferink-Gemser, Jordet &
Visscher (2009) đã kiểm tra mối quan hệ giữa sự tự điều chỉnh và trình độ của các cầu
thủ bóng đá trẻ tuổi ưu tú và không ưu tú ở Hà Lan. [54], [55], [83], [98], [118]
Trong lĩnh vực GDTC, Su (2002) nghiên cứu ảnh hưởng giữa việc tự điều chỉnh
của sinh viên học môn bóng bàn với sự giám sát của giảng viên. Kết quả cho thấy rằng
việc giám sát của giảng viên tốt hơn việc tự điều chỉnh về cú giao bóng của sinh viên.
Kết quả cho thấy rằng giám sát của giáo viên có ảnh hưởng đáng kể đến việc thiết lập
mục tiêu và sự tự tin trong khi tự điều chỉnh của sinh viên không hiệu quả đối với việc
thiết lập mục tiêu và sự tự tin. Nghiên cứu của Ao Man – Chih (2006) về việc sử dụng
chiến lược tự điều chỉnh trong học tập cho sinh viên cử nhân điều dưỡng tham gia học
tập môn thể thao tự chọn Tennis trong giờ học GDTC. [40], [117]
Tại Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy
môn GDTC nên việc nghiên cứu của luận án là cần thiết và có tính khả thi cao.
50
C ƣơn 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đố tƣợn n ên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC
nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing.
2.1.2. Phạm vi, khách thể nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại một số trường ĐH
không chuyên trên địa bàn TP.HCM. Quá trình thực nghiệm sư phạm được tiến hành
trên môn tự chọn bóng rổ tại Trường ĐH Tài chính – Marketing.
Khách thể nghiên cứu của luận án được xác định gồm:
Các nhà khoa học có uy tín, các giảng viên giảng dạy môn GDTC trong và
ngoài trường, gồm:
Khảo sát thực trạng: 30 giảng viên.
Khảo sát xây dựng chương trình thực nghiệm: 26 giảng viên.
Sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing gồm:
Khảo sát xây dựng thang đo chính thức đánh giá thực trạng: 120 sinh viên, lứa
tuổi trung bình 19 tuổi, đang học tập các môn GDTC tự chọn.
Khảo sát chính thức đánh giá thực trạng: 100 sinh viên, lứa tuổi trung bình 19
tuổi, đang học tập các môn GDTC tự chọn.
Tham gia chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC: 400 sinh viên học tập môn bóng rổ.
- Thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017): 100 sinh viên nhóm thực nghiệm
(75 nữ và 25 nam) và 100 sinh viên nhóm đối chứng (75 nữ và 25 nam) đăng ký học
môn GDTC tự chọn bóng rổ, lứa tuổi trung bình là 19 tuổi.
- Thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuối năm 2017): 100 sinh viên nhóm thực
nghiệm (75 nữ và 25 nam) và 100 sinh viên nhóm đối chứng (75 nữ và 25 nam) đăng
ký học môn GDTC tự chọn bóng rổ, lứa tuổi trung bình là 19 tuổi.
51
2.2. P ƣơn p p n ên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các công trình nghiên
cứu mang tính chất lí luận – sư phạm. Tìm đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tài liệu sử dụng chủ yếu là tài liệu nước ngoài, tài
liệu của thư viện trường ĐH TDTT TP.HCM và từ Internet. Phương pháp này cho
phép luận án hệ thống hóa các kiến thức có liên quan, xây dựng cơ sở lí luận cho vấn
đề nghiên cứu và thu thập dữ liệu lập phiếu phỏng vấn.
2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Bao gồm 3 phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin XH về đối tượng
nghiên cứu thông qua tri giác trực tiếp và ghi chép trung thực những nhân tố có liên
quan đến đối tượng và mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập thông tin XH thông qua đối thoại theo
một chủ đề, một trật tự nhất định giữa nhà nghiên cứu với khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp Anket: Là phương pháp thu thập thông tin XH gián tiếp dựa trên
bảng hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến).
Dùng phương pháp điều tra xã hội học để tham khảo ý kiến các chuyên gia, các
giảng viên và sinh viên tại Trường ĐH Tài chính – Marketing và một số trường ĐH
không chuyên trên địa bàn TP.HCM.
2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong lĩnh vực GDTC,
một số cán bộ quản lý giảng viên trực tiếp giảng dạy các môn GDTC để xem xét nhận
định triết lý, bản chất của việc xây dựng chương trình thực nghiệm phương pháp học
tập tự điều chỉnh trong học tập môn GDTC, các tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của chương trình thực nghiệm.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của việc học tập
theo phương pháp học tập hiện nay so với việc học tập ứng dụng phương pháp học tập tự
điều chỉnh của sinh viên. Tổ chức thành 2 nhóm tham gia thực nghiệm sư phạm như sau:
52
- Nhóm đối chứng: 100 sinh viên (25 nam và 75 nữ) tham gia học tập môn tự
chọn bóng rổ theo chương trình học tập bình thường.
- Nhóm thực nghiệm: 100 sinh viên (25 nam và 75 nữ) tham gia học tập môn
tự chọn bóng rổ ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành như sau:
Bản 2.1. K un t ờ an t ến n t ực n ệm
N óm t ực n ệm
T ến trìn C uẩn bị Qu trìn t ực n ệm Kết t úc
1 – 3 10 – 11 Tuần
Chuẩn bị B tập Test kỹ năng bóng rổ 4 – 9 Ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên (lấy người học làm trung tâm)
N óm đố c ứn
T ến trìn C uẩn bị Qu trìn t ực n ệm Kết t úc
1 – 3 4 – 9 10 – 11 Tuần
Chuẩn bị B tập Học tập theo chương trình bình thường Test kỹ năng bóng rổ
Chi tiết như sau:
- Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tham gia vào 3 tiết học/tuần (150 phút).
- Trong 3 tuần đầu tiên, cả 2 nhóm được học tập bình thường; mỗi sinh viên
trong cả 2 nhóm sẽ hoàn tất bảng câu hỏi về đặc điểm cá nhân ở tuần thứ 2.
- Từ tuần 4 đến tuần 9, 2 nhóm được giảng dạy theo 2 chương trình khác nhau
được thiết kế như bảng trên. Sinh viên nhóm thực nghiệm sẽ điền vào phiếu tự theo dõi
sau khi kết thúc mỗi buổi học làm cơ sở cho việc tự đánh giá và nhận xét. Sinh viên ở cả
2 nhóm sẽ hoàn tất bảng câu hỏi thứ 2 về trải nghiệm học tập trong các tuần này.
- Tuần 10 và tuần 11, tất cả sinh viên của 2 nhóm tham gia kiểm tra các test kỹ
năng môn bóng rổ, trả lời bảng câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng.
- Thực nghiệm được tiến hành hai lần ở học kỳ đầu và học kỳ cuối năm học 2017.
2.2.5. Phương pháp toán học thống kê
2.2.5.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy nội tại (Internal Consistent Reliability
Analysis) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0
53
Cronbach‟s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng
giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) mà các mục hỏi trong thang đo tương đương
với nhau. Hệ số Alpha càng cao thể hiện tính đồng nhất của các biến đo lường càng
cao tức là mức độ liên kết của các biến đo lường càng cao. Khi đó các biến sẽ cùng đo
lường một thuộc tính cần đo. Theo Nunnally và Bernstein (1994), tiêu chuẩn chọn
thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán
càng cao). Tuy nhiên Cronbach‟s Alpha không cho biết biến đo lường nào cần loại bỏ
và biến đo lường nào cần giữ lại, chính vì vậy mà ta xét thêm hệ số tương quan tổng
biến của các biến. Các biến có hệ số tương quan tổng biến (Corrected item total
correlation) nhỏ hơn 0.3 được coi là biến “rác” và sẽ bị loại ra khỏi thang đo. [99]
Các mức giá trị của Crobach‟s Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7
đến 0.8 là sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm
nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu. [99]
2.2.5.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS 20.0
Sử dụng phương pháp này để khám phá ra cấu trúc cơ bản của một tập hợp các
biến có liên quan với nhau.
Kiểm tra đ ều kiện để thực hiện EFA:
Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào “kích thước tối
thiểu” và “số lượng biến đo lường đưa vào phân tích”. Theo ý kiến, đề nghị từ các
chuyên gia về phân tích nhân tố, điều kiện để thực hiện EFA như sau:
- Theo Stevens (2002), theo Habing (2003) một nhân tố được gọi là tin cậy nếu
nhân tố này có từ 3 biến đo lường trở lên. [145]
- Hair và cộng sự (2009) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải
là 50, tốt hơn nên là 100. Ông Hair đề nghị, cố gắng tối đa hóa tỷ lệ quan sát trên mỗi
biến đo lường là 5:1, có nghĩa là cứ 1 biến đo lường thì cần tối thiểu là 5 quan sát. [73]
- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng số lượng quan sát
(cở mẫu) ít nhất phải gấp 4 đến 5 lần số biến trong phân tích nhân tố.[33]
Sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin và Bertlett‟s
Test): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của
54
mẫu. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp với các
dữ liệu. Ngoài ra, để có thể áp dụng được phân tích nhân tố thì các biến quan sát phải
tương quan với nhau. Kiểm định Bartlett‟s test với giả thuyết là không (Ho) là “các
biến không tương quan với nhau”. Nếu xác suất của trị thống kê này nhỏ hơn 0.05 thì
bác bỏ giả thuyết trên, đồng nghĩa với việc các biến quan sát có tương quan với nhau
và việc áp dụng phân tích nhân tố là thích hợp.
Tiêu chuẩn Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong việc xác định số
lượng nhân tố trích trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác
định ở nhân tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Ngoài ra, tổng phương sai trích (TVE)
cần phải được xem xét, tổng này phải lớn hơn 0.5 (50%), nghĩa là phần chung phải lớn
hơn phần riêng (Nguyễn Đình Thọ, 2011). [25]
Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo ý
nghĩa thiết thực của EFA:
- Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu;
- Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng;
- Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Ngoài ra, chênh lệch giữa các hệ số tải nhân tố của một biến quan sát phải lớn
hơn 0.3. Tuy nhiên, cũng giống như Cronbach‟s Alpha, việc loại bỏ các biến quan sát
cần phải xem xét sự đóng góp về mặt nội dung của biến đó trong khái niệm nghiên cứu
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). [25]
2.2.5.3. Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS 20.0
Sử dụng phương pháp này nhằm xác định để xem số lượng nhân tố và các biến
đo lường trên các nhân tố đó có phù hợp với cái được mong đợi trên nền tảng lý thuyết
đã được thiết lập trước đó.
Về mặt lý thuyết, trong phân tích CFA, chúng ta cần chú ý đến một số vấn đề
sau, để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, người ta
thường sử dụng Chi-square (CMIN), Chi – square điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh (CFI_Comparative Fit Index), chỉ số Tucker &
55
Lewis (TLI_Tucker & Lewis Index), chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error
Approximation), và một số điều lưu ý với các chỉ số này như sau:
- Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi –
square có P-value < 0.05 (tức 5%).
- Giá trị Chi – square/df nhỏ hơn 3 là tốt và nhỏ hơn 5 là chấp nhận được.
- Mô hình nhận được các giá trị GFI, CFI, TLI lớn hơn 0.95 là rất tốt, lớn hơn 0.9
là tốt và lớn hơn 0.8 là chấp nhận được.
- Chỉ số RMSEA < 0.05 là rất tốt, từ 0.05 đến 0.1 là tốt và > 0.1 là xấu.
Ngoài ra, ta thực hiện một số đánh giá khác như đánh giá giá trị hội tụ dựa vào
trọng số nhân tố > 0.5 (Gerbing & An derson (1988)). Đánh giá độ tin cậy của thang
đo dựa vào Cronbach Alpha > 0.6, tổng phương sai trích > 0.5 và độ tin cậy tổng hợp
> 0.7 (Formell & Larcker (1981)). Thang đo đạt được giá trị phân biệt khi thực hiện
kiểm định hệ số tương quan xét trên phạm vi tổng thể giữa các khái niệm có thực sự
khác biệt so với 1 hay không. Nếu thực sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị
phân biệt. [66], [68]
2.2.5.4. Phương pháp vẽ mô hình cấu trúc Sem qua phần mềm Amos SPSS 20.0
Sử dụng phương pháp này để xác định, ước lượng, đánh giá và trình bày mô
hình trong một giao diện trực quan cho thấy mối quan hệ giữa các biến số giải thuyết.
2.2.5.5. Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Để xử lý kết quả số liệu và thông tin thu nhận được trong quá trình nghiên cứu,
chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel 2013 và phần mềm SPSS. Các thông số mà
chúng tôi quan tâm là:
3. G trị trun bìn :
Trong đó : giá trị trung bình của mẫu
Xi: giá trị thành tích riêng n: số lượng người được kiểm tra
4. Độ lệc c uẩn:
56
Trong đó: S: độ lệch chuẩn
: giá trị trung bình
Xi: giá trị thành tích riêng n: số lượng người được kiểm tra
5. Phương sai:
(n ≥ 30)
6. Hệ số b ến t ên:
Trong đó: : hệ số biến sai
S: độ lệch chuẩn
: giá trị trung bình
6.1.1.1. Phương pháp phân tích thống kê suy diễn
7. P ƣơn p p so s n a số trun bìn quan s t (t-student)
(n ≥ 30)
Trong đó : Số trung bình cộng của nhóm thực nghiệm
: Số trung bình cộng của nhóm đối chứng
: Phương sai của nhóm thực nghiệm
: Phương sai của nhóm đối chứng
nA: Kích thước tập hợp mẫu của nhóm thực nghiệm nB: Kích thước tập hợp mẫu của nhóm đối chứng
7.1. Tổ c ức n ên cứu
7.1.1. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2019 theo 3 giai đoạn sau:
G a đoạn 1: từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2017 (Giải quyết mục tiêu 1)
57
8. Viết chương tổng quan của đề tài.
9. Xây dựng phiếu phỏng vấn thực trạng, xin ý kiến chuyên gia.
10. Tiến hành phỏng vấn thử để xây dựng mẫu phiếu chính thức.
11. Phỏng vấn giảng viên và sinh viên tại Trường ĐH Tài chính – Marketing và 5
trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM.
12. Xử lý phiếu phỏng vấn.
13. Xác định hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn và kiểm định thang đo.
14. Đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính
– Marketing và một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM.
15. Xây dựng chương trình thực nghiệm giảng dạy môn thể thao tự chọn bóng rổ
ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC.
G a đoạn 2: từ tháng 02/2017 đến 06/2018 (Giải quyết mục tiêu 2)
16. Xây dựng các thang đo dùng để đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên trong
chương trình thực nghiệm về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC, Trải nghiệm
học tập của sinh viên trong lớp học GDTC và Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết
thúc lớp học GDTC.
17. Xây dựng phiếu tự theo dõi buổi học.
18. Tổ chức thực nghiệm chương trình ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học phần thể thao tự chọn bóng rổ.
19. Xử lý phiếu phỏng vấn.
G a đoạn 3: từ tháng 07/2018 đến tháng 12/2019 (Giải quyết mục tiêu 3)
20. Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập GDTC sau khi kết thúc chương trình thực nghiệm.
21. Hoàn thiện luận án.
22. Chỉnh sửa đề tài theo Hội đồng khoa học cơ sở.
23. Báo cáo trước Hội đồng khoa học cấp trường.
23.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trường ĐH Tài chính – Marketing và qua khảo
sát các giảng viên của một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM.
58
Chƣơn 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đ n t ực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tạ Trƣờn ĐH T
chính – Marketing và một số trƣờn ĐH k ôn c uyên trên địa bàn TP.HCM
3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện mẫu thang đo sơ bộ ban đầu về đánh giá thực
trạng giảng dạy và học tập môn GDTC và phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing
3.1.1.1. Dự thảo mẫu thang đo sơ bộ ban đầu
Nghiên cứu đã tiến hành tham khảo, phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu trong
và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, xin ý kiến một số chuyên gia, giảng
viên có thâm niên giảng dạy GDTC lâu năm tại TP.HCM để điều chỉnh cho phù hợp
mục tiêu nghiên cứu và sơ bộ chọn được 108 biến quan sát nhằm xây dựng 4 thang đo
làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC và phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên
Trường ĐH Tài chính – Marketing nói riêng và một số trường ĐH không chuyên trên
địa bàn TP.HCM nói chung. Cụ thể:
Thang đo Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho sinh viên): gồm 3
thang đo nhỏ, trong đó:
- Thang đo về Sự tự nhận thức: Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một số
tài liệu về Quy mô môi trường học tập môn GDTC của Mitchell (1996)[94], Bandura
(1986)[43], Bandura (1991)[44], Ao Man – Chih (2006)[40], nghiên cứu đã tổng hợp
được 14 biến quan sát khá phù hợp Thang đo về Sự tự nhận thức. (Phụ lục 1)
- Thang đo về Định hướng mục tiêu: Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một
số tài liệu về Định hướng mục tiêu của Duda (1989)[61], thành tích học tập của học
sinh Ames (1984)[37], Dweck (1986)[64] và Nicholls (1984, 1989)[96],[97], Wittrock
(1986)[128] và Ao Man – Chih (2006)[40], nghiên cứu đã tổng hợp được 16 biến quan
sát phù hợp Thang đo về Định hướng mục tiêu. (Phụ lục 1)
- Thang đo về Sự tự hiệu quả: Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một số tài
liệu về Tự hiệu quả dựa trên nghiên cứu của Sheres & Maddux (1982)[114], Graham
59
(1995)[70], Ao Man – Chih (2006)[40], nghiên cứu đã tổng hợp được 16 biến quan sát
phù hợp Thang đo về Sự tự hiệu quả. (Phụ lục 1)
Thang đo Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho
sinh viên): Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một số tài liệu về chiến lược học
tập Zimmerman và Martinez-Pons (1986)[139]; lý thuyết xử lý thông tin, phương pháp
siêu nhận thức Schunk (1996)[111]; góc độ lý thuyết ý chí lập luận về thời gian và kỹ
năng quản lý môi trường, học tập phối hợp với bạn học và quản lý nguồn lực Pintrich
và cộng sự (1993)[104]; Xây dựng giá trị của mô hình thu nhỏ về phương pháp tự điều
chỉnh Hong, E. & O‟Neil Jr., H. F. (2001)[75]; Động cơ tự điều chỉnh và giải quyết
vấn đề Howard và cộng sự (2000)[77]; Hiệu quả của việc sử dụng chiến lược tự điều
chỉnh đối với thành tích và sự hài lòng của sinh viên Ao Man – Chih (2006)[40]; Bản
tóm tắt về sự phát triển và giá trị của chiến lược sự điều chỉnh Cleary, T. J. (2006)[56],
nghiên cứu tổng hợp được 29 biến quan sát phù hợp với 5 chiến lược học tập tự điều
chỉnh của sinh viên và đặc điểm của sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing.
(Phụ lục 2)
Thang đo Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC (dành cho
sinh viên): Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một số tài liệu về sự hài lòng của
sinh viên Xiang và cộng sự (1997)[129], Tynke T.Toering và cộng sự (2011)[119],
Pintrich, P.R, DeGroot, E.V., (1990)[103], Ao Man – Chih (2006)[40]; Nguyễn Hữu
Vũ (2016)[36], nghiên cứu đã tổng hợp được 13 biến quan sát khá phù hợp thang đo
Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC. (Phụ lục 2)
Thang đo Cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy môn GDTC (dành cho giảng
viên): Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một số tài liệu của Nguyễn Văn Toản
(2014)[30]; Lư Quốc Nhiêu và Lương Quốc Hùng (2014)[20]; Nguyễn Hữu Vũ
(2016)[36]; Dương Thái Bình (2017)[3], nghiên cứu đã tổng hợp được 20 biến quan
sát phù hợp thang đo Cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy môn GDTC. (Phụ lục 3)
3.1.1.2. Xác định hình thức trả lời
Hình thức được chọn để trả lời cho các mục hỏi trong phiếu khảo sát là thang
đo Likert. Một trong những hình thức đo lường các khái niệm trừu tượng được sử
dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế xã hội do Rensisi Likert, một nhà tâm lý xã
60
hội học phát triển vào năm 1934. Thang đo này bao gồm một phát biểu thể hiện thái độ
ưa thích hay không ưa thích, tốt hay xấu về một đối tượng nào đó. Người tham gia
khảo sát được hỏi để trả lời đồng ý hay không với từng câu phát biểu. Mỗi trả lời được
cho là một điểm phản ánh mức độ ưa thích và các điểm số có thể tổng hợp được để đo
lường ý kiến chung của người tham gia khảo sát. Thang đo Likert có thể là 2, 3, 5, 7
hoặc 9 mức độ tùy vào lĩnh vực nghiên cứu. Những thuận lợi của hình thức trả lời này:
- Cho phép người trả lời bày tỏ quan điểm của mình về từng vấn đề cụ thể.
- Kết quả trả lời có thể dùng dễ dàng để phân tích thống kê.
- Dễ dàng và hiệu quả khi hỏi, trả lời cũng như tính toán.
Nghiên cứu này áp dụng hình thức trả lời theo thang đo Likert 5 mức độ, vì
theo nghiên cứu thống kê của Lissitz và Green (1975), số cấp trả lời là 2 có độ tin cậy
thấp hơn số cấp là 5, còn khi tăng số cấp lớn hơn 5 thì độ tin cậy không tăng nữa. Về ý
nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximun – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0.8
Giá trị trung bình ý nghĩa:
1.00 – 1.80: Hoàn toàn không đồng ý/Hoàn toàn không hài lòng/Kém
1.81 – 2.60: Không đồng ý/Không hài lòng/Yếu
2.61 – 3.40: Không ý kiến/Bình thường/Trung bình
3.41 – 4.20: Đồng ý/Hài lòng/Khá
4.21 – 5.00: Hoàn toàn đồng ý/Hoàn toàn hài lòng/Tốt
Đối với khảo sát về cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy môn GDTC (dành cho
giảng viên), nghiên cứu xây dựng tiêu chí với các câu trả lời lựa chọn để đánh giá thực
trạng cho các mục.
3.1.1.3. Phỏng vấn thử và hoàn thiện mẫu thang đo
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 30 giảng viên của Trường ĐH Tài chính –
Marketing nói riêng và 5 trường ĐH không chuyên có uy tín trên địa bàn TP.HCM
gồm: ĐH Khoa học tự nhiên, ĐH Sài Gòn, ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Công nghiệp –
Thực phẩm và ĐH Công nghệ TP.HCM về chương trình giảng dạy, cơ sở vật chất và
đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC.
Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát 120 sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing đối với các thang đo về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC, Trải
61
nghiệm học tập và Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC. Sau khi
thu thập số liệu, nghiên cứu tiến hành phân tích độ tin cậy nội tại Cronbach‟s Alpha
nhằm loại bỏ những biến quan sát không đủ độ tin cậy và tìm ra những biến quan sát
đủ độ tin cậy để hoàn thiện mẫu thang đo sơ bộ dùng để đánh giá phương pháp học tập
tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài
chính – Marketing. Theo mô hình nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành mã hóa cho các
biến quan sát ứng với các thang đo. (Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 6)
Kết quả kiểm định của thang đo sơ bộ cụ thể như sau:
Thang đo Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho sinh viên)
Kết quả kiểm định Crobach‟s Apha lần thứ nhất của thang đo về Đặc điểm sinh
viên trong lớp học GDTC có 4 biến quan sát bị loại bỏ vì có hệ số tương quan biến
tổng < 0.3. Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 ở các thang đo nhỏ Khó khăn
của nhiệm vụ (KK), Nỗ lực (NL), Nhiệm vụ (NV) và Đạt mục tiêu (DMT) đều khá cao
và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến đều > 0.3 nên nghiên cứu sẽ sử dụng
bộ thang đo Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC với 42 biến quan sát. Kết quả phân
tích được trình bày cụ thể ở bảng 3.1, bảng 3.4 và bảng 3.5. (Phụ lục 9 – Phụ lục 11)
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha của t an đo sơ bộ
về Đặc đ ểm của sinh viên trong lớp học GDTC
TT T an đo
Biến bị loại
Số biến quan sát Lần 2 Lần 1
Lần 1
1 KK 2 KN 3 NL
Tổng
0.773 0.916 0.819
4 5 5 14
3 5 4 12
KK4 NL3
4 NV 5 CTKN 6 CTHS Tổng
0.910 0.901 0.910
8 4 4 16
7 4 4 15
NV7
7 DMT 8 GQVD 9 DDKK Tổng
Hệ số Cronbac ’s Alp a Lần 2 Sự tự nhận thức 0.879 0.916 0.904 Địn ƣớng mục tiêu 0.939 0.901 0.910 Sự tự hiệu quả 0.896 0.902 0.934
0.815 0.902 0.934
5 5 6 16
4 5 6 15
DMT4
62
Thang đo Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho
sinh viên) (Phụ lục 12)
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha của t an đo sơ bộ
về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
TT T an đo
Hệ số Cronbac ’s Alp a Lần 2 0.936 0.925 0.935 0.914 0.940
Lần 1 0.936 0.876 0.935 0.819 0.940
Số biến quan sát Lần 2 Lần 1 6 6 6 7 6 6 4 5 5 5 27 29
Biến bị loại TTD5 TCC2
1 TLMT 2 TTD 3 TDG 4 TCC 5 TKSGD Tổng Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần thứ 1 có 2 biến bị loại khỏi thang đo
vì có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 là biến TTD5 của thang đo Tự theo dõi và biến
TCC2 của thang đo Tự củng cố. Nghiên cứu tiến hành kiểm định hệ số tin cậy nội tại
Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo Tự theo dõi và Tự củng cố, kết quả kiểm định
lần 2 cho thấy tất cả các thang đo đều có độ tin cậy Cronbach‟s Alpha ở mức khá cao
và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0.3 nên thang đo chính thức
dùng để khảo sát trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GTDC sẽ gồm 27
biến quan sát. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.2, bảng 3.6 và bảng 3.7.
Thang đo Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC (dành cho
sinh viên) (Phụ lục 13)
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha về sự hài lòng của sinh viên sau khi kết
thúc lớp học GDTC qua bảng 3.3 và bảng 3.8 cho thấy ở cả 2 thang đo về sự hứng thú
và giá trị đều có độ tin cậy khá cao và tất cả các biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn cho
phép nên không có biến nào bị loại khỏi thang đo.
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha của t an đo sơ bộ
về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
T an đo
Biến bị loại
SHT GIT
Tổng
Hệ số Cronbac ’s Alpha 0.917 0.946
Số biến quan sát 5 8 13
Bảng 3.4. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 1 của t an đo sơ bộ
về Đặc đ ểm sinh viên trong lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Trung bình t an đo
P ƣơn sa t an đo
Hệ số tƣơn quan biến
Alpha nếu loại biến
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
A. Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức
Khó khăn của nhiệm vụ (KK)
8.6167
5.297
0.766
0.605
1
KK1
8.5667
5.878
0.700
0.650
2
KK2
8.9750
5.823
0.697
0.651
3
KK3
9.1917
8.795
0.879
4
0.191
KK4
Cronbac ’s Alp a = 0.773
Khả năng (KN)
12.5500
13.846
0.797
0.896
5
KN1
12.6750
13.146
0.781
0.898
6
KN2
12.9250
13.297
0.802
0.894
7
KN3
12.6917
13.307
0.785
0.897
8
KN4
12.5583
13.207
0.766
0.902
9
KN5
Cronbac ’s Alp a = 0.916
Sự nỗ lực(NL)
12.6167
10.558
0.774
0.732
10
NL1
12.1917
10.223
0.786
0.726
11
NL2
12.5583
15.173
0.904
12
0.131
NL3
12.4833
10.504
0.748
0.739
13
NL4
12.6500
11.507
0.687
0.762
14
NL5
Cronbac ’s Alp a = 0.819
B. Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu
Nhiệm vụ (NV)
21.3417
32.008
0.791
0.891
15
NV1
21.5500
33.140
0.752
0.895
16
NV2
21.3000
32.363
0.787
0.892
17
NV3
21.8583
32.005
0.799
0.891
18
NV4
21.4167
33.018
0.741
0.896
19
NV5
21.9083
31.765
0.819
0.889
20
NV6
21.2417
38.336
0.939
21
0.219
NV7
21.7000
30.750
0.835
0.887
22
NV8
Cronbac ’s Alp a = 0.910
Cái tôi khả năng (CTKN)
7.8417
8.269
0.773
0.873
23
CTKN1
8.1833
7.983
0.782
0.870
24
CTKN2
8.0333
8.100
0.771
0.874
25
CTKN3
8.2167
8.037
0.785
0.869
26
CTKN4
Cronbac ’s Alp a = 0.901
Cái tôi hiệu suất (CTHS)
8.7750
7.722
0.820
0.875
27
CTHS1
9.0833
7.304
0.809
0.879
28
CTHS2
8.9167
7.707
0.777
0.890
29
CTHS3
9.1750
7.843
0.779
0.889
30
CTHS4
Cronbac ’s Alp a = 0.910
C. Đặc đ ểm về Sự tự hiệu quả
Đạt mục tiêu (DMT)
11.5500
9.779
0.706
0.750
31
DMT1
12.0500
9.493
0.710
0.746
32
DMT2
12.2000
9.153
0.742
0.734
33
DMT3
12.3500
12.465
0.896
34
0.181
DMT4
11.7167
9.079
0.770
0.726
35
DMT5
Cronbac ’s Alp a = 0.815
Giải quyết vấn đề (GQVD)
12.3667
12.251
0.741
0.883
36
GQVD1
11.9000
11.452
0.758
0.881
37
GQVD2
11.5667
12.063
0.796
0.872
38
GQVD3
11.7750
12.075
0.755
0.880
39
GQVD4
11.8583
12.711
0.738
0.885
40
GQVD5
Cronbac ’s Alp a = 0.902
Đối đầu khó khăn (DDKK)
15.1833
22.739
0.799
0.924
41
DDKK1
14.8750
23.623
0.815
0.922
42
DDKK2
15.4750
23.092
0.830
0.919
43
DDKK3
14.9750
23.352
0.815
0.921
44
DDKK4
15.7083
22.998
0.800
0.923
45
DDKK5
15.0750
23.213
0.782
0.925
46
DDKK6
Cronbac ’s Alp a = 0.936
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định Cronbac ’s Alp a lần 2 của t an đo sơ bộ
về Đặc đ ểm sinh viên trong lớp học GDTC
Trung bình
P ƣơn sa
Hệ số tƣơn
Alpha nếu
STT Biến quan sát
t an đo
t an đo
quan biến
loại biến
nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
A. Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức bản thân
Khó khăn của nhiệm vụ (KK)
KK1
1
6.0250
3.873
0.798
0.798
KK2
2
5.9750
4.193
0.788
0.808
KK3
3
6.3833
4.373
0.713
0.874
Cronbac ’s Alp a = 0.879
Sự nỗ lực (NL)
NL1
4
9.5500
8.703
0.806
0.867
NL2
5
9.1250
8.463
0.805
0.868
NL4
6
9.4167
8.581
0.793
0.872
NL5
7
9.5833
9.489
0.734
0.893
Cronbac ’s Alp a = 0.904
B. Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu
Nhiệm vụ (NV)
NV1
8
17.9667
28.251
0.810
0.929
NV2
9
18.1750
29.339
0.769
0.933
NV3
10
17.9250
28.507
0.814
0.929
NV4
11
18.4833
28.336
0.808
0.929
NV5
12
18.0417
29.284
0.751
0.934
NV6
13
18.5333
28.032
0.837
0.927
NV8
14
18.3250
27.398
0.819
0.929
Cronbac ’s Alp a = 0.939
C. Đặc đ ểm về Sự tự hiệu quả
Đạt mục tiêu (DMT)
15
DMT1
8.9333
7.575
0.753
0.872
16
DMT2
9.4333
7.340
0.751
0.873
17
DMT3
9.5833
7.119
0.765
0.868
18
DMT5
9.1000
6.982
0.811
0.850
Cronbac ’s Alp a = 0.896
Bảng 3.6. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 1 của t an đo sơ bộ
về Trải nghiệm của sinh viên trong lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình t an đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
Thiết lập mục tiêu (TLMT)
21.622 21.049 21.417 22.151 21.434 21.042
14.5917 14.2917 14.1917 14.5250 13.9417 14.5000
0.816 0.851 0.803 0.769 0.803 0.822
0.924 0.919 0.925 0.930 0.925 0.923
1 2 3 4 5 6
TLMT1 TLMT2 TLMT3 TLMT4 TLMT5 TLMT6
Cronbac ’s Alp a = 0.936
Tự theo dõi (TTD)
21.707 21.476 21.516 21.192 27.927 21.915 21.443
18.0833 17.6417 17.2833 17.6333 17.8250 18.0333 17.4500
0.767 0.718 0.771 0.808 0.085 0.807 0.737
0.843 0.849 0.842 0.837 0.925 0.840 0.847
7 8 9 10 11 12 13
TTD1 TTD2 TTD3 TTD4 TTD5 TTD6 TTD7
Cronbac ’s Alp a = 0.876
20.957 20.402 21.723 21.131 20.891 21.511
14.9667 14.7917 14.2583 14.1917 14.5000 14.5417
0.823 0.833 0.774 0.790 0.824 0.803
0.921 0.920 0.927 0.925 0.921 0.924
Tự đánh giá (TDG) TDG1 TDG2 TDG3 TDG4 TDG5 TDG6
14 15 16 17 18 19
Cronbac ’s Alp a = 0.935
Tự củng cố (TCC)
11.361 15.969 11.056 10.521 11.058
11.4833 11.3833 11.4500 11.5167 10.9667
0.743 0.093 0.749 0.792 0.768
0.744 0.914 0.740 0.724 0.735
20 21 22 23 24
TCC1 TCC2 TCC3 TCC4 TCC5
Cronbac ’s Alp a = 0.819
Tìm kiếm sự giúp đỡ (TKSGD)
16.078 16.629 16.549 16.208 16.613
10.8250 10.9583 10.8500 10.7083 11.0250
0.846 0.821 0.835 0.861 0.825
0.924 0.929 0.926 0.921 0.928
25 26 27 28 29
TKSGD1 TKSGD2 TKSGD3 TKSGD4 TKSGD5
Cronbac ’s Alp a = 0.940
Bảng 3.7. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 2 của t an đo sơ bộ về Trải
nghiệm của sinh viên trong lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
Tự theo dõi (TTD)
19.702 19.434 19.846 19.455 20.195 19.465
15.2500 14.8083 14.4500 14.8000 15.2000 14.6167
TTD1 TTD2 TTD3 TTD4 TTD6 TTD7
1 2 3 4 5 6
.804 .758 .765 .813 .806 .769
.909 .916 .914 .908 .910 .914
Cronbac ’s Alp a = 0.925
Tự củng cố (TCC)
9.585 9.276 8.867 9.238
8.6667 8.6333 8.7000 8.1500
TCC1 TCC3 TCC4 TCC5
7 8 9 10
.782 .792 .819 .820
.895 .892 .883 .882
Cronbac ’s Alp a = 0.914
Bảng 3.8. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a của t an đo sơ bộ
về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
STT Biến quan sát Alpha nếu loại biến Trung bình t an đo nếu loại biến P ƣơn sa t an đo nếu loại biến Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
12.721 12.449 12.289 12.291 11.690 12.7917 12.5667 12.7167 12.9417 12.4167 Sự hứng thú (SHT) SHT1 SHT2 SHT3 SHT4 SHT5 1 2 3 4 5 .765 .779 .790 .787 .819 .903 .901 .898 .899 .892
Cronbac ’s Alp a = 0.917
Giá trị đạt được (GIT)
35.808 36.046 35.555 35.892 36.459 36.257 37.127 36.745 21.4167 21.0667 21.3417 20.9167 21.3917 21.0583 21.3750 20.8333 GIT1 6 GIT2 7 GIT3 8 9 GIT4 10 GIT5 11 GIT6 12 GIT7 13 GIT8 .803 .815 .841 .844 .758 .825 .756 .790 .939 .938 .936 .936 .942 .938 .942 .940
Cronbac ’s Alp a = 0.946
63
Thang đo Cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy môn GDTC (dành cho giảng
viên): gồm 20 biến quan sát với các câu trả lời lựa chọn nên không kiểm định
Cronbach‟s Alpha cho thang đo này.
Như vậy, qua phân tích độ tin cậy nội tại thông qua việc phỏng vấn trên 150 đối
tượng (120 sinh viên và 30 giảng viên), nghiên cứu đã hoàn thiện được 04 thang đo
dùng để khảo sát thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC và phương pháp học tập
tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên trường ĐH Tài
chính – Marketing. Theo mô hình nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành mã hóa cho các
biến quan sát ứng với các thang đo về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC, Trải
nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC và Sự hài lòng của sinh viên sau
khi kết thúc lớp học GDTC, cụ thể như sau:
Thang đo Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC GDTC (dành cho sinh viên):
42 biến quan sát. (Phụ lục 7)
- Thang đo Đặc điểm về Sự tự nhận thức: gồm 12 biến quan sát.
Bản 3.9. T an đo Đặc đ ểm về Sự tự n ận t ức
Câu N ân tố Mã hóa
Nộ dun
KK1
1
KK2
2
Khó khăn của nhiệm vụ
KK3
3
KN1
4
KN2
Tôi tập luyện rất chăm chỉ trong giờ học môn GDTC. Tôi thường được yêu cầu cố gắng hết sức trong lớp học GDTC. Tôi cảm thấy rằng tôi làm việc chăm chỉ hơn trong lớp học GDTC. Tôi sẽ học tập chăm chỉ hơn các bạn cùng lớp khác trong lớp GDTC. Tôi muốn học càng nhiều càng tốt.
5
KN3
Tôi cảm thấy vô dụng trong các lớp học GDTC.
6
Khả năng
KN4
7
KN5
8
NL1
9
NL2
10
Sự nỗ lực
NL3
11
NL4
12
Tôi mong đợi được tập luyện nhiều trong khóa học này. Tôi cảm thấy mỗi thành viên trong lớp đều cố gắng tốt hơn những người khác Tôi cảm thấy tôi có khả năng trong lớp học GDTC. Tôi lo lắng rằng tôi sẽ trông rất chậm chạp trong lớp học GDTC. Tôi có thể dễ dàng hoàn thành các yêu cầu cho giáo viên đặt ra. Tôi cảm thấy GDTC có thể khuyến khích tôi thử thách khả năng của bản thân.
64
- Thang đo Đặc điểm định hướng mục tiêu: gồm 15 biến quan sát
Bản 3.10. T an đo Đặc đ ểm về Địn ƣớn mục t êu
Câu N ân tố Mã hóa
Nộ dun
1 2 3 4
NV1 NV2 NV3 NV4
Nhiệm vụ
5
NV5
6 7
NV6 NV7
8
CTKN1
Cái tôi khả năng
Tôi có thể duy trì việc luyện tập chăm chỉ. Tôi đạt được sự thông thạo khi học một kỹ năng mới. Tôi có thể làm được điều mà trước đó tôi không làm được. Tôi cố gắng rất nhiều khi học một kỹ năng mới. Một động tác mới được học khiến tôi muốn tập luyện nhiều hơn. Khi học được một kỹ năng mới tôi cảm thấy rất tốt. Tôi làm hết sức mình. Tôi là người duy nhất có thể thực hiện được một kỹ năng hoặc trò chơi. Tôi có thể thực hiện tốt hơn những người bạn của tôi. Tôi vượt trội hơn hẳn những người khác. Tôi có nhiều kỹ năng hơn những người khác.
Cái tôi hiệu suất
9 10 11 12 13 14 15
CTKN2 CTKN3 CTKN4 CTHS1 Những người khác có thể mắc lỗi còn tôi thì không. CTHS2 Những người khác không thể làm được tốt như tôi. CTHS3 CTHS4
Tôi có điểm số cao nhất. Tôi là người giỏi nhất.
- Thang đo Đặc điểm về Tự hiệu quả: gồm 15 biến quan sát
Bản 3.11. T an đo Đặc đ ểm về Tự ệu quả
Câu N ân tố Mã hóa
1
DMT1
Đạt mục tiêu
2 3
DMT2 DMT3
4
DMT4
5
GQVD1
6
GQVD2
Nộ dun Tôi hiếm khi đạt được những mục tiêu quan trọng mà tôi đặt ra cho bản thân. Sau khi lập kế hoạch, tôi có thể thực hiện nó. Tôi không tự tin với khả năng của bản thân. Khi tôi quyết định làm một việc gì đó, tôi sẽ làm nó ngay lập tức. Khi tôi gặp phải một vấn đề mà tôi không thể xử lý được, tôi vẫn sẽ cố gắng cho đến khi nó được thực hiện. Tôi không thể giải quyết tốt với những vấn đề nảy sinh bất ngờ.
Giải quyết vấn đề
7 8
GQVD3 Thất bại có thể khiến tôi làm việc chăm chỉ hơn. GQVD4 Tôi là một người độc lập.
9
GQVD5
Tôi dường như không có khả năng xử lý được hết mọi vấn đề trong cuộc sống.
10
DDKK1 Tôi tránh đối đầu với những khó khăn.
11
DDKK2
Khi những điều mới trông có vẻ khó khăn, tôi sẽ tránh học chúng.
12
DDKK3 Nếu có điều gì phức tạp, tôi sẽ không cố gắng thử nó.
Đối đầu khó khăn
13
DDKK4
Khi tôi học một điều gì mới, nếu nó không ổn ngay từ lúc bắt đầu, tôi sẽ từ bỏ rất sớm.
14 15
DDKK5 Tôi thường từ bỏ trước khi những việc đó được thực hiện. DDKK6 Khi gặp khó khăn, tôi sẽ dễ dàng từ bỏ.
65
Thang đo Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho
sinh viên): gồm 27 biến quan sát. (Phụ lục 8)
Bản 3.12. T an đo Trả n ệm ọc tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC
Câu N ân tố Mã hóa
TLMT1
TLMT2
1
TLMT3
2
Thiết lập mục tiêu
TLMT4
3
TLMT5
4
TLMT6
5
TTD1
6
TTD2
7
TTD3
8
Tự theo dõi
TTD4
9
TTD5
10
11
Nộ dun Trong lớp học GDTC, tôi đặt ra các mục tiêu cho bản thân mà tôi dự tính sẽ đạt được. Tôi hình dung các mục tiêu đặt ra và những công việc tôi cần làm để hoàn thành được những mục tiêu đó. Giảng viên luôn nói với tôi một cách rõ ràng những gì tôi cần làm để có được điểm số tốt trong môn này. Trong lớp học GDTC, tôi cần phải tìm hiểu những gì mà giảng viên muốn tôi đạt được. Tôi lập kế hoạch một cách cẩn thận về phương hướng hành động của bản thân để giải quyết một mục tiêu. Tôi triển khai một kế hoạch để giải quyết một mục tiêu. Trong khi thực hiện một mục tiêu, tôi tự đặt ra những câu hỏi cho bản thân để đảm bảo đi đúng hướng. Thông tin phản hồi của giảng viên cần thiết cho việc học tập của tôi. Giáo viên cho tôi kiểm soát cách tôi làm việc trong lớp học GDTC. Tôi thường xuyên kiểm tra lại công việc khi đang thực hiện nó Tôi có kiến thức để hiểu xem liệu tôi có đang làm đúng hay không.
TTD6
Tôi tự sửa chữa lỗi của cá nhân tôi.
TDG1
12
TDG2
13
TDG3
14
Tự đánh giá
TDG4
15
TDG5
16
TDG6
17
TCC1
18
TCC2
19
Tự củng cố
TCC3
20
TCC4
21
Trong lớp học GDTC, tôi có thể tìm ra đâu là cách làm tốt nhất cho tôi. Tôi thường nhìn lại và kiểm tra lại những gì tôi đã thực hiện đúng. Tôi luôn kiểm tra tất cả các cách thức thực hiện công việc của tôi thông qua các vấn đề gặp phải. Tôi đã học được cách để tự biết khi đang thực hiện tốt công việc trong lớp học GDTC. Tôi cố gắng suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Tôi luôn so sánh thành tích của tôi với các học sinh khác trong lớp. Tôi cố gắng chăm chỉ ở môn học này để đạt được điểm tốt. Tôi hoàn toàn tập trung khi thực hiện một nhiệm vụ. Tôi vẫn kiên trì thực hiện nhiệm vụ thậm chí khi gặp phải những khó khăn. Tôi phụ thuộc vào giáo viên để khuyến khích bản thân nỗ lực thực hiện những nhiệm vụ.
22
66
TKSGD1
TKSGD2
23
TKSGD3
24
Tìm kiếm sự giúp đỡ
TKSGD4
25
TKSGD5
26
Tôi làm việc với các sinh viên khác để nắm được các kiến thức cũng như kỹ thuật mới tốt hơn. Tôi nhờ giảng viên giúp đỡ khi tôi gặp phải một kỹ năng khó. Khi tôi đối mặt với những khó khăn khi học kỹ năng mới, tôi thường tìm nhiều cách để giải quyết khó khăn đó. Nếu có một ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra phương tiện và cách thức để đạt điều mà tôi muốn. Ngay cả khi tôi gặp khó khăn khi học một kỹ năng, tôi sẽ không nhờ sự giúp đỡ của bất kỳ ai.
27
Thang đo Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC (dành cho
sinh viên): gồm 13 biến quan sát. (Phụ lục 8)
Bản 3.13. T an đo Sự lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC
Nộ dun
Câu N ân tố Mã hóa SHT1
1
SHT2
2
SHT3
3
Sự hứng thú
SHT4
4
SHT5
5
GIT1
6
GIT2
7
GIT3
8
GIT4
9
Giá trị
GIT5
10
GIT6
11
GIT7
12
GIT8
13
Tôi thích tham gia vào lớp học GDTC. Trong lớp học giáo dục thể chất, tôi cảm thấy rất vui khi được làm việc nhóm. Trong lớp học GDTC, tôi được tự do đặt ra các câu hỏi và tham gia vào cuộc thảo luận cũng như các hoạt động tập luyện. Tôi cảm thấy rất tốt khi đã hoàn thành các tiết học GDTC. Nội dung học và tiết học GDTC có liên quan đến sở thích của tôi. Sau khi kết thúc giờ học, tôi cảm thấy rất vui vẻ. Nội dung của các tiết học GDTC sẽ rất có ích và hữu dụng đối với thể chất và sức khỏe toàn diện trong cuộc sống tương lai của tôi. Tôi thấy rất vui trong suốt giờ học GDTC. Trong lớp học GDTC, tôi đã học được cách khuyến khích bản thân và làm việc hướng tới mục tiêu của bản thân. Lớp học GDTC làm tăng niềm vui trong cuộc sống hàng ngày của tôi. Lớp học GDTC tạo ra tính cách lạc quan, vui vẻ Lớp học GDTC có thể góp phần giúp tôi hiểu được tầm quan trọng của làm việc nhóm. Tôi cảm thấy cần phải có thêm các giờ học GDTC trong chương trình giảng dạy.
Thang đo Cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy môn GDTC (dành cho giảng
viên): gồm 20 biến quan sát. Trong đó, thang đo về Cơ sở vật chất phục vụ tổ chức
giảng dạy GDTC gồm 8 biến quan sát và thang đo về Chương trình giảng dạy GDTC
gồm 12 biến quan sát. (Phụ lục 3)
67
3.1.2. Xây dựng thang đo chính thức dùng để đánh giá phương pháp học tập
tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài
chính – Marketing
Sau khi hoàn thiện được mẫu thang đo sơ bộ ban đầu của nghiên cứu gồm 42
biến quan sát đối với thang đo Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC, 27 biến đối
với thang đo Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC và 13 biến đối
với thang đo Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC, nghiên cứu sử
dụng kết quả phỏng vấn 400 sinh viên tham gia chương trình thực nghiệm phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên tại Trường ĐH Tài chính – Marketing nhằm
xây dựng thang đo chính thức dùng để đánh giá phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing. Để đánh giá tính nhất quán nội tại và tính đơn hướng của từng khái niệm
nghiên cứu, nghiên cứu thực hiện kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố của các
khái niệm nghiên cứu. Quy trình xây dựng thang đo chính thức được thực hiện thông
qua 4 bước:
- Bước đầu tiên dùng kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach‟s Alpha.
- Bước hai dùng kiểm định giá trị thang đo bằng công cụ phân tích nhân tố khám
phá EFA để đánh giá giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của thang đo. Trong quy trình
đánh giá, biến quan sát nào không đủ độ tin cậy sẽ bị loại trừ.
- Bước ba dùng để kiểm định giá trị thang đo bằng công cụ phân tích nhân tố
khẳng định CFA được sử dụng để khẳng định lại tính đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ,
giá trị tin cậy và phân biệt của bộ thang đo.
- Bước bốn dùng kiểm định giá trị thang đo bằng mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM chỉ ra mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với nhau.
3.1.2.1.Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo
Nghiên cứu tiến hành kiểm định Cronbach‟s Alpha để đánh giá độ tin cậy của
các biến quan sát nhằm loại bỏ các biến không đủ độ tin cậy. Kết quả phân tích độ tin
cậy của các thang đo như sau:
a. Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC
Thang đo Đặc điểm về Sự tự nhận thức (Phụ lục 14)
68
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 của thang đo Khó khăn của nhiệm
vụ và Khả năng đều > 0.6 nên đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin cậy. 2 biến
quan sát của thang đo Khả năng là KN2 và KN3 có hệ số tương quan biến tổng < 0.3
nên bị loại khỏi thang đo.
Kết quả Cronbach‟s Alpha lần 1 của thang đo Sự nỗ lực = 0.597; hệ số tương
quan biến tổng của biến NL3 = 0.036 < 0.3. Do đó, nghiên cứu tiến hành loại biến
NL3 và thực hiện đánh giá độ tin cậy lần 2.
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo Khả năng và Nỗ lực
sau khi loại khỏi 3 biến “rác” đều > 0.6 nên đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin
cậy và hệ số tương quan biến tổng đều > 0.3. Do đó, các biến còn lại là phù hợp để đưa
vào bước phân tích tiếp theo.
Thang đo Đặc điểm về Định hướng mục tiêu: (Phụ lục 15)
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha của 3 thang đo đều > 0.6 nên đảm bảo
cho việc phân tích đánh giá độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của đa số các biến
> 0.3, chỉ có 3 biến quan sát là: NV3, NV6 và CTKN1 có hệ số tương quan biến tổng
< 0.3 nên bị loại khỏi thang đo.
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo Nhiệm vụ và Cái tôi
khả năng đều > 0.6 và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều > 0.3. Do đó, các biến
còn lại là phù hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.
Thang đo Đặc điểm về Tự hiệu quả (Phụ lục 16)
Kiểm định Cronbach‟s Alpha của 3 thang đo đều > 0.6 nên đảm bảo cho việc
phân tích đánh giá độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát DMT1,
DDKK3 và DDKK5 < 0.3 nên bị loại khỏi thang đo.
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của các thang đo cho kết quả tốt đều
> 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0.3 nên không có
biến nào bị loại khỏi thang đo và được đưa vào phân tích tiếp theo.
Như vậy, sau khi kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 và lần 2, thang đo về Đặc
điểm sinh viên trong lớp học GDTC đã loại 9 biến quan sát không đủ độ tin cậy và đưa
vào các phân tích tiếp theo 33 biến quan sát. Kết quả tổng hợp và chi tiết được thể hiện
cụ thể qua bảng 3.14, 3.15 và 3.16.
Bảng 3.14. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 1 của t an đo Đặc đ ểm
sinh viên trong lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình t an đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
A. Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức
Khó khăn của nhiệm vụ (KK)
3.609 4.235 3.885
7.2350 7.1050 7.4000
1 2 3
KK1 KK2 KK3
0.920 0.783 0.658
0.709 0.837 0.957
Cronbac ’s Alp a = 0.885
Khả năng (KN)
4.267 7.897 8.402 4.615 4.147
14.7200 14.0175 13.9675 14.5325 14.6825
4 5 6 7 8
KN1 KN2 KN3 KN4 KN5
0.667 0.055 -0.089 0.708 0.721
0.461 0.724 0.758 0.450 0.425
Cronbac ’s Alp a = 0.662
Sự nỗ lực (NL)
3.237 3.229 5.465 3.297
11.1250 11.1200 10.8225 11.2425
9 10 11 12
NL1 NL2 NL3 NL4
0.518 0.494 0.036 0.467
0.405 0.425 0.705 0.450
Cronbac ’s Alp a = 0.597
B. Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu
Nhiệm vụ (NV)
9.140 10.386 14.624 10.044 9.655 14.314 10.336
23.6525 23.9125 23.5525 23.5325 23.7225 23.6775 23.6400
13 14 15 16 17 18 19
NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 NV7
0.862 0.666 -0.057 0.816 0.897 0.019 0.607
0.713 0.758 0.864 0.731 0.714 0.850 0.770
Cronbac ’s Alp a = 0.705
5.288 3.043 3.794 3.044
10.3250 10.6575 10.9700 10.6550
Cái tôi khả năng (CTKN) CTKN1 CTKN2 CTKN3 CTKN4
20 21 22 23
0.101 0.613 0.372 0.643
0.739 0.421 0.615 0.399
Cronbac ’s Alp a = 0.644
Cái tôi hiệu suất CTHS1 CTHS2 CTHS3 CTHS4
24 25 26 27
10.8325 10.9775 10.8325 11.1350
8.476 7.095 7.874 8.077
0.825 0.960 0.881 0.620
0.888 0.834 0.866 0.965
Cronbac ’s Alp a = 0.885 C. Đặc đ ểm về Sự tự hiệu quả
Nhiệm vụ (NV) DMT1 DMT2 DMT3 DMT4
28 29 30 31
11.0475 11.3275 12.2500 10.6975
6.431 3.384 3.637 4.873
0.240 0.882 0.818 0.655
0.902 0.622 0.663 0.758
Cronbac ’s Alp a = 0.812
Giải quyết vấn đề (GQVD)
32 33 34 35 36
GQVD1 GQVD2 GQVD3 GQVD4 GQVD5
14.1650 14.1050 14.2500 14.6200 14.5000
11.091 11.377 9.591 8.858 9.203
0.611 0.581 0.887 0.854 0.818
0.902 0.907 0.844 0.849 0.858
Cronbac ’s Alp a = 0.897
Đối đầu khó khăn (DDKK)
37 38 39 40 41 42
DDKK1 DDKK2 DDKK3 DDKK4 DDKK5 DDKK6
18.8875 18.8150 18.5325 18.7675 18.4450 18.8650
5.714 5.555 9.067 5.643 8.779 5.711
0.550 0.669 -0.121 0.582 -0.040 0.566
0.509 0.461 0.731 0.495 0.704 0.502
Cronbac ’s Alp a = 0.635
Bảng 3.15. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 2 của t an đo Đặc đ ểm
sinh viên trong lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình t an đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng A. Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức bản thân
Khả năng (KN)
1 2 3
KN1 KN4 KN5
6.7450 6.5575 6.7075
3.509 3.982 3.511
0.748 0.743 0.766
0.819 0.826 0.801
Cronbac ’s Alp a = 0.869
Sự nỗ lực (NL)
4 5 6
NL1 NL2 NL4
7.1775 7.1725 7.2950
2.673 2.684 3.005
0.590 0.555 0.428
0.528 0.571 0.728
Cronbac ’s Alp a = 0.705
B. Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu
Nhiệm vụ (NV)
7 8 9 10 11
NV1 NV2 NV4 NV5 NV7
15.6525 15.9125 15.5325 15.7225 15.6400
8.468 9.764 9.392 9.023 9.624
0.909 0.691 0.854 0.934 0.648
0.883 0.926 0.896 0.881 0.937
Cronbac ’s Alp a = 0.923
12 13 14
6.7800 7.0925 6.7775
2.523 3.001 2.444
0.602 0.435 0.669
0.608 0.797 0.526
Cái tôi khả năng (CTKN) CTKN2 CTKN3 CTKN4
Cronbac ’s Alp a = 0.739 C. Đặc đ ểm về Sự tự hiệu quả
15 16 17
7.2675 8.1900 6.6375
2.497 2.721 3.776
0.917 0.848 0.698
0.760 0.826 0.952
Đạt mục tiêu (DMT) DMT2 DMT3 DMT4
Cronbac ’s Alp a = 0.902
Đối đầu khó khăn (DDKK)
18 19 20 21
10.9400 10.8675 10.8200 10.9175
5.320 5.128 5.140 5.159
0.581 0.717 0.647 0.646
0.807 0.746 0.777 0.777
DDKK1 DDKK2 DDKK4 DDKK6
Cronbac ’s Alp a = 0.823
69
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a của t an đo
Đặc đ ểm của sinh viên trong lớp học GDTC
TT T an đo
Biến bị loại
Lần 1
Số biến quan sát Lần 2 Lần 1
Hệ số Cronbac ’s Alp a Lần 2 Sự tự nhận thức
1 KK 2 KN 3 NL
Tổng
0.885 0.662 0.597
3 5 4 12
3 3 3 9
KN2, KN3 NL3
4 NV 5 CTKN 6 CTHS Tổng
0.807 0.644 0.915
7 4 4 15
5 3 4 12
NV3, NV6 CTKN1
7 DMT 8 GQVD
0.812 0.897
0.885 0.869 0.705 Địn ƣớng mục tiêu 0.923 0.739 0.915 Sự tự hiệu quả 0.902 0.897
4 5
3 5
9 DDKK
0.635
0.823
6
4
Tổng
15
12
DMT1 DDKK3, DDKK5
b. Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC (Phụ lục 17)
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần thứ 1 của 5 thang đo đều > 0.6, đảm
bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin cậy. Tuy nhiên, có 6 biến bị loại khỏi thang đo
do hệ số tương quan biến tổng < 0.3 là: TLMT6, TTD2, TDG2, TDG5, TCC2 và
TKSGD4.
Kết quả kiểm định lần 2 cho thấy các thang đo đều đảm bảo cho việc phân tích
đánh giá độ tin cậy vì đều > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng của các biến nghiên cứu
đều > 0.3 nên thang đo dùng để đưa vào phân tích tiếp theo gồm 21 biến quan sát. Kết
quả phân tích Cronbach‟s Alpha được trình bày cụ thể qua bảng 3.17, 3.18 và 3.19.
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a của t an đo
Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
TT T an đo
1 TLMT 2 TTD
Hệ số Cronbac ’s Alp a Lần 2 0.936 0.917
Lần 1 0.872 0.872
Số biến quan sát Lần 2 Lần 1 5 6 5 6
3 TDG
0.789
0.922
6
4
4 TCC 5 TKSGD Tổng
0.619 0.829
0.739 0.897
4 5 27
3 4 21
Biến bị loại TLMT6 TTD2 TDG2, TDG5 TCC2 TKSGD4
Bảng 3.18. Kết quả kiểm định Cronbac ’s Alp a lần 1 của t an đo Trải nghiệm
của sinh viên trong lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình t an đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
Thiết lập mục tiêu (TLMT)
1 2 3 4 5 6
9.809 8.716 9.409 9.247 9.051 13.781
19.9750 20.0300 20.1850 19.9600 20.0800 20.0325
0.862 0.805 0.831 0.818 0.807 0.936
0.620 0.908 0.781 0.859 0.920 -0.024
TLMT1 TLMT2 TLMT3 TLMT4 TLMT5 TLMT6
Cronbac ’s Alp a = 0.872
Tự theo dõi (TTD)
7 8 9 10 11 12
13.233 18.499 11.984 12.846 13.736 13.444
18.3575 17.8500 18.3400 18.1750 18.1350 18.1925
0.745 0.119 0.845 0.754 0.782 0.773
0.838 0.917 0.817 0.836 0.833 0.833
TTD1 TTD2 TTD3 TTD4 TTD5 TTD6
Cronbac ’s Alp a = 0.872
14 15 16 17 18 19
8.982 12.391 7.977 8.700 13.524 8.786
18.9750 18.9850 19.0550 18.9550 19.0475 19.2075
0.792 0.140 0.898 0.813 0.009 0.613
0.694 0.840 0.655 0.686 0.842 0.740
Tự đánh giá (TDG) TDG1 TDG2 TDG3 TDG4 TDG5 TDG6
Cronbac ’s Alp a = 0.789
Tự củng cố (TCC)
20 21 22 23
2.924 5.348 3.298 2.921
11.0275 10.9800 11.3425 10.9375
0.598 0.008 0.451 0.550
0.380 0.739 0.509 0.420
TCC1 TCC2 TCC3 TCC4
Cronbac ’s Alp a = 0.619
Tìm kiếm sự giúp đỡ (TKSGD)
25 26 27 28 29
6.324 7.715 6.315 9.582 5.969
15.6300 15.6975 15.7925 15.6300 15.6600
0.844 0.546 0.740 0.160 0.881
0.729 0.817 0.760 0.897 0.712
TKSGD1 TKSGD2 TKSGD3 TKSGD4 TKSGD5
Cronbac ’s Alp a = 0.829
Bảng 3.19. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 2 của t an đo Trải nghiệm
của sinh viên trong lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình t an đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
Thiết lập mục tiêu (TLMT)
1 2 3 4 5
9.507 8.436 9.196 8.904 8.763
15.9550 16.0100 16.1650 15.9400 16.0600
0.637 0.927 0.780 0.892 0.940
0.958 0.902 0.930 0.910 0.901
TLMT1 TLMT2 TLMT3 TLMT4 TLMT5
Cronbac ’s Alp a = 0.936
Tự theo dõi (TTD)
6 7 8 9 10
12.310 11.088 11.783 12.711 12.525
14.3975 14.3800 14.2150 14.1750 14.2325
0.747 0.850 0.783 0.801 0.774
0.907 0.886 0.900 0.898 0.902
TTD1 TTD3 TTD4 TTD5 TTD6
Cronbac ’s Alp a = 0.917
11 12 13 14
7.235 6.395 6.966 7.296
11.3175 11.3975 11.2975 11.5500
0.868 0.955 0.891 0.617
0.886 0.851 0.876 0.975
Tự đánh giá (TDG) TDG1 TDG3 TDG4 TDG6
Cronbac ’s Alp a = 0.922
Tự củng cố (TCC)
15 16 17
2.606 2.954 2.502
7.2450 7.5600 7.1550
0.617 0.469 0.610
0.590 0.758 0.595
TCC1 TCC3 TCC4
Cronbac ’s Alp a = 0.739
Tìm kiếm sự giúp đỡ (TKSGD)
18 19 20 21
5.263 6.651 5.261 5.123
11.6575 11.7250 11.8200 11.6875
0.895 0.560 0.782 0.871
0.822 0.936 0.865 0.829
TKSGD1 TKSGD2 TKSGD3 TKSGD5
Cronbac ’s Alp a = 0.897
Bảng 3.20. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 1 của t an đo Sự hài lòng
của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình than đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
15.5525 15.6200 15.7150 15.6300 15.5825
8.619 9.544 8.620 9.582 8.474
0.849 0.717 0.746 0.725 0.821
0.871 0.899 0.894 0.897 0.877
Sự hứng thú (SHT) SHT1 SHT2 SHT3 SHT4 SHT5
1 2 3 4 5
Cronbac ’s Alp a = 0.908
26.6725 26.1275 26.6550 26.4950 26.0925 26.4500 26.5075 26.0500
14.095 18.893 12.863 13.504 18.921 14.709 14.621 20.273
0.743 0.818 0.723 0.737 0.816 0.744 0.745 0.839
0.709 0.168 0.792 0.732 0.174 0.724 0.706 -0.065
Giá trị đạt được (GIT) GIT1 6 7 GIT2 GIT3 8 9 GIT4 10 GIT5 GIT6 11 12 GIT7 13 GIT8
Cronbac ’s Alp a = 0.800
Bảng 3.21. Kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a lần 2 của t an đo Sự hài lòng
của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
STT Biến quan sát
Alpha nếu loại biến
Trung bình t an đo nếu loại biến
P ƣơn sa t an đo nếu loại biến
Hệ số tƣơn quan biến biến tổng
14.4925 14.4750 14.3150 14.2700 14.3275
12.150 10.862 11.429 12.533 12.507
0.743 0.850 0.794 0.799 0.768
0.907 0.885 0.897 0.898 0.903
Giá trị đạt được (GIT) GIT1 GIT3 GIT4 GIT6 GIT7
1 2 3 4 5
Cronbac ’s Alp a = 0.917
70
c. Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC (Phụ lục 18)
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 1 được thể hiện qua bảng 3.20, 3.21
và 3.22 cho thấy 2 thang đo có hệ số tin cậy khá cao. Tuy nhiên có 3 biến của thang đo
Giá trị là GIT2, GIT5 và GIT8 có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 nên bị loại khỏi
thang đo.
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha lần 2 của thang đo Giá trị đạt được sau
khi loại bỏ 3 biến rác cho kết quả khá cao (0.917). Hệ số tương quan biến tổng của tất
cả các biến đều > 0.3 nên được giữ lại trong thang đo và đưa vào phân tích tiếp theo.
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả kiểm địn Cronbac ’s Alp a của t an đo
Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Hệ số Cronbac ’s Alp a
TT T an đo
Biến bị loại
GIT2, GIT5, GIT8
Lần 1 0.908 0.800
Lần 2 0.908 0.917
Số biến quan sát Lần 2 Lần 1 5 5 5 8 10 13
1 SHT 2 GIT Tổng 3.1.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA của các nhóm nhân tố (Exploratory
Factor Analysis)
Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha, phương pháp rút
trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp Principal Components Analysis
với phép xoay Promax. Bước tiếp theo trong việc phân tích các nhân tố trong nghiên
cứu này, nghiên cứu tiến hành kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá
EFA thông qua hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO).
Kiểm tra đ ều kiện để thực hiện EFA:
Nghiên cứu tiến hành kiểm tra điều kiện thực hiện EFA của các thang đo Đặc
điểm sinh viên, Trải nghiệm học tập của sinh viên và Sự hài lòng của sinh viên sau khi
kết thúc lớp học GDTC:
- Số lượng các biến đo lường trong các nhóm nhân tố ≥ 3, nên thỏa mãn yêu cầu
mà Stevens đưa ra.
- Số mẫu đối với đối tượng sinh viên là 400 mẫu đáp ứng được yêu cầu tối thiểu
là 50 quan sát theo Hair & cộng sự (2009). Hơn nữa số mẫu 400 cũng thỏa tiêu chí mà
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) đưa ra là số lượng quan sát (cở mẫu)
ít nhất phải gấp 4 đến 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. (với 33 biến đặc điểm sinh
71
viên, 33 * 5 = 165 < 400; với 21 biến về kinh nghiệm học tập, 21 * 5 =105 < 400; với
10 biến về sự hài lòng, 10 * 5 = 50 < 400)
a. Phân tích nhân tố khám phá EFA Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC
Phân tích nhân tố khám phá EFA Đặc điểm về Sự tự nhận thức
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với thang đo Đặc điểm về Sự tự nhận
thức với hệ số KMO là 0.658 (> 0.5) và Bartlett‟s Test Sig = 0.000 < 0.05. Hệ số tải của
các biến đều > 0.5 cho thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thực tiễn với phương sai trích là
75.707% (> 50%) và nhân tố được trích tại Eigenvalues = 1.251(>1). (Phụ lục 19)
Bảng 3.23. Kiểm địn KMO t an đo Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức
Bartlett's Test of Sphericity .658 2068.248 36 .000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
Bảng ma trận xoay nhân tố (Pattern Matrix) của phép xoay nhân tố như sau:
Bản 3.24. Kết quả xoay c c b ến t uộc t an đo Đặc đ ểm về Sự tự n ận t ức
Nhân tố
Thành phần 2
3
1 .973 .920 .824
.909 .900 .857
KK1 KK2 KK3 KN5 KN1 KN4 NL2 NL1 NL4
.906 .850 .556
Căn cứ vào bảng Pattern Matrix ta có thể thấy được các hệ số đều thỏa mãn yêu
cầu (các giá trị hệ số tải nhân tố đều > 0.5) và sắp xếp theo 3 nhóm nhân tố riêng biệt,
đó là các nhóm nhân tố: KK (Khó khăn của nhiệm vụ), KN (Khả năng), NL (Nỗ lực).
Phân tích nhân tố khám phá EFA Đặc điểm về Định hướng mục tiêu
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với thang đo Đặc điểm về Định
hướng mục tiêu (bảng 3.25) với hệ số KMO là 0.639 (> 0.5) và Bartlett‟s Test Sig =
0.000 < 0.05. Hệ số tải của các biến đều lớn hơn 0.5 cho thấy tất cả các biến đều có ý
72
nghĩa thực tiễn với phương sai trích là 77.228% (> 50%) và nhân tố được trích tại
Eigenvalues = 1.791 (>1). (Phụ lục 20)
Bảng 3.25. Kiểm địn KMO t an đo Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu
Bartlett's Test of Sphericity .639 5160.512 66 .000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
Bảng ma trận xoay nhân tố (Pattern Matrix) của phép xoay nhân tố như sau:
Bản 3.26. Kết quả xoay c c b ến t uộc t an đo Đặc đ ểm
về Địn ƣớn mục t êu
Nhân tố
Thành phần 2
3
1 .955 .952 .947 .770 .768
.984 .943 .923 .768
NV1 NV5 NV4 NV2 NV7 CTHS2 CTHS3 CTHS1 CTHS4 CTKN4 CTKN2 CTKN3
.840 .833 .763
Căn cứ vào bảng Pattern Matrix ta có thể thấy được các hệ số đều thỏa mãn yêu
cầu (các giá trị hệ số tải nhân tố đều > 0.5) và sắp xếp theo 3 nhóm nhân tố riêng biệt,
đó là các nhóm nhân tố: NV (Nhiệm vụ), CTKN (Cái tôi khả năng), CTHS (Cái tôi
hiệu suất).
Phân tích nhân tố khám phá EFA Đặc điểm về Tự hiệu quả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với thang đo Đặc điểm về Tự hiệu
quả (bảng 3.27) với hệ số KMO là 0.737 (> 0.5) và Bartlett‟s Test Sig = 0.000 < 0.05.
Hệ số tải của các biến đều > 0.5 cho thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thực tiễn với
phương sai trích là 72.922% (> 50%) và nhân tố được trích tại Eigenvalues = 2.102
(>1). (Phụ lục 21)
73
Bảng 3.27. Kiểm địn KMO t an đo Đặc đ ểm về Tự hiệu quả
Bartlett's Test of Sphericity .737 3503.220 66 .000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
Bảng ma trận xoay nhân tố (Pattern Matrix) của phép xoay nhân tố như sau:
Bản 3.28. Kết quả xoay c c b ến t uộc t an đo Đặc đ ểm về Tự ệu quả
Nhân tố
Thành phần 2
3
1 .940 .921 .910 .729 .681
.860 .815 .798 .763
GQVD4 GQVD5 GQVD3 GQVD1 GQVD2 DDKK2 DDKK6 DDKK4 DDKK1 DMT2 DMT3 DMT4
.960 .924 .856
Căn cứ vào bảng Pattern Matrix ta có thể thấy được các hệ số đều thỏa mãn yêu
cầu (các giá trị hệ số tải nhân tố đều > 0.5) và sắp xếp theo 3 nhóm nhân tố riêng biệt,
đó là các nhóm nhân tố: DMT (Đạt mục tiêu), GQVD (Giải quyết vấn đề), DDKK
(Đối đầu khó khăn).
b. Phân tích nhân tố khám phá EFA Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp
học GDTC
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với thang đo về Trải nghiệm học tập
của sinh viên trong lớp học GDTC (bảng 3.29) với hệ số KMO là 0.648 (> 0.5) và
Bartlett‟s Test Sig = 0.000 < 0.05. Hệ số tải của các biến đều > 0.5 cho thấy tất cả các
biến đều có ý nghĩa thực tiễn với phương sai trích là 78.224% (> 50%) và nhân tố
được trích tại Eigenvalues = 1.328 (>1). (Phụ lục 22)
74
Bảng 3.29. Kiểm địn KMO t an đo Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
Bartlett's Test of Sphericity .648 10131.459 210 .000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
Bảng ma trận xoay nhân tố (Pattern Matrix) của phép xoay nhân tố cho ta thấy
5 nhóm nhân tố như sau:
Bản 3.30. Kết quả xoay c c b ến t uộc t an đo Trả n ệm ọc tập
của s n v ên trong lớp học GDTC
Nhân tố
Thành phần 3
2
4
5
1 .965 .960 .938 .868 .744
.921 .903 .860 .832 .812
.976 .945 .938 .758
.952 .943 .887 .699
TLMT5 TLMT2 TLMT4 TLMT3 TLMT1 TTD5 TTD6 TTD3 TTD4 TTD1 TDG3 TDG4 TDG1 TDG6 TKSGD1 TKSGD5 TKSGD3 TKSGD2 TCC1 TCC4 TCC3
.877 .817 .693
Căn cứ vào bảng Pattern Matrix ta có thể thấy được các hệ số đều thỏa mãn yêu
cầu (các giá trị hệ số tải nhân tố đều > 0.5) và sắp xếp theo 5 nhóm nhân tố riêng biệt,
đó là các nhóm nhân tố: TLMT (Thiết lập mục tiêu), TTD (Tự theo dõi), TDG (Tự
đánh giá), TCC (Tự củng cố), TKSGD (Tìm kiếm sự giúp đỡ).
75
c. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc
lớp học GDTC
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với thang đo về Sự hài lòng của sinh viên
sau khi kết thúc lớp học GDTC (bảng 3.31) với hệ số KMO là 0.623 (> 0.5) và
Bartlett‟s Test Sig = 0.000 < 0.05. Hệ số tải của các biến đều > 0.5 cho thấy tất cả các
biến đều có ý nghĩa thực tiễn với phương sai trích là 74.566% (> 50%) và nhân tố
được trích tại Eigenvalues = 3.635 ( >1). (Phụ lục 23)
Bảng 3.31. Kiểm địn KMO t an đo Sự hài lòng của sinh viên
sau khi kết thúc lớp hoc GDTC
Bartlett's Test of Sphericity .623 5394.527 45 .000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
Bảng ma trận xoay nhân tố (Pattern Matrix) của phép xoay nhân tố cho ta thấy 2
nhóm nhân tố như sau:
Bản 3.32. Kết quả xoay c c b ến t uộc t an đo Sự lòn của s n v ên
sau khi kết thúc lớp hoc GDTC
Thành phần
Nhân tố
2
GIT3
GIT6
GIT7
GIT4
1 .899 .884 .867 .860 .834
GIT1
SHT1
.903
SHT5
.888
SHT3
.838
SHT4
.829
SHT2
.825
Căn cứ vào bảng Pattern Matrix ta có thể thấy được các hệ số đều thỏa mãn yêu
cầu (các giá trị hệ số tải nhân tố đều > 0.5) và sắp xếp theo 2 nhóm nhân tố riêng biệt,
đó là các nhóm nhân tố: SHT (Sự hứng thú), GIT (Giá trị).
76
Thông qua kết quả phân tích nhân tích EFA cho thấy các biến được sắp xếp riêng
biệt theo từng thang đo, cụ thể như sau:
Bản 3.33. Tổn ợp c c b ến t uộc c c t an đo sau k p ân tíc n ân tố
khám phá EFA
Thang đo
Sự tự n ận t ức Địn ƣớn mục t êu
Đặc đ ểm của sinh viên
Tự ệu quả
Trả n ệm của s n v ên
Sự lòn của sinh viên
Khó khăn của nhiệm vụ Khả năng Nỗ lực Nhiệm vụ Cái tôi khả năng Cái tôi hiệu suất Đạt mục tiêu Giải quyết vấn đề Đối đầu khó khăn Thiết lập mục tiêu Tự theo dõi Tự đánh giá Tự củng cố Tìm kiếm sự giúp đỡ Sự hứng thú Giá trị
Biến KK1, KK2, KK3 KN1, KN4, KN5 NL1, NL2, NL4 NV1, NV2, NV4, NV5, NV7 CTKN2, CTKN3, CTKN4 CTHS1, CTHS2, CTHS3, CTHS4 DMT2, DMT3, DMT4 GQVD1, GQVD2, GQVD3, GQVD4, GQVD5 DDKK1, DDKK2, DDKK4, DDKK6 TLMT1, TLMT2, TLMT3, TLMT4, TLMT5 TTD1, TTD3, TTD4, TTD5, TTD6 TDG1, TDG3, TDG4, TDG6 TCC1, TCC3, TCC4 TKSGD1, TKSGD2, TKSGD3, TKSGD5 SHT1, SHT2, SHT3, SHT4, SHT5 GIT1, GIT3, GIT4, GIT6, GIT7
3.1.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA của các nhóm nhân tố
(Confirmatory Factor Analysis)
a. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Đặc điểm của sinh viên trong lớp học
GDTC
Phân tích nhân tố khẳng định CFA Đặc điểm về Sự tự nhận thức
Hìn 3.1. Mô ìn CFA Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức
77
- Đánh giá độ phù hợp chung của mô hình: giá trị kiểm định Chi-square =
74.250 với 199 bậc tự do, Chi-square/df = 3.094 < 5 với giá trị P = 0.000 < 0.05 chứng
tỏ rằng giá trị có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, giá trị RMSEA = 0.072 < 0.1, đồng thời 3
giá trị GFI = 0.960, TLI =0.963 và CFI = 0.976 đều lớn hơn 0.95. Kết quả này cho
thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thu được và đạt được tính đơn hướng. (Phụ lục 24)
- Đánh giá độ giá trị hội tụ: Trọng số chuẩn hóa của các biến quan sát trong
thang đo đều > 0.5 nên đạt được giá trị hội tụ. (Phụ lục 24)
- Đánh giá độ giá trị tin cậy: Qua bảng 3.34 cho thấy các thang đo có độ tin cậy
tổng hợp nhỏ nhất là 0.754 và lớn nhất là 0.911 đều > 0.7. Phương sai trích của các
thang đo có giá trị nhỏ nhất là 50.7% và lớn nhất là 78.0% đều > 50%. Cronbach‟s
Alpha của các thang đo từ 0.705 đến 0.885 đều > 0.6. Kết quả này cho thấy rằng các
thang đo sử dụng đều đã đạt được độ tin cậy.
Bảng 3.34. Kết quả kiểm địn độ tin cậy của t an đo Đặc đ ểm
về Sự tự nhận thức
Độ tin cậy
T an đo
Mã hóa
Số biến quan sát
P ƣơn sai trích
Cronbac ’s Alpha 0.885 0.869 0.705
Tổng hợp 0.911 0.871 0.754
0.780 0.692 0.507
Khó khăn của nhiệm vụ Khả năng Nỗ lực
KKNV KN NL
5 5 4
- Đánh giá độ giá trị phân biệt: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
trong mô hình tới hạn thể hiện qua bảng 3.35 cho thấy tất cả các hệ số tương quan ước
lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị P đều < 0.05 nên hệ số tương quan của
từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm trong
mô hình tới hạn đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 3.35. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình
KK KK KN
<--> <--> <-->
KN NL NL
tới hạn Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức
Estimate (r) -0.068 0.077 0.478
SE 0.050 0.050 0.044
CR 21.356 18.469 11.856
P-value 0.000 0.000 0.000
78
Phân tích nhân tố khẳng định CFA Đặc điểm về Định hướng mục tiêu
- Đánh giá độ phù hợp chung của mô hình: giá trị kiểm định Chi-square =
163.084 với 34 bậc tự do, Chi-square/df = 4.797< 5 với giá trị P = 0.000 chứng tỏ rằng
giá trị có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, giá trị RMSEA = 0.098 < 0.1, đồng thời 3 giá trị
GFI = 0.938 > 0.9, TLI =0.951 và CFI = 0.975 đều lớn hơn 0.95. Kết quả này cho thấy
mô hình phù hợp với dữ liệu thu được và đạt được tính đơn hướng. (Phụ lục 25)
Hìn 3.2. Mô ìn CFA Đặc đ ểm về Địn ƣớn mục t êu
- Đánh giá độ giá trị hội tụ: Trọng số chuẩn hóa của các biến quan sát trong
thang đo đều > 0.5 nên đạt được giá trị hội tụ. (Phụ lục 25)
- Đánh giá độ giá trị tin cậy: Qua bảng 3.36 cho thấy các thang đo có độ tin cậy
tổng hợp nhỏ nhất là 0.797 và lớn nhất là 0.946 đều > 0.7. Phương sai trích của các
thang đo có giá trị nhỏ nhất là 58.0% và lớn nhất là 78.2% đều > 50%. Cronbach‟s
Alpha của các thang đo từ 0.739 đến 0.923 đều > 0.6. Kết quả này cho thấy rằng các
thang đo sử dụng đều đã đạt được độ tin cậy.
Bảng 3.36. Kết quả kiểm địn độ tin cậy của t an đo Đặc đ ểm
về Địn ƣớng mục tiêu
Độ tin cậy
T an đo
Mã hóa
P ƣơn sai trích
Tổng hợp 0.946
0.782
NV
Số biến quan sát 5
Cronbac ’s Alpha 0.923
0.922
0.580
CTKN
3
0.739
0.797
0.756
CTHS
4
0.915
Nhiệm vụ Cái tôi (tập trung vào khả năng) Cái tôi (tập trung vào hiệu suất)
79
- Đánh giá độ giá trị phân biệt: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
trong mô hình tới hạn thể hiện qua bảng 3.37 cho thấy tất cả các hệ số tương quan ước
lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị P đều < 0.05 nên hệ số tương quan của
từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm trong
mô hình tới hạn đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 3.37. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa biến trong mô hình
<--> <--> <-->
CTHS CTKN CTKN
tới hạn Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu
Estimate (r) 0.160 0.182 0.226
CR 16.977 16.596 15.851
SE 0.049 0.049 0.049
P-value 0.000 0.000 0.000
NV NV CTHS Phân tích nhân tố khẳng định CFA Đặc điểm về Tự hiệu quả
- Đánh giá độ phù hợp chung của mô hình: giá trị kiểm định Chi-square =
212.824 với 48 bậc tự do, Chi-square/df = 4.434 < 5 với giá trị P = 0.000 chứng tỏ rằng
giá trị có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, giá trị RMSEA = 0.093 < 0.1, đồng thời 3 giá trị
GFI = 0.919 và TLI =0.935 đều lớn hơn 0.9; CFI = 0.953 > 0.95. Kết quả này cho thấy
mô hình phù hợp với dữ liệu thu được và đạt được tính đơn hướng. (Phụ lục 26)
Hìn 3.3. Mô ìn CFA Đặc đ ểm về Tự ệu quả
- Đánh giá độ giá trị hội tụ: Trọng số chuẩn hóa của các biến quan sát trong
thang đo đều > 0.5 nên đạt được giá trị hội tụ. (Phụ lục 26)
80
- Đánh giá độ giá trị tin cậy: Qua bảng 3.38 cho thấy các thang đo có độ tin cậy
tổng hợp nhỏ nhất là 0.850 và lớn nhất là 0.913 đều > 0.7. Phương sai trích của các
thang đo có giá trị nhỏ nhất là 58.8% và lớn nhất là 78.2% đều > 50%. Cronbach‟s
Alpha của các thang đo từ 0.823 đến 0.902 đều > 0.6. Kết quả này cho thấy rằng các
thang đo sử dụng đều đã đạt được độ tin cậy.
Bảng 3.38. Kết quả kiểm địn độ tin cậy của t an đo Đặc đ ểm về Tự hiệu quả
Độ tin cậy
T an đo
Mã hóa
P ƣơn sai trích
Cronbac ’s Alpha 0.902 0.897 0.823
Tổng hợp 0.913 0.894 0.850
0.782 0.642 0.588
Số biến quan sát 3 5 4
DMT GQVD DDKK
Đạt mục tiêu Giải quyết vấn đề Đối đầu khó khăn - Đánh giá độ giá trị phân biệt: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
trong mô hình tới hạn thể hiện qua bảng 3.39 cho thấy tất cả các hệ số tương quan ước
lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị P đều < 0.05 nên hệ số tương quan của
từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm trong
mô hình tới hạn đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 3.39. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình
tới hạn Đặc đ ểm về Tự hiệu quả
CR 21.790 15.885 21.746
Estimate (r) -0.088 0.224 -0.086
SE 0.050 0.049 0.050
P-value 0.000 0.000 0.000
GQVD <--> DDKK GQVD <--> DMT DDKK <--> DMT b. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Trải nghiệm học tập của sinh viên trong
lớp học GDTC
- Đánh giá độ phù hợp chung của mô hình: giá trị kiểm định Chi-square =
772.164 với 158 bậc tự do, Chi-square/df = 4.887 < 5 với giá trị P = 0.000 chứng tỏ
rằng giá trị có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, giá trị RMSEA = 0.099 < 0.08, đồng thời
giá trị GFI = 0.850 > 0.8, TLI =0.919 và CFI = 0.939 đều > 0.9. Kết quả này cho thấy
mô hình phù hợp với dữ liệu thu được và đạt được tính đơn hướng. (Phụ lục 27)
- Đánh giá độ giá trị hội tụ: Trọng số chuẩn hóa của các biến quan sát trong
thang đo đều > 0.5 nên đạt được giá trị hội tụ. (Phụ lục 27)
81
Hình 3.4. Mô hình CFA Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
- Đánh giá độ giá trị tin cậy: Qua bảng 3.40 cho thấy các thang đo có độ tin cậy
tổng hợp nhỏ nhất là 0.770 và lớn nhất là 0.943 đều > 0.7. Phương sai trích của các
thang đo có giá trị nhỏ nhất là 53.3% và lớn nhất là 77.3% đều > 50%. Cronbach‟s
Alpha của các thang đo từ 0.739 đến 0.936 đều > 0.6. Kết quả này cho thấy rằng các
thang đo sử dụng đều đã đạt được độ tin cậy.
Bảng 3.40. Kết quả kiểm địn độ tin cậy của t an đo Trải nghiệm học tập của
sinh viên trong lớp học GDTC
Độ tin cậy
T an đo
Mã hóa
Số biến quan sát
P ƣơn sai trích
Cronbac ’s Alpha 0.936 0.917 0.922 0.739 0.897
Tổng hợp 0.943 0.891 0.926 0.770 0.902
0.773 0.631 0.767 0.533 0.704
Thiết lập mục tiêu Tự theo dõi Tự đánh giá Tự củng cố Tìm kiếm sự giúp đỡ
TLMT TTD TDG TCC TKSGD
5 5 4 3 4
- Đánh giá độ giá trị phân biệt: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
trong mô hình tới hạn thể hiện qua bảng 3.41 cho thấy tất cả các hệ số tương quan ước
lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị P-value đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số
82
tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các
khái niệm trong mô hình tới hạn đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 3.41. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình tới
hạn về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
TLMT TLMT TLMT TLMT TTD TTD TTD TDG TDG TKSGD
<--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <-->
TTD TDG TKSGD TCC TDG TKSGD TCC TKSGD TCC TCC
Estimate (r) -0.096 0.010 -0.057 0.030 0.153 -0.045 0.427 -0.026 0.191 0.063
SE 0.050 0.050 0.050 0.050 0.050 0.050 0.045 0.050 0.049 0.050
CR 21.967 19.751 21.121 19.360 17.099 20.869 12.642 20.476 16.442 18.730
P-value 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
c. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc
lớp học GDTC
- Đánh giá độ phù hợp chung của mô hình: giá trị kiểm định Chi-square =
131.472 với 27 bậc tự do, Chi-square/df = 4.869 < 5 với giá trị P = 0.000 chứng tỏ
rằng giá trị có ý nghĩa thống kê. Giá trị RMSEA = 0.098 < 0.1, đồng thời 3 giá trị GFI
= 0.943, TLI =0.968 và CFI = 0.981 đều lớn hơn 0.9. Kết quả này cho thấy mô hình
phù hợp với dữ liệu thu được và đạt được tính đơn hướng. (Phụ lục 28)
Hình 3.5. Mô hình CFA Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
- Đánh giá độ giá trị hội tụ: Trọng số chuẩn hóa của các biến quan sát trong
thang đo đều lớn hơn 0.5 nên đạt được giá trị hội tụ. (Phụ lục 28)
83
- Đánh giá độ giá trị tin cậy: Qua bảng 3.42 cho thấy các thang đo có độ tin cậy
tổng hợp nhỏ nhất là 0.891 và lớn nhất là 0.893 đều > 0.7. Phương sai trích của các
thang đo có giá trị nhỏ nhất là 63.2% và lớn nhất là 63.5% đều > 50%. Cronbach‟s
Alpha của các thang đo từ 0.908 đến 0.917 cũng đều > 0.6. Kết quả này cho thấy rằng
các thang đo sử dụng đều đã đạt được độ tin cậy.
Bảng 3.42. Kết quả kiểm địn độ tin cậy của t an đo Sự hài lòng của sinh viên
sau khi kết thúc lớp học GDTC
Độ tin cậy
T an đo
Mã hóa
P ƣơn sai trích
Cronbac ’ s Alpha 0.908 0.917
Tổng hợp 0.891 0.893
0.632 0.635
Sự hứng thú Giá trị
SHT GIT
Số biến quan sát 5 4
- Đánh giá độ giá trị phân biệt: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến
trong mô hình tới hạn thể hiện qua bảng 3.43 cho thấy tất cả các hệ số tương quan ước
lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị P đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương
quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái
niệm trong mô hình tới hạn đạt được giá trị phân biệt.
Bảng 3.43. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình
tới hạn về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
<-->
SHT
Estimate (r) -0.038
SE 0.050
CR 20.723
P-value 0.000
GIT Như vậy, thông qua các bước kiểm định, nghiên cứu đã xác định được 64 biến
quan sát gồm 3 thang đo Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC (33 biến quan
sát); Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC (21 biến quan sát) và Sự
hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC (10 biến quan sát) dùng để đánh
giá phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho
sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing.
3.1.2.4. Thiết kế phiếu tự theo dõi buổi học
Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một số tài liệu của Yano và Tatsugi
(1985)[130], Ao Man – Chih (2006)[40], nghiên cứu đã thiết kế phiếu tự theo dõi buổi
học của sinh viên. Phiếu theo dõi là nét đặc trưng về trải nghiệm học tập của nhóm
thực nghiệm. Thành viên của nhóm thực nghiệm phải ghi lại phiếu theo dõi sau khi kết
thúc mỗi buổi học GDTC để làm cơ sở cho việc tự đánh giá và phản ánh.
84
Phiếu tự theo dõi được thiết kế dựa trên các chiến lược học tập tự điều chỉnh
của sinh viên gồm: thiết lập mục tiêu, tự giám sát, tự đánh giá, tự củng cố và tìm kiếm
sự giúp đỡ. Phiếu theo dõi cung cấp nguồn dữ liệu định tính để đánh giá sinh viên như
thế nào sau quá trình học tập áp dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh
viên, ví dụ như việc thiết lập mục tiêu học tập của sinh viên đối với môn học và sự tiến
bộ, kết quả mà sinh viên đạt được so với mục tiêu đã đặt ra. Sinh viên tham gia vào
môi trường học tập nhóm, trong đó nhấn mạnh sự tương tác với các bạn cùng lớp (chia
sẻ công việc của lớp, khích lệ, giúp đỡ, hướng dẫn nhau khi tập luyện các động tác kỹ
thuật) cũng được giám sát và ghi nhận lại.
Sinh viên nhóm thực nghiệm sẽ được ghi lại các phiếu theo dõi để đánh giá sự
cải thiện về việc sử dụng các chiến lược của phương pháp tự điều chỉnh của sinh viên
trong học tập môn GDTC bằng cách cung cấp cơ sở để tự đánh giá và suy nghĩ của
bản thân sinh viên sau khi kết thúc mỗi buổi học môn bóng rổ. Sinh viên phải ghi lại
từng chiến lược học tập: thiết lập mục tiêu, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự củng cố và tìm
kiếm sự giúp đỡ. Mỗi lớp học phần bóng rổ thuộc nhóm thực nghiệm sẽ được chia làm
3 nhóm nhỏ. Hàng tuần trước khi kết thúc lớp bóng rổ, mỗi nhóm nhỏ sẽ tự điền vào
phiếu tự theo dõi để phản ánh về mức độ học tập đối với các chiến lược tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC. (Phụ lục 34)
a. Thiết lập mục tiêu
Sinh viên có thể xác định được các mục tiêu của cá nhân khi tham gia học tập
môn thể thao tự chọn bóng rổ. Lúc đầu, phần lớn sinh viên sẽ có thể ghi nhận lại rằng
họ không thể đạt được các mục tiêu chuẩn ban đầu mà họ đặt ra. Trong giai đoạn giữa,
một số sinh viên đã đạt được các mục tiêu chuẩn và cố gắng nỗ lực để đạt các mục tiêu
cao hơn. Một số sinh viên sẽ ghi nhận lại rằng họ không thể thực hiện tốt kỹ thuật vì
không quen được với việc thực hiện kỹ thuật động tác. Giảng viên sẽ đưa ra thông tin
phản hồi cho các sinh viên này để khuyến khích họ tìm sự giúp đỡ từ các sinh viên
khác. Vì vậy, cuối cùng gần như tất cả đều đạt được mục tiêu chuẩn đặt ra. Một số nội
dung có thể được ghi nhận trong phiếu tự theo dõi về chiến lược thiết lập mục tiêu:
Tôi đặt mục tiêu tự tập luyện cho bản thân.
Tôi không thể đạt được các mục tiêu chuẩn.
85
Tôi có thể đạt được các mục tiêu chuẩn mà tôi đã đặt ra trước đó.
Tôi cố gắng thử thách bản thân ở các mục tiêu cao hơn.
Tôi đã cố gắng rất nhiều để đạt được mục tiêu mà bản thân đặt ra.
Tôi có thể đạt được mục tiêu chuẩn nhưng không thường xuyên.
b. Tự theo dõi
Sinh viên sẽ trao đổi và thảo luận với nhau về những gì mà họ học được trong
lớp học môn tự chọn bóng rổ. Sinh viên sẽ ghi nhận lại những vấn đề gặp phải giữa lý
thuyết và thực hành. Sinh viên hy vọng giảng viên sẽ kịp thời cung cấp các thông tin
phản hồi cho họ như để nhắc nhở họ về các sở trường vận động như: thay đổi chiều
cao, phương hướng, góc, khoảng cách, tốc độ, lực, sự phối hợp tay và chân…. Ở giai
đoạn giữa, trong khi thực hiện các mục tiêu đặt ra, sinh viên sẽ có thể ghi nhận đã có
sự tiến bộ dần dần và ghi lại những cách mà họ sử dụng các thông tin phản hồi của
giảng viên thông qua việc thực hành các kỹ năng bản thân. Và ở giai đoạn cuối cùng,
sinh viên sẽ có thể ghi nhận rằng họ đã quen thuộc với kỹ năng di chuyển và tự theo
dõi thành công nhiệm vụ mà bản thân đã đặt ra. Một số nội dung có thể được ghi nhận
trong phiếu tự theo dõi về chiến lược tự theo dõi:
Tôi thảo luận và trao đổi với bạn về những nhận thức về kỹ năng của các kỹ
thuật trong môn Bóng rổ.
Tôi chú ý đến động tác tay khi thực hiện các kỹ thuật ném rổ.
Tôi chú ý đến điểm tiếp xúc giữa bóng với bảng khi ném bóng bật bảng vào rổ.
Tôi chú ý đến kết hợp lực chân khi thực hiện kỹ thuật ném rổ một tay trên vai.
Tôi chú ý đến điểm tiếp xúc giữa tay với bóng khi thực hiện dẫn bóng.
Tôi chú ý đến động tác chân khi thực hiện kỹ thuật dẫn bóng 2 bước lên rổ.
Tôi theo dõi các mục tiêu tự đặt ra cho bản thân.
Tôi nắm rõ các thông số thích hợp như: thay đổi chiều cao, phương hướng, góc,
khoảng cách, tốc độ, lực, sự phối hợp tay và chân để thực hiện tốt kỹ thuật động tác.
c. Tự đánh giá
Sinh viên có thể sử dụng các chiến lược tự đánh giá để so sánh hiệu suất hiện
tại của bản thân so với mục tiêu đặt ra và để ghi lại sự tiến bộ ở các giai đoạn học tập.
Ban đầu, phần lớn sinh viên có thể đều báo cáo rằng mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng
86
vẫn không ném được bóng vào rổ. Ở giai đoạn giữa, giảng viên sẽ tổ chức một buổi
kiểm tra nhỏ cho các bạn sinh viên. Mục đích của việc này nhằm cung cấp thông tin
phản hồi cho sinh viên và kiểm tra tình hình học tập hiện tại của họ. Sau buổi kiểm tra
này, vào các buổi học sau, sinh viên có thể ghi nhận rằng họ có sự tiến bộ dần qua mỗi
buổi học. Ở giai đoạn cuối, sinh viên có thể báo cáo rằng họ tự tin trong việc ném rổ
và thành tích đã được cải thiện tốt hơn. Nhiều sinh viên đã có thành tích tốt hơn hẳn so
với mục tiêu mà họ đã đặt ra ban đầu. Một số nội dung có thể được ghi nhận trong
phiếu tự theo dõi về chiến lược tự đánh giá của sinh viên:
Tôi khó canh được rổ một cách chính xác.
Tôi không thể thực hiện được kỹ thuật tốt như tôi đã hình dung.
Tôi cố gắng làm theo những kỹ thuật mà tôi được giảng dạy từ giảng viên, từ
việc quan sát các bạn trong nhóm.
Tôi thường chú ý đến kỹ thuật động tác khi ném bóng vào rổ.
Tôi chưa hài lòng với hiệu suất mà tôi đạt được.
Tôi đã có sự tiến bộ hơn vì tôi đã kiểm soát bóng tốt hơn.
Tôi đã có thể dẫn bóng mà không cần nhìn vào bóng.
Tôi đã chú ý đến việc kết hợp với sức bật của chân khi ném bóng.
Tôi đã tự tin khi ném rổ, dẫn bóng hai bước lên rổ…
d. Tự củng cố
Ban đầu, hầu hết sinh viên có thể ghi nhận rằng họ không đáp ứng được các
mục tiêu bản thân đặt ra và cố gắng tự cổ vũ bản thân cố gắng luyện tập. Ở giai đoạn
giữa, sinh viên có thể ghi nhận rằng họ tự kỳ vọng để khuyến khích và nhắc nhở bản
thân có thể thực hiện tốt kỹ thuật như những sinh viên khác. Và ở giai đoạn cuối cùng,
sinh viên có thể ghi nhận rằng họ đang tìm kiếm điểm số tốt khi thi kết thúc môn.
Ngoài ra, trong quá trình thực nghiệm, giảng viên cũng đặt ra một phần thưởng khuyến
khích nhỏ nếu sinh viên hoàn thành bài kiểm tra nhỏ mà tác giả đưa ra. Một số sinh
viên sẽ ghi nhận rằng họ đã sử dụng chiến lược tự củng cố ngay lập tức để cố gắng
thực hiện tốt và đạt được phần thưởng. Một số sinh viên có thể ghi nhận rằng họ đã sử
dụng chiến lược củng cố trì hoãn để tự giúp bản thân tập trung vào việc thực hành trên
lớp (Ví dụ: Tôi chỉ cho phép bản thân được nghỉ giải lao khi đã thực hiện tốt kỹ thuật).
87
Một số nội dung có thể được ghi nhận trong phiếu tự theo dõi về chiến lược tự củng cố
với chiến lược tự theo dõi của sinh viên:
Tôi cổ vũ bản thân khi đến lượt thực hiện bài tập.
Tôi đã cố gắng để có thể thực hiện kỹ thuật giống như giảng viên
Tôi tự kỳ vọng bản thân sẽ thực hiện kỹ thuật tốt như các bạn khác.
Tôi chỉ cho phép bản thân được nghỉ giải lao khi đã thực hiện tốt kỹ thuật.
Tôi phải tập luyện nhiều hơn nếu tôi muốn có được điểm số tốt.
Tôi phải giành được điểm thưởng do giảng viên đưa ra.
e. Tìm kiếm sự giúp đỡ
Giảng viên sẽ yêu cầu sinh viên phải học cách chia sẻ, khuyến khích và giúp đỡ
lẫn nhau để phát triển một môi trường học tập hợp tác. Sinh viên có thể ghi nhận rằng
họ chia sẽ các quy tắc, kinh nghiệm và thảo luận về các yếu lĩnh của kỹ thuật động tác
và thậm chí là chia sẻ các công việc trên lớp cùng nhau. Một số nội dung có thể được
ghi nhận trong phiếu tự củng cố với chiến lược tự theo dõi của sinh viên:
Tôi đã hợp tác với các thành viên trong nhóm.
Tôi đã thảo luận với các thành viên trong nhóm về những điểm đúng và sai khi
thực hiện kỹ thuật động tác.
Tôi chia sẻ công việc với các thành viên trong nhóm.
Tôi đã được giảng viên nhắc nhở, cho gợi ý và thực hiện mẫu kỹ thuật động tác.
3.1.3.Thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính
– Marketing và một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM
3.1.3.1.Thực trạng về chương trình giảng dạy môn GDTC
a. Chương trình giảng dạy môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing
Dựa vào Quyết định số 1262/GD-ĐT ngày 12/4/1997 của Bộ trưởng BGD&ĐT
về việc ban hành chương trình môn học GDTC giai đoạn II các trường ĐH và CĐ
(không chuyên TDTT) và thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT quy định về chương trình
môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ ĐH, Trường ĐH Tài chính –
Marketing đã cụ thể hóa chương trình và nội dung giảng dạy môn học GDTC phù hợp
với tình hình và đặc điểm của Nhà trường. Học kỳ cuối năm 2017, được sự đồng ý của
88
Ban giám hiệu, Bộ môn GDTC đã bổ sung thêm 02 học phần tự chọn vào hệ thống các
học phần tự chọn môn GDTC cho sinh viên ĐH hệ chính quy. [4], [6]
Bảng 3.44. Các học phần GDTC tạ Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
Môn học
TT Học phần 1
Bắt buộc
Số tiết 30
2
Tự chọn
30
Điền kinh 1, Bơi lội Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng đá, Bóng bàn, Cầu lông, Vovinam, Muay Thái
Thời lượng giảng dạy, học tập của mỗi học kỳ cho một học phần GDTC là 30
tiết học, mỗi tuần học 01 buổi, mỗi buổi học 03 tiết. Sinh viên học tập trong 11 tuần,
trong đó có 09 tuần học và 02 tuần thi kết thúc môn. Sinh viên phải tích lũy đủ 04 học
phần (02 học phần bắt buộc và 02 học phần tự chọn, tương đương 120 tiết) để được
công nhận đã hoàn thành chương trình học môn GDTC làm điều kiện xét tốt nghiệp.
Nội dung giảng dạy chủ yếu nhằm giải quyết nhiệm vụ trọng tâm là giảng dạy kỹ thuật
động tác và hướng dẫn luật thi đấu. Thời lượng và nội dung trên mới chỉ đáp ứng yêu
cầu sinh viên sau khi kết thúc môn học có thể nắm vững được những kỹ thuật động tác
cơ bản nhất của môn học và một số điều luật trong thi đấu.
Bảng 3.45. C ƣơn trìn ảng dạy GDTC tạ Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
TT
Năm ọc
Số tiết
Môn học
Năm t ứ nhất
Phân bổ học kỳ Học kỳ I Học kỳ II
Học phần đăn ký Học phần bắt buộc Học phần bắt buộc
30 30
1 2 3
Học kỳ I
Học phần tự chọn
30
Năm t ứ hai
4
Điền kinh 1 và Bơi lội Chọn học 02 trong 07 học phần tự chọn
Học kỳ II
Học phần tự chọn
30
b. Chương trình giảng dạy môn GDTC tại một số trường ĐH không chuyên trên
địa bàn TP.HCM
Kết quả được tổng hợp qua bảng 3.46 cho thấy:
- Số lượng sinh viên trong mỗi lớp học GDTC bình quân từ 40 – 50 sinh viên.
- Tất cả các trường được khảo sát đều áp dụng theo hình thức học tập tín chỉ.
- Về phân bổ thời gian học môn GDTC: 3 trường phân bổ thời gian học GDTC
1 buổi/tuần, mỗi buổi học 2 tiết là ĐH Khoa học tự nhiên, ĐH Sài Gòn và ĐH Công
nghiệp – Thực phẩm. 2 trường còn lại phân bổ thời gian học 2 buổi/tuần, 2 tiết/buổi.
Bản 3.46. C ƣơn trìn ản dạy môn GDTC tạ một số trƣờn ĐH k ôn c uyên trên địa b n TP.HCM
Số lƣợn SV tron 1 lớp ọc GDTC
Số ọc kỳ SV ọc môn GDTC
T ờ an SV ọc tập môn GDTC
Số t ết ọc quy địn c o môn GDTC
Số buổ ọc GDTC trong 1 tuần
Hình t ức ọc tập môn GDTC
TT
Trƣờn
í
9 0
1 2 0
1 5 0
3 0
4 0
5 0
> 5 0
T n c
N ă m 1
N ă m 2
N ă m 3
N ă m 4
t ế t
1 b u ổ
2 b u ổ
3 b u ổ
ỉ
2 ọ c k ỳ
3 ọ c k ỳ
4 ọ c k ỳ
5 ọ c k ỳ
t ế t
t ế t
N ê n c ế
1
ĐH Khoa học tự nhiên
x
x
x
x
x
x
2
ĐH Tôn Đức Thắng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3
ĐH Sài Gòn
x
x
x
x
x
x
x
4
x
x
x
x
x
x
x
ĐH Công nghiệp – Thực phẩm
5
ĐH Công nghệ TP.HCM
x
x
x
x
x
x
89
- Trong 5 trường được khảo sát có 2 trường ĐH áp dụng chương trình GDTC
với 90 tiết (tương đương với 3 tín chỉ) áp dụng mức tối thiểu theo thông tư số
25/2015/TT-BGDĐT Quy định về Chương trình môn học GDTC thuộc các chương
trình đào tạo trình độ ĐH là ĐH Khoa học Tự nhiên và ĐH Sài Gòn. Các trường ĐH
còn lại căn cứ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị và yêu cầu của ngành đào tạo để xây
dựng chương trình GDTC, trong đó ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Công nghiệp – Thực
phẩm áp dụng chương trình GDTC với 150 tiết, ĐH Công nghệ TP.HCM áp dụng
chương trình GDTC với 120 tiết.
- Chương trình GDTC ngoại khóa được tổ chức rất hạn chế, chỉ những trường
có đầy đủ cơ sở vật chất như ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Sài Gòn,.. mới có thể xây dựng
các mô hình Câu lạc bộ TDTT ngoại khóa dành cho sinh viên.
- Số lượng các môn học tự chọn GDTC của từng trường cũng khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất mà trường có thể trang bị được.
3.1.3.2.Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy GDTC
a. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy GDTC tại Trường ĐH Tài chính –
Marketing.
Trường ĐH Tài chính – Marketing có ba cơ sở đào tạo chính tại quận Tân Bình
và Quận 7 và Quận 9 chủ yếu để giảng dạy và học tập các môn học lý thuyết. Từ học
kỳ đầu năm 2016 trở về trước, đa số sân bãi chủ yếu đi thuê mướn từ bên ngoài gồm:
01 sân Đa năng; 02 sân Cầu lông; 01 sân Bóng đá; 02: sân Điền kinh; 03 Hồ bơi, đảm
bảo được nhu cầu học tập và giảng dạy tốt môn GDTC. Học kỳ cuối năm 2016, Nhà
trường đã xây dựng được 01 sân đa năng để giảng dạy và học tập môn Bóng chuyền và
Bóng rổ tại trụ sở chính ở quận 7; xây dựng được 01 đường chạy và 1 hố nhảy xa phục
vụ giảng dạy môn điền kinh. Cơ sở Quận 9 gồm 1 hồ bơi kích thước 25mx15m, 3 sân
bóng chuyền, 2 sân bóng đá mini, 1 sân bóng rổ, 1 nhà thi đấu đa năng. Các môn võ
được trang bị 3 phòng tập với thảm tập 100m2 và kiếng tập. Môn bóng bàn được trang
bị 8 bàn tập cũng được phân bổ đều cho 3 cơ sở. Với việc đầu tư sân bãi như hiện nay
đã phần nào giảm bớt áp lực tài chính thuê mướn sân từ bên ngoài và phát triển được
phong trào ngoại khóa cho sinh viên.
Bảng 3.47. Thực trạng về cơ sở vật chất giảng dạy môn GDTC tạ Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
TT
Sân bãi – Dụng cụ
Số lƣợng
Chất lƣợng
Hình thức
Diện tích tập luyện TT/1 SV của trƣờng
Diện tích tập luyện TT/1 SV của Bộ
1 2
Sân bóng đá Sân cầu lông
03 05
Thuê mướn, Cơ sở Quận 9
3
Hồ bơi
03
4 5 6
Sân bóng chuyền Sân bóng rổ Khu võ thuật
05 02 03
7
Hố nhảy xa
02
8
Đường chạy 100m
02
Nhà trường trang bị tại cơ sở Q. TB, Q7 và Q9
0.8m2/1 sinh viên
10m2/1 sinh viên
9
Phòng tập bóng bàn
03
Sinh viên trang bị
10 11 12 13 14 15 16 17 18
Bóng đá Cầu lông Phao tay, phao lưng Bóng chuyền Bàn bóng bàn Quả bóng bàn Vợt bóng bàn Bóng rổ Găng tay, lambi
40 100 40 40 03 20 40 40 40
42mx25m, cỏ nhân tạo 13.4mx6.1m, thảm nhựa 02 hồ 50mx25m, sâu 2m 02 hồ 25m x 12m45, sâu 0,9m -1,4m 18mx9m, xi măng 28mx15m, xi măng Sân 100m2, thảm tập, kiếng tập Đường chạy xi măng, Hố cát kích thước 3mx8m Xi măng Phòng 100m, tầng chống chân khu A Q7, lầu 6 cơ sở 2 TB, nhà thi đấu đa năng Q9 Geru star Hải Yến xanh Việt Nam Pro star VFC 4000 Bình Minh DHS *** 729 _205 Geru star Việt Nam
90
Dụng cụ học tập các môn GDTC: Theo quyết định số 378/QĐ-TTg, ngày
23/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
động giai đoạn 2015 – 2017, là một trong năm trường đầu tiên thí điểm cơ chế tự chủ,
vì vậy dụng cụ học tập các môn GDTC do sinh viên tự trang bị dưới sự hướng dẫn của
giảng viên trực tiếp giảng dạy.
b. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy GDTC tại một số trường ĐH
không chuyên trên địa bàn TP.HCM.
Bảng 3.48. Cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức giảng dạy GDTC tại một số
trƣờn ĐH k ôn c uyên trên địa bàn TP.HCM
Sân bãi giảng dạy
Số lƣợng lớp học/1 sân tập
TT
Trƣờng
1 2 3
4
Thuê mƣớn
Tại trƣờng
SV trang bị
1 ĐH Khoa học tự nhiên 2 ĐH Sài Gòn 3 ĐH Tôn Đức Thắng
x x x
x x x
Dụng cụ- Trang thiết bị Nhà trƣờng trang bị x x x
4
x
x
x
ĐH Công nghiệp – Thực phẩm
5 ĐH Công nghệ TP.HCM
x
x
x
Kết quả khảo sát ở bảng 3.48 cho thấy, trong 5 trường ĐH không chuyên được
khảo sát chỉ có 1 trường hoàn toàn thuê mướn sân bãi bên ngoài để phục cho công tác
giảng dạy GDTC là ĐH Công nghiệp – Thực phẩm. Các trường còn lại hoàn toàn sử
dụng sân bãi tự có ngay tại trường. Trong đó, ĐH Tôn Đức Thắng có cở vật chất được
trang bị tốt nhất với khu liên hợp thể thao, nhà thi đấu đa năng, cụm sân thi đấu thể
thao ngoài trời và phòng gym. Ngoài ra, khi lấy ý kiến khảo sát của các giảng viên về
tiêu chuẩn sân bãi giảng dạy môn GDTC tại trường ĐH đang giảng dạy, 4/5 trường
được giảng viên đánh giá sân bãi đủ tiêu chuẩn giảng dạy các môn GDTC, chỉ riêng
ĐH Công nghiệp – Thực phẩm đánh giá sân bãi thuê mướn để phục vụ công tác giảng
dạy GDTC vẫn chưa đảm bảo được tiêu chuẩn.
Về số lượng lớp học trên một sân tập: Kết quả ở bảng 3.48 cho thấy, 3/5 trường
được khảo sát có số lượng lớp học trên một sân tập là 01 lớp, đảm bảo được diện tích tập luyện 10m2/sinh viên. 2/5 trường có số lượng lớp học lên đến 04 lớp học trên một
sân tập là ĐH Công nghiệp – Thực phẩm và ĐH Công nghệ TP.HCM. Điều này sẽ gây
91
khó khăn cho GV khi tổ chức giảng dạy cũng như sinh viên không đủ diện tích để tập
luyện GDTC. Do đó, hai trường ĐH này nói riêng và một số trường ĐH không chuyên
trên địa bàn TP.HCM nói chung cần nên chú trọng đầu tư xây dựng, thuê mướn thêm
sân bãi bên ngoài để sinh viên có đủ diện tích tập luyện tốt nhất.
Về dụng cụ học tập các môn GDTC: Kết quả ở bảng 3.48 cho thấy tất các
trường được khảo sát đều được Nhà trường trang bị dụng cụ, trang thiết bị tập luyện
cho sinh viên.
3.1.3.3.Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC
a. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại Trường ĐH Tài
chính – Marketing
Đội ngũ giảng viên GDTC của Trường ĐH Tài chính – Marketing đều tốt
nghiệp ĐH TDTT hệ chính quy và có trình độ chuyên môn tốt. Ngoài việc giảng dạy
được các môn học bắt buộc ở trường, các giảng viên được phân bổ đều cho các môn tự
chọn. Đây là đội ngũ có tiềm năng rất lớn về giảng dạy, huấn luyện các đội tuyển sinh
viên tham gia các giải thi đấu toàn thành, toàn quốc và quốc tế, phát triển phong trào
thể thao học đường, thực hiện nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
GDTC. Hiện tại, số lượng giảng viên trong bộ môn GDTC đáp ứng tốt công việc giảng
dạy. Giảng viên cơ hữu gồm có 14 người (77.78%), giảng viên thỉnh giảng có 4 người
(22.22%), trong đó giảng viên nam gồm 17 người (94.44%) và giảng viên nữ có 1
người (5.56%). Tỷ lệ giảng viên GDTC/sinh viên theo từng học kỳ khoảng 1/368. Như
vậy, số lượng giảng viên giảng dạy tuy vẫn còn cao đối với tiêu chuẩn chung của
BGD&ĐT là 1 giảng viên/200 sinh viên nhưng nhìn chung vẫn còn thấp hơn nhiều so
với các trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM. [36]
Bảng 3.49. Thực trạn độ n ũ ảng viên giảng dạy môn GDTC
tạ Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
Chỉ số
Giới tính
Tuổ đời
Trìn độ học vấn
Loại hình
Nam
Nữ
> 40 tuổi
< 40 tuổi
Thạc sỹ
Cử nhân
Cơ hữu Thỉnh giảng Tổng cộng Tỷ lệ %
13 04 17 94.44
01 00 01 5.56
03 02 05 27.78
11 02 13 72.22
12 01 13 72.22
02 03 05 27.78
92
Kết quả khảo sát cho thấy: số giảng viên tuổi đời > 40 tuổi có 05 người, chiếm
tỷ lệ 27.78%, còn lại 72.22% giảng viên < 40 tuổi, trong đó giảng viên nam chiếm tỷ lệ
94.44%. Đội ngũ giảng viên có tuổi đời còn rất trẻ, đây là nguồn lực mạnh mẽ cho
công tác GDTC, trong đó giảng viên có trình độ thạc sỹ gồm 13 giảng viên chiếm
72.22% và đại học có 5 giảng viên chiếm tỷ lệ 27.78%.
Biểu đồ 3.1. Trìn độ học vấn độ n ũ ảng viên giảng dạy môn GDTC
tạ Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
Về thâm niên công tác: Giảng viên có thâm niên công tác dưới 5 năm chỉ có 01
người chiếm tỷ lệ 5.26%. 06 giảng viên có thâm niên từ 5 – 10 năm chiếm 33.33%.
61.44% còn lại (11 giảng viên) có thâm niên giảng dạy trên 10 năm. Tóm lại, phần lớn
các giảng viên giảng dạy môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing đều có
kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
Bảng 3.50. Thâm niên công tác của độ n ũ ảng viên giảng dạy môn GDTC
tạ Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
Thâm niên Số lƣợng Tỷ lệ %
< 5 năm 1 5.56
5 – 10 năm 6 33.33
11 – 15 năm 4 22.22
16 - 20 năm 7 38.89
Biểu đồ 3.2. Thâm niên công tác của độ n ũ ảng viên giảng dạy môn GDTC tạ Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
b. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại một số trường ĐH
không chuyên trên địa bàn TP.HCM
Kết quả được trình bày tại bảng 3.51 cho thấy ĐH Sài Gòn có số lượng giảng
viên giảng dạy GDTC đông nhất, với số lượng 15 giảng viên (tỷ lệ 31.25% trong 5
93
trường được khảo sát). Số lượng giảng viên nam tại các trường chiếm đa số với tỷ lệ
87.5%. Đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại các trường có tuổi đời còn trẻ,
70.83% dưới 40 tuổi. Qua đó có thể nhận thấy đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng dạy
môn GDTC còn thiếu rất nhiều, chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy thực tế và vượt tiêu
chuẩn chung của BGD&ĐT là 1 giảng viên/200 sinh viên.
Bảng 3.51. Thực trạn độ n ũ giảng viên giảng dạy môn GDTC
tại một số trƣờn ĐH k ôn c uyên trên địa bàn TP.HCM
Giới tính
Tuổ đời
TT
Trƣờng
Nam Nữ
1 ĐH Khoa học tự nhiên 2 ĐH Sài Gòn 3 ĐH Tôn Đức Thắng
Số lƣợng GV 7 15 9
> 40 tuổi 2 8 1
<40 tuổi 5 7 8
Trìn độ học vấn Cử Thạc nhân sỹ 6 2 12 2 6
Tiến sỹ 1 1 1
6 11 8
1 4 1
4
12
12
2
10
10
2
ĐH Công nghiệp – Thực phẩm
5 ĐH Công nghệ TP.HCM
6
4 34
3 37
1 7
Tổng cộng Tỷ lệ %
5 48 100
5 42 87.5
1 14 12.5 29.17 70.83
1 4 8.34
77.08 14.58 Về trình độ học vấn: giảng viên có trình độ thạc sỹ chiếm tỷ lệ cao nhất
77.08%, trình độ tiến sỹ chiếm 8.34% và cử nhân chiếm 14.58%. Theo khoản 3, điều
54, chương VIII của Luật Giáo dục ĐH do Quốc hội ban hành theo Luật số
08/2012/QH13, trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ ĐH là thạc
sỹ trở lên. Như vậy, trong số 5 trường ĐH không chuyên được khảo sát có 14.58% đội
ngũ giảng viên chưa đạt trình độ chuẩn để giảng dạy ĐH. Trình độ học vấn của đội
ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại một số trường ĐH không chuyên trên địa bàn
TP.HCM được thể hiện qua bảng 3.51 và biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3. Trìn độ học vấn độ n ũ ảng viên giảng dạy môn GDTC tại một số
trƣờn ĐH k ôn c uyên trên địa bàn TP.HCM
94
Về thâm niên công tác: Nhìn chung, giảng viên giảng dạy môn GDTC tại 5
trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM được khảo sát có thâm niên công tác
tương đối lâu năm, chỉ có 29.17% có thâm niên dưới 5 năm, trong đó ĐH Tôn Đức
Thắng chiếm ½ với số lượng 7 người. Nhóm có thâm niên công tác từ 5 năm đến 10
năm có tỷ lệ cao nhất là 31.25%, trong đó ĐH Công nghiệp – Thực phẩm chiếm tỷ lệ
14.58% với số lượng giảng viên cao nhất 7 người. Nhóm giảng viên có thâm niên công
tác trên 35 năm chiếm 4.16% với tổng số 2 người. Nhóm giảng viên này chủ yếu là các
giảng viên có kinh nghiệm lâu năm đã về hưu được trường tiếp tục ký hợp đồng giảng
dạy. Thâm niên công tác đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại một số trường
ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM được trình bày tại bảng 3.52 và biểu đồ 3.4.
Bảng 3.52. T âm n ên côn t c đội n ũ giảng viên giảng dạy môn GDTC tại một
số trƣờn ĐH k ôn c uyên trên địa bàn TP.HCM
Trƣờng
T T
Số lƣợng GV
< 5 năm
5 – 10 năm
11 – 15 năm
Thâm niên công tác 16 – 20 năm
> 35 năm
21 – 25 năm
26 – 30 năm
31 – 35 năm
7
1
3
2
1
1
ĐH Khoa học tự nhiên
15
2 ĐH Sài Gòn
2
3
4
3
1
1
1
9
3
7
1
1
12
4
3
7
2
5
5
2
1
1
1
ĐH Tôn Đức Thắng ĐH Công nghiệp – Thực phẩm ĐH Công nghệ TP.HCM Tổng cộng Tỷ lệ %
48 100
14 29.17
15 31.25
9 18.75
5 10.43
1 2.08
1 2.08
1 2.08
2 4.16
Biểu đồ 3.4. Thâm niên công tác của độ n ũ ản v ên cơ ữu giảng dạy môn
GDTC tại một số trƣờn ĐH k ôn c uyên trên địa bàn TP.HCM
95
3.1.3.4.Thực trạng việc học tập môn GDTC của sinh viên Trường ĐH Tài chính
– Marketing
Thông qua kết quả phỏng vấn thực trạng 100 sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing và kết quả xây dựng thang đo chính thức, nghiên cứu sử dụng 33 biến của
thang đo Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC, 22 biến Trải nghiệm học tập của
sinh viên trong lớp học GDTC và 10 biến về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc
lớp học GDTC để đánh giá đánh giá thực trạng việc học tập môn GDTC của sinh viên
Trường ĐH Tài chính – Marketing hiện nay.
a. Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC
Mục đích của việc khảo sát về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC nhằm
đánh giá mức độ nhận thức của bản thân sinh viên đối với môn học GDTC, định hướng
mục tiêu và sự tự hiệu quả của sinh viên khi tham gia các lớp học GDTC. Kết quả khảo
sát của 3 thang đo về đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC cụ thể như sau:
Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức: với 3 thang đo nhỏ
Bảng 3.53. Kết quả khảo s t t an đo Đặc đ ểm về Sự tự nhận thức
TT
Nội dung
N
Mean
Std. Deviation
Khó khăn của nhiệm vụ
100
3.130
1.079
2
100
3.170
1.164
3
100
3.240
1.102
1 Tôi tập luyện rất chăm chỉ trong giờ học môn GDTC. Tôi thường được yêu cầu cố gắng hết sức trong lớp học GDTC. Tôi cảm thấy rằng tôi làm việc chăm chỉ hơn trong lớp học GDTC.
Khả năng
4
100
3.140
1.083
5
100
3.150
1.114
6
100
3.290
1.104
Tôi sẽ học tập chăm chỉ hơn các bạn cùng lớp khác trong lớp GDTC. Tôi mong đợi được tập luyện nhiều trong khóa học này. Tôi cảm thấy mỗi thành viên trong lớp đều cố gắng tốt hơn những người khác.
Sự nỗ lực
0.961
3.190
100
8
1.094
2.930
100
1.051
3.190
100
9
7 Tôi cảm thấy mình có khả năng trong lớp học GDTC. Tôi lo lắng rằng tôi sẽ trông rất chậm chạp trong lớp học GDTC. Tôi cảm thấy GDTC có thể khuyến khích tôi thử thách khả năng của mình. Qua bảng 3.53 cho thấy tất cả các biến quan sát về Đặc điểm về sự tự nhận thức
của sinh viên đều được đánh giá ở mức độ “Không ý kiến” với giá trị trung bình dao
96
động trong khoảng 2.930 – 3.290. Trong đó thấp nhất là biến quan sát “Tôi lo lắng
rằng tôi sẽ trông rất chậm chạp trong lớp học GDTC” và cao nhất là biến “Tôi cảm
thấy mỗi thành viên trong lớp đều cố gắng tốt hơn những người khác”. Các biến quan
sát được trả lời “Không ý kiến” cho thấy mức độ ý thức của sinh viên đối với môn học
GDTC chưa cao.
Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu: gồm 3 thang đo nhỏ
Bảng 3.54. Kết quả khảo s t t an đo Đặc đ ểm về Địn ƣớng mục tiêu
TT
Nội dung
N Mean
Std. Deviation
1 2 3
100 100 100
3.330 3.090 2.940
0.911 1.045 1.071
4
100
2.790
1.047
Nhiệm vụ Tôi có thể duy trì việc luyện tập chăm chỉ. Tôi đạt được sự thông thạo khi học một kỹ năng mới. Tôi cố gắng rất nhiều khi học một kỹ năng mới. Một động tác mới được học khiến tôi muốn tập luyện nhiều hơn. Tôi làm hết sức mình.
5
100
3.010
1.105
Cái tôi khả năng
Tôi có thể thực hiện tốt hơn những người bạn của tôi. Tôi vượt trội hơn hẳn những người khác. Tôi có nhiều kỹ năng hơn những người khác.
6 7 8
100 100 100
3.110 3.040 3.120
1.014 0.963 1.057
Cái tôi hiệu suất
9 Những người khác có thể mắc lỗi còn tôi thì không. 10 Những người khác không thể làm được tốt như tôi. 11 Tôi có điểm số cao nhất. 12 Tôi là người giỏi nhất.
100 100 100 100
3.160 2.830 3.040 2.740
1.012 1.064 1.034 1.011
Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng 3.54 cho thấy, tất cả 12 biến quan sát đều
được sinh viên trả lời “Không ý kiến” với giá trị trung bình dao động từ 2.740 – 3.330.
Qua kết quả trên có thể nhận thấy, sinh viên hầu như chưa tự tin vào bản thân và chưa
định hướng mục tiêu sẽ đạt được những gì khi tham gia vào các lớp học GDTC.
Đặc đ ểm về Tự hiệu quả: gồm 3 thang đo nhỏ
Bảng 3.55. Kết quả khảo s t t an đo Đặc đ ểm về Tự hiệu quả
TT
Nội dung
N Mean
Std. Deviation
Đạt mục tiêu Sau khi lập kế hoạch, tôi có thể thực hiện nó.
1 2 Tôi không tự tin với khả năng của mình.
100 100
2.740 3.110
0.960 1.024
3
100
3.120
0.946
Khi tôi quyết định làm một việc gì đó, tôi sẽ làm nó ngay lập tức.
Giải quyết vấn đề
4 Khi tôi gặp phải một vấn đề mà tôi không thể xử lý 100
3.040
1.100
97
5
100
3.120
1.192
được, tôi vẫn sẽ cố gắng cho đến khi nó được thực hiện. Tôi không thể giải quyết tốt với những vấn đề nảy sinh bất ngờ.
6 Thất bại có thể khiến tôi làm việc chăm chỉ hơn. 7 Tôi là một người độc lập.
100 100
3.160 3.300
1.117 1.030
8
100
3.360
1.115
Tôi dường như không có khả năng xử lý được hết mọi vấn đề trong cuộc sống của mình.
Đối đầu khó khăn
9
100
3.290
0.998
Khi những điều mới trông có vẻ khó khăn, tôi sẽ tránh học chúng.
10 Nếu có điều gì phức tạp, tôi sẽ không cố gắng thử nó.
100
3.220
1.011
11
100
3.370
1.041
Khi tôi học một điều gì mới, nếu nó không ổn ngay từ lúc bắt đầu, tôi sẽ từ bỏ rất sớm. 12 Khi gặp khó khăn, tôi sẽ dễ dàng từ bỏ.
100
3.330
1.035
Kết quả khảo sát thang đo Đặc điểm về Tự hiệu quả thể hiện qua bảng 3.55 cho
thấy, tất cả các biến quan sát đều được sinh viên trả lời „Không ý kiến” với giá trị
trung bình dao động từ 2.740 – 3.370. Như vậy, đối với thang đo Đặc điểm về Tự hiệu
quả cũng chưa được sinh viên quan tâm, chú trọng đến.
Như vậy, kết quả khảo sát 3 thang đo về Đặc điểm sinh viên khi tham gia vào
lớp học GDTC cho thấy, tất cả các biến của 3 thang đo đều được sinh viên trả lời ở
mức “Không ý kiến”. Qua đó có thể kết luận rằng, sinh viên khi tham gia vào các lớp
học GDTC chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học GDTC. Sinh viên tham
gia các lớp học GDTC chỉ để hoàn thành môn học và đủ điều kiện xét tốt nghiệp ra
trường, không đặt mục tiêu cao cho môn học nên không cần phải đặt ra các yêu cầu
hay mục tiêu để bản thân cố gắng đạt được.
b. Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
Mục đích của việc khảo sát này nhằm đánh giá phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC.
Bảng 3.56. Kết quả khảo s t t an đo Trải nghiệm học tập của sinh viên
trong lớp học GDTC
TT
Nội dung
N Mean
Std. Deviation
Thiết lập mục tiêu
1
100
3.230
1.024
2
100
2.770
1.090
Trong lớp học GDTC, tôi đặt ra các mục tiêu cho bản thân mà tôi dự tính sẽ đạt được. Tôi hình dung các mục tiêu đặt ra và những công việc tôi cần làm để hoàn thành được những mục tiêu đó.
1.042
3 Giảng viên luôn nói với tôi một cách rõ ràng những gì 100
2.690
98
4
100
3.010
1.010
5
100
3.100
1.040
tôi cần làm để có được điểm số tốt trong môn này. Trong lớp học GDTC, tôi cần phải tìm hiểu những gì mà giảng viên muốn tôi đạt được. Tôi lập kế hoạch một cách cẩn thận về phương hướng hành động của bản thân để giải quyết một mục tiêu.
Tự theo dõi
6
100
2.520
0.969
7
100
3.220
0.949
8
100
3.170
1.083
9
100
3.170
1.035
Trong khi thực hiện một mục tiêu, tôi tự đặt ra những câu hỏi cho chính mình để đảm bảo đi đúng hướng. Giáo viên cho tôi kiểm soát cách tôi làm việc trong lớp học GDTC. Tôi thường xuyên kiểm tra lại công việc khi đang thực hiện nó Tôi có kiến thức để hiểu xem liệu tôi có đang làm đúng hay không.
10 Tôi tự sửa chữa lỗi của mình
100
3.110
1.014
Tự đánh giá
11
100
2.960
0.887
12
100
2.920
1.098
13
100
2.890
0.994
14
100
3.200
1.110
Trong lớp học GDTC, tôi có thể tìm ra đâu là cách làm tốt nhất cho tôi. Tôi luôn kiểm tra tất cả các cách thức thực hiện công việc của mình thông qua các vấn đề gặp phải. Tôi đã học được cách để tự biết khi đang thực hiện tốt công việc trong lớp học GDTC. Tôi luôn so sánh thành tích của tôi với các học sinh khác trong lớp.
Tự củng cố
15
100
2.810
1.126
16
100
2.680
1.197
17
100
2.710
1.094
Tôi cố gắng chăm chỉ ở môn học này để đạt được điểm tốt. Tôi vẫn kiên trì thực hiện nhiệm vụ thậm chí khi gặp phải những khó khăn. Tôi phụ thuộc vào giáo viên để khuyến khích bản thân nỗ lực thực hiện những nhiệm vụ.
Tìm kiếm sự giúp đỡ
18
100
3.170
0.933
19
100
3.000
0.974
20
100
2.990
0.969
21
100
3.220
0.960
Tôi làm việc với các sinh viên khác để nắm được các kiến thức cũng như kỹ thuật mới tốt hơn. Tôi nhờ giảng viên giúp đỡ khi tôi gặp phải một kỹ năng khó. Khi tôi đối mặt với những khó khăn khi học kỹ năng mới, tôi thường tìm nhiều cách để giải quyết khó khăn đó. Ngay cả khi tôi gặp khó khăn khi học một kỹ năng, tôi sẽ không nhờ sự giúp đỡ của bất kỳ ai. Thiết lập mục tiêu
Kết quả thể hiện ở bảng số liệu 3.56 cho thấy đối với thang đo Thiết lập mục
tiêu, tất cả các biến quan sát đều được sinh viên trả lời “Không ý kiến” với giá trị trung
bình của thang đo rơi vào khoảng từ 2.690 – 3.230. Như vậy có thể kết luận rằng sinh
99
viên gần như không quen với việc đặt ra mục tiêu cho bản thân cần phải đạt được
trong lớp học GDTC.
Tự theo dõi
Đối với thang đo Tự theo dõi, 1 biến quan sát được sinh viên trả lời “Không
đồng ý” là “Trong khi thực hiện một mục tiêu, tôi tự đặt ra những câu hỏi cho chính
mình để đảm bảo đi đúng hướng” với giá trị trung bình là 2.520 ± 0.969, cho thấy sinh
viên gần như không có ý thức tự đặt các câu hỏi để kiểm tra xem các bước bản thân
đang thực hiện có đúng với mục tiêu đặt ra hay không. Các biến quan sát còn lại được
sinh viên trả lời “Không ý kiến” với giá trị trung bình từ 3.170 – 3.220. Từ đó có thể
nhận thấy rằng sinh viên chưa nắm được cách để kiểm soát việc học của bản thân
trong lớp học GDTC cũng như cách để tự sữa chữa lỗi sai khi mắc phải mà phải phụ
thuộc vào nhận xét đánh giá của giảng viên.
Tự đánh giá
Kết quả thể hiện qua bảng 3.56 cho thấy, tất cả 4 biến quan sát được sinh viên
trả lời “Không ý kiến” với giá trị trung bình dao động trong khoảng từ 2.890 – 3.200.
Từ đó có thể nhận xét rằng sinh viên trong lớp học GDTC không thể tự chủ động tìm
ra cách học hiệu quả nhất cho bản thân. Sinh viên chưa có khả năng tự đánh giá lại
những điều bản thân đã làm được cũng như sự cải thiện về kỹ năng của bản thân trong
quá trình học tập môn GDTC và vì không có sự ganh đua trong môn học nên sinh viên
không so sánh thành tích của bản thân đạt được với các thành viên khác trong lớp.
Tự củng cố
Tất cả các biến quan sát của thang đo Tự củng cố được sinh viên trả lời “Không
ý kiến” với giá trị trung bình cao nhất là 2.810 (Tôi cố gắng chăm chỉ ở môn học này
để đạt được điểm tốt) và giá trị trung bình thấp nhất là 2.680 (Tôi vẫn kiên trì thực
hiện nhiệm vụ thậm chí khi gặp phải những khó khăn). Qua đó có thể nhận xét rằng,
sinh viên vẫn chưa nhận thấy được tầm quan trọng của việc tự củng cố trong môn học
GDTC. Điều này là do tâm lý của sinh viên cho rằng môn GDTC chỉ là môn học phụ,
không tính vào điểm tổng kết của quá trình học nên không cần phải cố gắng để đạt
điểm cao.
100
Tìm kiếm sự giúp đỡ
Đối với thang đo Tìm kiếm sự giúp đỡ, 4 biến quan sát đều được sinh viên trả
lời ở mức “Không ý kiến” với giá trị trung bình dao động từ 2.990 – 3.220. Từ đó có
thể kết luận rằng khi tham gia lớp học GDTC, sinh viên không tham gia nhiều vào các
hoạt động nhóm nên chưa nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động nhóm và
chưa nhận thức được lợi ích của bản thân khi có sự hỗ trợ của các thành viên trong
nhóm trong viện hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo của môn học và vì vậy nên sinh viên chưa
có sự tương tác với các thành viên trong nhóm.
c. Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Bảng 3.57. Kết quả khảo s t t an đo Sự hài lòng của sinh viên
sau khi kết thúc lớp học GDTC
TT
Nội dung
N
Mean
Std. Deviation
Sự hứng thú
1 Tôi thích tham gia vào lớp học giáo dục thể chất.
100
3.050
0.947
2
100
3.300
0.969
3
100
3.110
0.984
4
100
2.960
0.994
5
100
3.460
1.049
Trong lớp học giáo dục thể chất, tôi cảm thấy rất vui khi được làm việc nhóm. Trong lớp học GDTC, tôi được tự do đặt ra các câu hỏi và tham gia vào cuộc thảo luận cũng như các hoạt động tập luyện. Tôi cảm thấy rất tốt khi đã hoàn thành các tiết học GDTC. Nội dung học và tiết học GDTC có liên quan đến sở thích của tôi.
6
100
2.760
1.026
7
100
2.860
1.045
Giá trị đạt được Sau khi kết thúc giờ học, tôi cảm thấy rất vui vẻ. Trong lớp học GDTC, tôi đã học được cách khuyến khích bản thân mình và làm việc hướng tới mục tiêu của bản thân.
8 Tôi thấy rất vui trong suốt giờ học GDTC. 9 Lớp học GDTC tạo ra tính cách lạc quan, vui vẻ.
100 100
3.290 2.980
0.946 0.985
10
2.710
0.967
100
Lớp học GDTC có thể góp phần giúp tôi hiểu được tầm quan trọng của làm việc nhóm. Kết quả thể hiện qua bảng 3.57 cho thấy, trong 10 biến quan sát đánh giá Sự hài
lòng của sinh viên trong lớp học GDTC, chỉ có 1 biến quan sát được sinh viên đánh
giá mức độ “Hài lòng” là “Nội dung học và tiết học GDTC có liên quan đến sở thích
của tôi” với giá trị trung bình là 3.460 ± 1.049. Lý do sinh viên khi được khảo sát phần
lớn chọn mức độ “Hài lòng” các biến quan sát sự hài lòng vì các lớp được chọn để
khảo sát đều là các lớp học phần tự chọn do sinh viên lựa chọn theo sở thích của bản
101
thân. Các biến quan sát còn lại được sinh viên trả lời “Bình thường”, giá trị trung bình
dao động 2.710 – 3.300. Qua đó có thể kết luận, sinh viên gần như chưa nhận ra được
sự hứng thú cũng như giá trị mà sinh viên sẽ nhận được khi tham gia học tập trong lớp
học GDTC. Nguyên nhân chủ yếu do giờ học GDTC thiếu sự sinh động, hấp dẫn,
giảng viên chưa sử dụng nhiều phương pháp học tập tích cực để thu hút sinh viên vào
các hoạt động.
3.1.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu
3.1.4.1. Bàn luận về việc xây dựng và hoàn thiện mẫu thang đo sơ bộ ban đầu
về đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC và phương pháp học tập tự
điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính
– Marketing
Nghiên cứu đã tham khảo, phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu trong và ngoài
nước liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, xin ý kiến một số chuyên gia, giảng viên có
thâm niên giảng dạy GDTC lâu năm và xây dựng được 04 thang đo ban đầu, gồm:
- Thang đo về đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho đối tượng
sinh viên): gồm 46 biến quan sát.
- Thang đo về trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho
sinh viên): gồm 29 biến quan sát.
- Thang đo về sự hài lòng của sinh viên trong lớp học GDTC (dành cho sinh
viên) gồm 13 biến quan sát.
- Thang đo về cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy môn GDTC (dành cho
giảng viên): gồm 20 biến quan sát.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn thử 150 đối tượng gồm 120 sinh viên và 30
giảng viên để hoàn thiện mẫu thang đo sơ bộ ban đầu về đánh giá thực trạng giảng dạy
và học tập môn GDTC và phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính – Marketing. Qua kết quả kiểm định độ tin cậy nội tại hệ số
Cronbach‟s Alpha của các thang đo đo đều > 0.6. Tuy nhiên có 4 biến của thang đo về
Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC, 2 biến của thang đo về Trải nghiệm học tập
của sinh viên trong lớp học GDTC, có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 nên bị loại
102
khỏi thang đo. Như vậy, mẫu thang đo sơ bộ hoàn thiện của nghiên cứu gồm 102 biến
quan sát với 04 thang đo.
Tham chiếu với nghiên cứu của Ao Man – Chih (2006), có một vài khác biệt, cụ
thể: Thang đo về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC gồm 46 biến quan sát (Ao
Man – Chih (2006) gồm 47 biến quan sát), Thang đo về Trải nghiệm học tập của sinh
viên trong lớp học GDTC gồm 27 biến quan sát (Ao Man – Chih (2006) gồm 15 biến
quan sát), Thang đo về Sự hài lòng của sinh viên trong lớp học GDTC gồm 13 biến
quan sát (Ao Man – Chih (2006) gồm 12 biến quan sát) và Thang đo về cơ sở vật chất,
chương trình giảng dạy môn GDTC gồm 20 biến qua sát (Ao Man – Chih (2006)
không xây dựng thang đo này).
3.1.4.2. Bàn luận về việc xây dựng thang đo chính thức dùng để đánh giá
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
a. Bàn luận về việc xây dựng thang đo chính thức
Thông qua quy trình xây dựng thang đo chính thức dùng để đánh giá phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên
Trường ĐH Tài chính – Marketing theo 4 bước, luận án đã thu được kết quả như sau:
- Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha: Thang đo về Đặc điểm sinh viên trong
lớp học GDTC sau khi kiểm định còn 33 tiêu chí; Thang đo về Trải nghiệm học tập
của sinh viên trong lớp học GDTC sau khi kiểm định còn 21 tiêu chí; Thang đo về Sự
hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC sau khi kiểm định còn 10 tiêu
chí.
- Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo đều đảm bảo
0.5 < KMO < 1, Sig. = 0.000 < 0.5 nói lên tập hợp dữ liệu phù hợp. Thang đo có
phương sai trích đều lớn hơn 50% và được trích tại Eigenvalues đều > 1. Hệ số tải
nhân tố của tất cả các biến đều > 0.5 nên thang đo có ý nghĩa thực tiễn cao và được
đưa vào phân tích tiếp theo.
- Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy: các thang đo đều đạt được
giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và đạt yêu cầu về giá trị cũng như độ tin cậy và có một
vài điểm khác biệt khi tham chiếu với một số nghiên cứu khác: Thang đo dùng để đánh
103
giá Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC của nghiên cứu gồm 33 biến quan sát với
9 thang đo nhỏ (Ao Man – Chih (2006) gồm 29 biến quan sát với 7 thang đo nhỏ).
Thang đo dùng để đánh giá về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
của nghiên cứu gồm 21 biến quan sát với 5 thang đo nhỏ (Ao Man – Chih (2006) gồm
13 biến quan sát với 5 thang đo nhỏ). Thang đo về Sự hài lòng của sinh viên sau khi
kết thúc lớp học GDTC của nghiên cứu gồm 10 biến quan sát với 2 thang đo nhỏ (Ao
Man – Chih (2006) gồm 8 biến quan sát với 2 thang đo nhỏ).
- Ngoài ra, tham chiếu với nghiên cứu của Ao Man – Chih (2006), có một vài
khác biệt, cụ thể: Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach‟s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình
SEM để xây dựng thang đo chính thức nhằm đánh giá phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong chương trình thực nghiệm cho sinh viên Trường ĐH Tài
chính – Marketing (Ao Man – Chih (2006) sử dụng phương pháp kiểm định
Cronbach‟s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA).
b. Bàn luận về việc thiết kế phiếu tự theo dõi buổi học
Nghiên cứu đã tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu của Yano và Tatsugi
(1985)[130], Ao Man – Chih (2006)[40] để thiết kế phiếu tự theo dõi buổi học vì nó
phản ánh đầy đủ các nội dung cũng như các chiến lược học tập mà sinh viên cần phải
tự đánh giá lại sau khi kết thúc mỗi buổi học, mỗi giai đoạn học tập. Việc ứng dụng 5
chiến lược của phương pháp học tập tự điều chỉnh vào các giai đoạn dạy học cho thấy
khá hợp lý và phù hợp với việc sinh viên nhóm thực nghiệm tự đánh giá quá trình học
tập môn GDTC của bản thân.
3.1.4.3.Bàn luận về thực trạng giảng dạy môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính
– Marketing và một số trường đại học không chuyên trên địa bàn TP.HCM
a. Bàn luận thực trạng chương trình giảng dạy môn GDTC
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại 3.1.2 đã phác họa một cách tổng thể về
chương trình giảng dạy GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing nói riêng và một
số trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM nói chung. Trước khi thông tư số
25/2015/TT-BGDĐT Quy định về Chương trình môn học GDTC thuộc các chương
trình đào tạo trình độ ĐH được ban hành quy định mức tối thiểu của môn GDTC là 90
104
tiết (tương đương với 3 tín chỉ)[6] thì phần lớn các trường đều áp dụng chương trình
giảng dạy môn GDTC từ 120 – 150 tiết. Chỉ có các trường ĐH là thành viên Đại học
quốc gia TP.HCM áp dụng chương trình giảng dạy 90 tiết theo nghiên cứu của Hoàng
Hà[13]. Một số trường đại học khu vực miền Trung và miền Bắc áp dụng chương trình
150 tiết như ĐH Nha Trang với nghiên cứu của Doãn Văn Hương[34], ĐH Hồng Đức
– Thanh Hóa với nghiên cứu của Dương Thái Bình[3].
Sau khi thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ban hành, phần lớn các trường đều
điều chỉnh lại số tiết trong chương trình giảng dạy GDTC theo mức tối thiểu là 90 tiết
nhằm giảm bớt gánh nặng về chi phí thuê mướn sân bãi và chi trả cho giảng viên. Qua
kết quả khảo sát cho thấy hiện tại Trường ĐH Tài chính – Marketing áp dụng chương
trình GDTC với 120 tiết (5 trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM được khảo
sát chỉ có ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Công nghiệp – Thực phẩm áp dụng chương trình
GDTC với 150 tiết; ĐH Khoa học tự nhiên và ĐH Sài Gòn áp dụng chương trình
GDTC với 90 tiết; ĐH Công nghệ TP.HCM áp dụng chương trình GDTC với 120 tiết).
Như vậy, tùy thuộc vào điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn lực giảng viên, sự quan tâm
của Ban giám hiệu đối với môn học GDTC… mà mỗi trường sẽ xây dựng cho mình
một chương trình giảng dạy GTDC phù hợp với đặc điểm của riêng mình.
Với chương trình giảng dạy môn GDTC mà Trường ĐH Tài chính – Marketing
đang áp dụng vừa đảm bảo theo thông tư 25/2015/TT-BGDĐT ban hành, vừa phù hợp
với thực trạng cơ sở vật chất hiện có của Nhà trường và phù hợp với nhu cầu học tập
và rèn luyện sức khỏe của sinh viên. Bên cạnh đó còn đảm bảo đủ khối lượng giờ
chuẩn cho giảng viên cơ hữu.
b. Bàn luận thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn GDTC
Yếu tố quan trọng góp phần hoàn thành tốt chương trình giảng dạy GDTC ở các
trường ĐH không chuyên trên địa bàn TP.HCM là điều kiện về cơ sở vật chất. Theo
chỉ thị 133/Ttg ngày 14/3/1995 và 274/Ttg ngày 24/4/1996 của chính phủ về việc quy
hoạch phát triển TDTT và dành đất phục vụ cho các công trình TDTT. Đất đai dành cho các hoạt động TDTT đối với trường phổ thông là 3.5m2 – 4m2/1 học sinh và đối với trường đại học là 10m2/1 sinh viên. Phần lớn các trường không chuyên trên cả
nước đều không thể đáp ứng được quy định này khi phần lớn các trường đều sử dụng
105
diện tích đất đai được cấp để xây dựng giảng đường, phòng ban, phòng thí nghiệm…
phục vụ cho việc giảng dạy chuyên môn hơn là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các
môn học phụ.
Theo Điều 7, Nghị định số 11/2015/NĐ-CP về xã hội hóa GDTC và các hoạt
động thể thao trong nhà trường, trong đó: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp
trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao phục vụ công tác GDTC và hoạt
động thể thao trong nhà trường.[11]
Trường ĐH Tài chính – Marketing vừa sử dụng cơ sở vật chất tại trường vừa
thuê ngoài. Diện tích đất phục vụ cho các hoạt động TDTT của Trường ĐH Tài chính – Marketing là 0.8m2/1 sinh viên, thấp hơn nhiều so với chỉ thị 133/Ttg của chính phủ.
Nhìn chung, cơ sở vật chất chỉ đáp ứng ở mức độ ban đầu trong việc phục vụ công tác
giảng dạy GDTC và nhu cầu rèn luyện thân thể cho sinh viên (5 trường được khảo sát
chỉ có 1 trường hoàn toàn không có cơ sở vật chất để phục vụ công tác giảng dạy
GDTC là ĐH Công nghiệp – Thực phẩm, 4 trường còn lại có cơ sở vật chất đầy đủ,
trong đó trường ĐH Tôn Đức Thắng với cơ sở vật chất rộng rãi, trang thiết bị hiện đại
đáp ứng không chỉ nhu cầu giảng dạy môn GDTC mà còn phục vụ cho huấn luyện các
đội tuyển sinh viên thi đấu cho trường và cho đội tuyển quốc gia)
Kết quả khảo sát cũng cho thấy sinh viên khi học tập môn GDTC tại Trường
ĐH Tài chính – Marketing phải tự trang bị trang thiết bị, dụng cụ tập luyện (5 trường
được khảo sát hoàn toàn được Nhà trường trang bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ tập luyện). Có thể nhận thấy, việc kêu gọi đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác GDTC hiện nay vẫn đang là vấn đề nan giải cho Trường ĐH Tài chính –
Marketing và gây nên hạn chế rất lớn trong việc đảm bảo cũng như nâng cao hiệu quả
học tập môn GDTC cho sinh viên của trường.
c. Bàn luận thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC
Đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC có vị trí và vai trò quan trọng trong việc
thực hiện các công tác trong lĩnh vực TDTT. Đây là lực lượng quan trọng góp phần
phát triển sức khỏe thể chất cho sinh viên cũng như phát hiện, bồi dưỡng nhân tài thể
thao, bổ sung lực lượng vận động viên cho thể thao thành tích cao. Vì vậy, có rất nhiều
106
văn bản của Nhà nước quy định về quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên giảng
dạy GDTC. Theo Điều 23, Chương II, Mục 2, Luật Thể dục, Thể thao theo Luật số:
77/2006/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2006 quy định về Quyền và nghĩa vụ
của giáo viên, giảng viên TDTT, trong đó giảng viên phải giảng dạy môn học GDTC
theo đúng chương trình; Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu thể thao; Tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định
đảm bảo an toàn cho người học; Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ[23]. Theo Điều 4, Nghị định số 11/2015/NĐ-CP Quy định
về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, quy định giáo viên, giảng viên
TDTT phải đảm bảo tiêu chuẩn và trình độ đào tạo của nhà giáo theo quy định tại Điều
70 và Điều 77 của Luật giáo dục[11]. Điều 54, Chương III, Luật Giáo dục ĐH theo
Luật số 08/2012/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2012 quy định giảng viên
trong cơ sở giáo dục ĐH là người có nhân thân rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, có
sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghề nghiệp theo quy
định tại điểm e khoản 1, Điều 77 của Luật giáo dục; Trình độ chuẩn của chức danh
giảng viên giảng dạy ĐH là thạc sĩ trở lên, trường hợp đặc biệt ở một số chuyên ngành
chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định[24]. Quyết định
1076/QĐ-Ttg về phê duyệt đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai
đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025 có đặt mục tiêu cụ thể cho giai đoạn
2016 – 2020 là có ít nhất 90% cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục ĐH có đủ giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao và phải đảm bảo tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo
quy định và định hướng đến năm 2025 phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo đảm 100% cơ sở giáo dục phổ thông
có đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo quy định[32].
Với những văn bản pháp lý nêu trên và từ kết quả khảo sát Trường Đại học Tài
chính – Marketing cho thấy số lượng giảng viên chưa đảm bảo trình độ giảng dạy đại
học theo tiêu chuẩn của Luật giáo dục ĐH năm 2012 khi giảng viên có trình độ ĐH
chiếm 26.32% (so với 14.58% giảng viên GDTC có trình độ đại học tại 5 trường). Tỷ
lệ giảng viên/sinh viên của Trường ĐH Tài chính – Marketing là 1/368 cho thấy đội
ngũ giảng viên cơ hữu của Nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đảm bảo chất
107
lượng với yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo là 1/200. Kết quả này vẫn thấp hơn
trường ĐH tư thục Hoa Sen với tỷ lệ 1/628 theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu
Vũ năm 2016. [36]
d. Bàn luận thực trạng về việc học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài
chính – Marketing
Kết quả khảo sát 100 sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing cho thấy:
Đối với Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC: Tất cả các biến đều
được sinh viên chọn câu trả lời “Không ý kiến”. Điều này cho thấy rằng sinh viên chỉ
xem môn học GDTC là môn phụ, không hỗ trợ nhiều cho công việc tương lai sau này,
dẫn đến động cơ học tập môn GDTC của sinh viên chưa cao, chỉ cần đạt điểm qua
môn là đủ. Từ chỗ động cơ học tập không cao sẽ dẫn đến không có động lực học tập.
Vì vậy, sinh viên không cần phải nỗ lực để học tập. Theo Adeyinka Tella và cộng sự
(2007) [18], Ao Man – Chih (2006) [40], động lực là một yếu tố quan trọng của hành
vi. Khi không có động lực thì hành vi, tính cách, thái độ học tập của sinh viên không
cao. Điều này đã được thể hiện qua kết quả khảo sát và có vài điểm khác biệt, cụ thể:
- Thang đo sơ bộ Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC mà nghiên cứu đã xây
dựng và hoàn thiện gồm 42 biến quan sát (Ao Man – Chih (2006) có 47 biến quan sát).
- Thang đo Đặc điểm sinh viên chính thức của nghiên cứu gồm 33 biến quan sát
(Ao Man – Chih (2006) gồm 27 biến quan sát).
- Thang đo dùng để đánh giá thực trạng về Đặc điểm sinh viên của nghiên cứu
được chia làm 3 thang đo lớn với 9 thang đo nhỏ (Ao Man–Chih (2006) có 3 thang đo
lớn với 7 thang đo nhỏ).
- Kết quả khảo sát của nghiên cứu về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC
phần lớn đều được sinh viên chọn lựa ở mức “Không ý kiến”, một biến quan sát được
đánh giá ở mức độ “Không đồng ý”. Như vậy có thể nhận thấy sinh viên Trường ĐH
Tài chính – Marketing trong nghiên cứu khá mơ hồ khi đánh giá các đặc điểm cá nhân
của bản thân nên không đưa ra được câu trả lời rõ ràng, cụ thể.
Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC: Mục đích
của việc khảo sát này nhằm đánh giá mức độ sử dụng các chiến lược trong phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong lớp học GDTC. Kết quả khảo sát cho
108
thấy tất cả sinh viên đều lựa chọn câu trả lời “Không ý kiến” đối với các biến quan sát
ở cả 5 thang đo. Điều này cho thấy rằng phần lớn sinh viên vẫn còn khá mới mẻ với
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong môn học GDTC nên khi khảo
sát, sinh viên đưa ra ý kiến trung lập. Tham chiếu kết quả khảo sát về Trải nghiệm học
tập của sinh viên trong luận án với nghiên cứu của Ao Man – Chih (2006), có một vài
điểm khác biệt, cụ thể:
- Thang đo sơ bộ về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC mà
nghiên cứu đã xây dựng và hoàn thiện gồm 27 biến quan sát. (Ao Man – Chih (2006)
gồm 15 biến quan sát).
- Thang đo chính thức về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
của nghiên cứu còn 21 biến quan sát (Ao Man – Chih (2006) gồm 13 biến quan sát).
- Kết quả khảo sát Trải nghiệm học tập của sinh viên Trường ĐH Tài chính –
Marketing trong lớp học GDTC với kết quả đều là “Không ý kiến”, vì sinh viên chưa
được tiếp cận với phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên nên không đánh giá
được mức độ tốt hay không tốt của các chiến lược sử dụng trong phương pháp học tập
tự điều chỉnh của sinh viên.
Đối với Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC: chỉ duy
nhất 1 biến quan sát về Sự hứng thú được sinh viên đánh giá ở mức độ “Hài lòng” là
biến “Nội dung và tiết học môn GDTC có liên quan đến sở thích của tôi”. Còn lại tất
cả các biến đều được chọn lựa ở mức độ “Bình thường” ở cả 2 thang đo sự hứng thú
và giá trị đạt được. Như vậy có thể nhận thấy, từ việc không có động cơ, động lực học
tập dẫn đến việc chưa tạo được hứng thú và ham muốn học hỏi, tìm tòi, vượt qua
những trở ngại khó khăn để đạt được những mục tiêu trong học tập môn GDTC của
sinh viên. Tham chiếu kết quả nghiên cứu của Ao Man – Chih (2006) có một vài điểm
khác biệt, thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Thang đo sơ bộ về Sự hài lòng của sinh viên trong lớp học GDTC mà nghiên
cứu đã đã xây dựng và hoàn thiện được gồm 13 biến quan sát (Ao Man – Chih (2006)
có 12 biến quan sát).
- Thang đo chính thức về Sự hài lòng của sinh viên trong lớp học GDTC gồm 10
biến quan sát (Ao Man – Chih (2006) sử dụng 8 biến quan sát).
109
Qua kết quả khảo sát thực trạng môn GDTC tại Trường ĐH Tài chính –
Marketing, có thể nhận thấy để nâng cao chất lượng GDTC ngoài các yếu tố bên ngoài
như cơ sở vật chất, trang thiết bị là điều kiện cần thì cần phải thường xuyên đổi mới
chương trình, phát triển phong trào thể thao trường học theo hình thức tự chọn các
môn thể thao phù hợp với sở thích, đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi của học sinh, sinh
viên và điều kiện thực tiễn của nhà trường (Kế hoạch số 398/KH-BGD&ĐT về việc
Thực hiện kết luận của Bộ trưởng tại hội nghị “Nâng cao chất lượng GDTC và thể
thao trường học” ngành Giáo dục (Thông báo số 158/TB-BGD&ĐT ngày
4/3/2019))[7], phát triển và hoàn thiện đội ngũ giảng viên GDTC. Tuy nhiên, sinh viên
là nhân tố quyết định của việc thành công trong việc giảng dạy môn học GDTC. Sinh
viên muốn nắm vững được kỹ chiến thuật một môn thể thao, yêu thích và say mê tập
luyện ngoài giờ, đạt kết quả cao trong kỳ thi kết thúc môn học và có thể chất khỏe
mạnh thì người giảng viên cần phải hướng cho sinh viên có động cơ và động lực học
tập. Từ đó sinh viên mới có sự nỗ lực, ý chí, khắc phục khó khăn và nỗi sợ của bản
thân để tham gia tập luyện các môn GDTC. Sau khi khảo sát và đánh giá thực trạng
giảng dạy và học tập môn GDTC, đặc biệt là việc áp dụng phương pháp học tập tự
điều chỉnh của sinh viên đối với môn GDTC chưa được quan tâm và áp dụng tại
Trường ĐH Tài chính – Marketing. Phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên
là một phương pháp học tập tích cực, giúp sinh viên xây dựng được mục tiêu học tập
từ ban đầu, và từ đó đặt ra những động lực học tập cho bản thân, cố gắng, nỗ lực để
hoàn thành mục tiêu đặt ra bên cạnh sự giúp đỡ của các thành viên trong nhóm học
tập. Khi đã đạt được mục tiêu học tập ban đầu bằng chính khả năng bản thân, sinh viên
sẽ cảm thấy phấn khích và thỏa mãn với các giá trị đạt được trong lớp học GDTC. Bên
cạnh đó, các kiến thức mà sinh viên tự thu nhận được trong quá trình tập luyện sẽ lưu
giữ lại lâu trong trí nhớ. Do đó có thể thấy phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh
viên là một phương pháp học tập tích cực có thể giúp nâng cao hiệu quả học tập môn
GDTC cho sinh viên.
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy môn GDTC như: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn
GDTC trường Đại học Lao động – xã hội” của tác giả Lê Thị Chung Hiếu, Hoàng Thị
110
Hương - Bộ môn GDTC – QP[149]; “Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
môn GDTC” của ThS. Trần Thị Phương Duyên[144]; “Thực trạng việc sử dụng
phương pháp dạy học môn GDTC cho sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội” của tác giả
Phạm Ngọc Bách[146]; “Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDTC trong
trường ĐH Đồng Nai” của ThS. Hà Quang Ánh và ThS. Đàm Xuân [147]; “Thực trạng
và giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy các lớp GDTC nâng cao cho sinh viên ĐH
Đà Nẵng” của Trần Lê Nhật Quang và Nguyễn Thế Tình [22]… Như vậy, có thể nhận
thấy việc nâng cao chất lượng GDTC tại Trường ĐH Tài chính – Marketing và các
trường đại học không chuyên trên cả nước rất được chú trọng và quan tâm. Phần lớn
các nghiên cứu đều đưa ra các giải pháp như: nâng cao động cơ học tập cho sinh viên,
công tác quản lý GDTC, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho giảng viên, đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy và đổi mới phương pháp
giảng dạy. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu về phương pháp học tập
nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên học tập môn GDTC. Phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC là phương pháp có thể giúp
sinh viên tự xây dựng động cơ học tập cho chính mình, sinh viên tự kiểm tra, điều
chỉnh trong quá trình học tập, hay nói một cách khác là sinh viên làm chủ giờ học và
giáo viên chỉ là người hướng dẫn, giúp đỡ. Đây là phương pháp dạy học lấy sinh viên
làm trung tâm đã được chú trọng áp dụng trong các môn học lý thuyết theo học chế tín
chỉ. Tuy nhiên đối với các môn học GDTC thì phần lớn chưa được áp dụng. Do đó,
nghiên cứu xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng và đánh giá hiệu quả
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC tại Trường
ĐH Tài chính – Marketing là khả thi và cần thiết.
T ểu kết:
Nghiên cứu đã thông qua các bước kiểm định, lựa chọn được 84 biến quan sát
với 04 thang đo dùng để đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC và
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính – Marketing. Kết quả khảo sát về Chương trình giảng dạy
môn GDTC cho thấy phù hợp với đặc điểm của trường và đáp ứng theo thông tư số
25/2015/TT-BGDĐT ban hành; Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn GDTC còn
111
phải đi thuê mướn từ bên ngoài; Về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC còn
thiếu, chưa đảm bảo theo tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy Đại học do BGD&ĐT quy
định; Về việc học tập môn GDTC cho thấy sinh viên hiện nay vẫn học tập theo
phương pháp truyền thống, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập
môn GDTC của sinh viên. Cần có nghiên cứu chuyên sâu áp dụng phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng học tập môn GDTC cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính – Marketing.
3.2. Xây dựn c ƣơn trìn t ực n ệm ứn dụn p ƣơn p p ọc tập tự đ ều
c ỉn của s n v ên tron ọc tập môn GDTC c o s n v ên Trƣờn ĐH T
chính – Marketing
3.2.1. Cơ sở lý luận và các nguyên tắc giảng dạy môn GDTC
3.2.1.1. Cơ sở tâm lý học
Yếu tố tâm lý học luôn có ý nghĩa và vai trò lớn trong cuộc sống của con người
nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể là xây dựng chương trình giáo dục
và giảng dạy.
Tâm lý học hoạt động, một trường phái tâm lý học hiện đại, xác định vai trò to
lớn của hoạt động trong việc hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, phát triển trí tuệ,
phát triển kỹ năng, kỹ xảo, cũng như các phẩm chất nhân cách như tư duy sáng tạo,
tính chủ động, năng động, tự chủ…của cá nhân. Hoạt động từ chỗ được hiểu là môi
trường biểu hiện tâm lý người, đã trở thành nguồn gốc, phương thức của những biểu
hiện, là phương tiện, điều kiện thể hiện, phát triển tâm lý người. Từ luận điểm của tâm
lý học hoạt động cho thấy việc xây dựng chương trình và truyền tải chương trình theo
quan điểm vì người học phải đảm bảo cho người học được hoạt động thường xuyên, có
cơ hội thể hiện tính chủ động, năng động, tạo động cơ học tập cho người học.
Một yếu tố rất quan trọng trong tâm lý học hiện đại cần được nhấn mạnh đó là
vai trò của động cơ hoạt động. Cấu trúc của hoạt động là cấu trúc chức năng, bao gồm
6 đơn vị: hoạt động, động cơ, hành động, mục đích, thao tác và phương thức (phương
tiện). Các đơn vị này có quan hệ chặt chẽ với nhau theo từng cặp: hoạt động – động
cơ, hành động – mục đích, thao tác – phương thức (phương tiện). Có thể nói rằng,
112
động cơ chính là những đặc điểm của đối tượng hoạt động, được chủ thể nhận thức và
chính nó thúc đẩy hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng.
Phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên là phương pháp lấy người học
làm trung tâm. Vì vậy, dựa trên cơ sở tâm lý học hiện đại, việc xây dựng chương trình
học phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo khối lượng kiến thức, phù hợp với yêu cầu người học và xã hội, nội
dung học phải được sắp xếp theo hệ thống, đảm bảo tính logic.
- Việc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo phải dựa trên nguyên tắc thực hành hợp lý và
đảm bảo tính hoạt động của người học.
- Phát huy được tính tính cực, chủ động của người học, duy trì được động cơ học
tập của người học. [15]
3.2.1.2. Các nguyên tắc dạy học
Các nguyên tắc dạy học là các luận điểm cơ bản có tính quy luật của quá trình
dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tối ưu các
mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Các nguyên tắc dạy học phản ánh những quy luật, trước hết là những quy luật
cơ bản của quá trình dạy học.
Các nguyên tắc dạy học chỉ đạo việc lựa chọn và phối hợp nội dung, phương
pháp và các hình thức tổ chức dạy học, có nghĩa là chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học,
đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp quy luật, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy
học. Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm:
- Nguyên tắc thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học:
Tính khoa học: giúp sinh viên nắm vững hệ thống những tri thức khoa học cơ
bản, hiện đại về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy phản ánh những thành tựu hiện
đại của khoa học kỹ thuật và văn hóa, giúp sinh viên hình thành một số phương pháp
nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau.
Tính giáo dục: nhằm hình thành cho sinh viên thế giới quan, nhân sinh quan
và những phẩm chất đạo đức. Đây là sự thống nhất giữa “dạy chữ” và “dạy người”.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học: có ý
nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt vì sinh viên không những phải nắm vững tri thức lý
113
thuyết mà còn phải vận dụng chúng vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn, góp
phần cải tạo hiện thực khách quan.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa tính vững chắc của tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy: nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình
dạy học phải làm cho sinh viên nắm được vững chắc các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và
khi cần có thể tái hiện lại đầy đủ, chính xác, nhanh chóng để vận dụng linh hoạt vào
các tình huống nhận thức hay hoạt động thực tiễn khác nhau.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể với cái trừu tượng: nguyên
tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho sinh viên tiếp xúc với những sự
vật, hiện tượng của chúng, từ đó đi đến chỗ nắm được những khái niệm, qui luật
những lý thuyết khái quát. Ngược lại, có thể sinh viên nắm nhũng cái trừu tượng, khái
quát rồi xem xét những sự vật, hiện tượng cụ thể.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung với tính vừa sức
riêng: nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, phải vận dụng nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với trình độ phát triển của sinh viên chung
trong lớp, đồng thời cũng phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng sinh viên,
đảm bảo cho sinh viên đều có thể phát triển ở mức độ tối đa với khả năng của mình.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò
tự giác, tích cực, độc lập của sinh viên: nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự
giác, tích cực, độc lập của sinh viên dưới tác dụng chủ đạo của thầy trong mọi khâu
của quá trình dạy học. [8]
3.2.1.3. Các nguyên tắc về phương pháp GDTC
Trong quá trình thực nghiệm, nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự giác, tích cực: Giáo dục thái độ tự giác và hứng thú vững bền
với mục đích tập luyện chung cũng như đối với các nhiệm vụ cụ thể của từng buổi tập.
Giáo dục tính sáng kiến, tự lập và thái độ sáng tạo đối với các nhiệm vụ.
- Nguyên tắc trực quan: Tính trực quan là một điều kiện không thể tách rời
trong hoàn thiện hoạt động vận động. Không thể hoàn thiện các kỹ năng vận động
cũng như sự phát triển các năng lực thể chất nói chung nếu không thường xuyên dựa
vào các cảm giác, tri giác biểu tượng trực quan rành mạch.
114
- Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa: nguyên tắc này yêu cầu tính đến đặc
điểm của người tập và mức tác động của những nhiệm vụ học tập đề ra cho họ. Về bản
chất nó thể hiện việc yêu cầu phải tổ chức việc dạy học và giáo dục sát hợp với khả
năng của người tập, đồng thời có tính đến đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ chuẩn
bị sơ bộ và cả những khác biệt cá nhân về năng lực thể chất và tinh thần.
- Nguyên tắc hệ thống: thể hiện ở tính thường xuyên tập luyện và hệ thống
luân phiên lượng vận động với nghỉ ngơi, cũng như tính tuần tự trong tập luyện và mối
liên hệ lẫn nhau giữa các mặt khác nhau trong nội dung tập luyện.
- Nguyên tắc tăng dần yêu cầu: thể hiện xu hướng chung về các yêu cầu đối
với người tập trong quá trình GDTC qua cách đặt vấn đề và thực hiện nhiệm vụ mới
ngày càng khó, cao hơn từ khối lượng, cường độ vận động cho đến hiểu biết, kỹ thuật
có liên quan.[28]
3.2.2. Chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường ĐH Tài chính
– Marketing
3.2.2.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi của việc áp dụng phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC tự chọn bóng rổ. Sự cần thiết
và hiệu quả của việc áp dụng phương pháp học tập này làm minh chứng cho giả thuyết
khoa học đã đề ra.
3.2.2.2. Thời gian thực nghiệm
Để đảm bảo tính khả thi cũng như đánh giá được chính xác hiệu quả của việc áp
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên của trong học tập môn GDTC,
nghiên cứu tiến hành thực nghiệm trong 2 học kỳ:
- Thực nghiệm lần 1: học kỳ đầu năm 2017 (13/02/2017 – 29/04/2017).
- Thực nghiệm lần 2: học kỳ cuối năm 2017 (21/08/2017 – 04/11/2017).
3.2.2.3. Đối tượng thực nghiệm
Sinh viên tham gia thực nghiệm là sinh viên năm hai ở các chuyên ngành khác
nhau đăng ký học phần GDTC tự chọn bóng rổ học kỳ đầu và học kỳ cuối năm 2017,
115
độ tuổi trung bình là 19 tuổi. Căn cứ vào điều kiện giảng dạy thực tế và phạm vi
nghiên cứu, đối tượng thực nghiệm được trình bày cụ thể qua bảng 3.58.
Bản 3.58. P ân bổ mẫu k c t ể n ên cứu
G ớ tín
Nhóm
Tổn cộn
C ƣơn trìn t ực n ệm
Thực nghiệm lần 1
Thực nghiệm lần 2
Nam 25 25 25 25
Nữ 75 75 75 75
100 100 100 100
T ực n ệm Đố c ứn T ực n ệm Đố c ứn 3.2.2.4. Chương trình thực nghiệm
Để xây dựng được chương trình thực nghiệm đạt kết quả tốt, nghiên cứu tiến
hành phỏng vấn một số chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm lâu năm tại TP.HCM (3
tiến sĩ, 22 thạc sỹ, 1 cử nhân). Danh sách chuyên gia, giảng viên tham gia phỏng vấn
được trình bày ở Phụ lục 37. Tổng số phiếu phát ra là 26 phiếu, số phiếu thu về hợp lệ
là 26 phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia cụ thể như sau:
Về chương trình thực nghiệm: (Phụ lục 36)
Kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm lâu năm về chương
trình thực nghiệm được trình bày qua bảng 3.59 cho thấy, 100% ý kiến chuyên gia
đồng ý về chương trình thực nghiệm được phân bổ theo tỷ lệ 9 tiết – 18 tiết – 6 tiết.
Bản 3.59. Kết quả p ỏn vấn c uyên a, ản v ên
về c ƣơn trìn t ực n ệm
STT
Tuần
Nộ dun c ƣơn trìn t ực n ệm
Kết quả Số p ếu Tỷ lệ %
1 Học tập theo chương trình bình thường.
T ờ lƣợn 9 tiết
1 – 3
26
100%
26
100%
18 tiết
4 – 9
2
3
6 tiết
10 - 11
26
100%
Ưng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên (nhóm thực nghiệm) Học tập theo chương trình bình thường (nhóm đối chứng) Kiểm tra kết thúc học phần bóng rổ (2 nội dung).
Từ kết quả phỏng vấn, nghiên cứu xây dựng chương trình thực nghiệm phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cụ thể như sau:
- Thời gian thực nghiệm: 33 tiết (11 tuần).
- Mỗi nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng gồm 100 sinh viên (75 nữ, 25 nam),
tương ứng với 3 lớp học phần tự chọn môn bóng rổ.
116
- Trong 3 tuần đầu, cả 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng được giảng dạy
theo chương trình bình thường. Mỗi sinh viên ở cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
hoàn tất bảng câu hỏi đặc điểm của sinh viên trong tuần thứ 2.
- Từ tuần 04 đến tuần 09, sinh viên nhóm thực nghiệm được ứng dụng phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên, nhóm đối chứng vẫn tiếp tục học theo
chương trình bình thường. Ở tuần thứ 09, sinh viên ở cả 2 nhóm trả lời phiếu phỏng
vấn về trải nghiệm học tập trong quá trình học tập học phần tự chọn bóng rổ.
- Sinh viên ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng kiểm tra kết thúc học phần
GDTC tự chọn bóng rổ và trả lời phiếu phỏng vấn về mức độ hài lòng sau khi tham gia
các lớp học phần GDTC tự chọn bóng rổ ở tuần thứ 11.
Bản 3.60. Tóm tắt t ến trìn ản dạy v t u t ập dữ l ệu
NHÓM
TRONG THỰC NGHIỆM (tuần 4 – tuần 9)
SAU THỰC NGHIỆM (tuần 10 – tuần 11)
TRƢỚC THỰC NGHIỆM (tuần 1 – tuần 3)
T ực n ệm
Đố c ứn
Chuẩn bị (Trả phiếu lời phỏng vấn đặc điểm sinh viên ở tuần 02) Chuẩn bị (Trả phiếu lời phỏng vấn đặc điểm sinh viên ở tuần 02)
Ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên. (Trả lời phiếu phỏng vấn trải nghiệm học tập ở tuần 9) Học tập theo chương trình bình thường. (Trả lời phiếu phỏng vấn trải nghiệm học tập ở tuần 9)
Kiểm tra kết thúc môn (Trả lời phiếu phỏng vấn đánh giá mức độ hài lòng) Kiểm tra kết thúc môn (Trả lời phiếu phỏng vấn đánh giá mức độ hài lòng)
Về các hoạt động học tập của phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên
được sử dụng trong quá trình thực nghiệm: (Phụ lục 36)
Bản 3.61. Kết quả p ỏn vấn c uyên a, ản v ên về c c oạt độn
sử dụn tron qu trìn t ực n ệm
Kết quả
STT
Hoạt độn
Tuần
Số p ếu Tỷ lệ %
1
1
26
100%
Giới thiệu phương pháp tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh viên.
2
1
26
100%
Giảng viên sử dụng hình ảnh minh họa liên quan đến động tác kỹ thuật cho sinh viên quan sát, nhận thức.
3
1
26
100%
Hướng dẫn sinh viên cách ghi chép phiếu tự theo dõi buổi học.
4
1
26
100%
Trả lời phiếu phỏng vấn về đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC.
117
1
5
26
100%
Chia nhóm thực nghiệm ra thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 8 – 10 thành viên).
6 Mỗi nhóm chọn ra 1 nhóm trưởng.
1
26
100%
4 – 10
7
26
100%
Nhóm trưởng truyền đạt thông tin, yêu cầu của giảng viên đến cho các thành viên trong nhóm.
4 – 10
8
26
100%
Các thành viên trong nhóm làm việc và học tập cùng nhau.
4 – 10
9
26
100%
Sinh viên điền vào phiếu tự theo dõi vào cuối mỗi buổi học.
9
10
26
100%
Sinh viên trả lời phiếu phỏng vấn về trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC.
11
100%
11
26
Sinh viên trả lời phiếu phỏng vấn về sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC. Qua kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm lâu năm thể hiện
ở bảng 3.61 có thể khái quát một số hoạt động được sử dụng khi thực nghiệm chương
trình giảng dạy theo phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên như sau:
- Khi bắt đầu vào chương trình giảng dạy học phần GDTC tự chọn bóng rổ, giảng
viên sử dụng tranh ảnh liên quan đến các động tác kỹ thuật mà sinh viên sẽ được học
tập và thi kết thúc học phần để tạo ra những động lực nội tại của sinh viên trong giai
đoạn đầu tiên của lớp học.
- Giảng viên giới thiệu phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên và ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên cho nhóm thực nghiệm trong
giai đoạn thứ hai của lớp học phần. Trong giai đoạn này, nghiên cứu sinh giới thiệu và
hướng dẫn sinh viên điền vào phiếu tự theo dõi.
- Các sinh viên trong nhóm thực nghiệm được chia thành nhiều nhóm (từ 8 – 10
sinh viên/nhóm). Mỗi nhóm sẽ có một nhóm trưởng chịu trách nhiệm cho việc truyền
đạt thông tin từ giảng viên (mục tiêu của bài học).
- Các sinh viên trong nhóm thực nghiệm điền vào phiếu theo dõi vào cuối mỗi
buổi học để làm quen với việc sử dụng các chiến lược học tập tự điều chỉnh của sinh
viên. Đây chính là cơ sở cho sự tự đánh giá và phản ánh.
- Các sinh viên thực hiện một bài kiểm tra nhỏ (thực hiện kỹ thuật dẫn bóng 2
bước lên rổ một tay trên vai) ở tuần thứ 8 nhằm kiểm tra lại quá trình mà sinh viên đã
học tập và rèn luyện. Sinh viên nào hoàn thành tốt 5/5 quả thực hiện kỹ thuật dẫn bóng
2 bước lên rổ một tay trên vai sẽ được nhận một điểm thưởng khuyến khích từ giảng
118
viên. Mục đích của bài kiểm tra này nhằm kích thích, động viên tinh thần sinh viên nỗ
lực cố gắng tập luyện.
- Các sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trả lời phiếu phỏng vấn về
trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC ở tuần thứ 9.
- Các sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trả lời phiếu phỏng vấn
đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên sau khi kiểm tra nội dung kết thúc học phần
GDTC tự chọn bóng rổ ở tuần 11.
Về khung thời gian giảng dạy theo mô hình học tập 4 giai đoạn của phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC
Hiện nay có nhiều mô hình học tập tự điều chỉnh trong các lớp học thuật được
xây dựng và phát triển. Tuy nhiên mô hình học tập tự điều chỉnh của sinh viên dành
riêng cho môn học GDTC thì chưa có. Qua quá trình tổng hợp và hệ thống hóa một số
tài liệu về mô hình học tập tự điều chỉnh của sinh viên của Zimmerman và cộng sự
(1996)[140], Ao Man – Chih (2006)[40], nghiên cứu nhận thấy có sự phù hợp với đặc
điểm của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing. Bởi vì phần lớn sinh viên
tham gia các lớp học phần tự chọn GDTC đều là những người mới lần đầu tập luyện
môn tự chọn bóng rổ, vì vậy vẫn cần phải có nhận xét đánh giá từ người hướng dẫn về
mô hình, động viên, phân tích chiến lược, kiểm tra kết quả và chọn lọc chiến lược. Bên
cạnh đó, vẫn phải kết hợp phương pháp học tập truyền thống (như tổng hợp kiến thức
phân tích kỹ thuật, làm mẫu cho sinh viên,… (đối với giảng viên); chăm chú theo dõi
và thực hiện lại kỹ thuật động tác giảng viên,… (đối với sinh viên)). Kết quả phỏng
vấn chuyên gia, giảng viên được trình bày ở bảng 3.62. (Phụ lục 36)
Bản 3.62. Kết quả p ỏn vấn c uyên a, ản v ên về K un t ờ an t ực
ện mô ìn ọc tập tự đ ều c ỉn của s n v ên vòn tròn 4 a đoạn
Kết quả
TT
G a đoạn t ực ện
Tuần
T ờ lƣợn
Số p ếu Tỷ lệ %
1 Tự đánh giá và theo dõi
6 tiết
4 – 5
26
100%
2
6 tiết
6 – 7
26
100%
Thiết lập mục tiêu và lập kế hoạch chiến lược
3 Triển khai và theo dõi chiến lược
6 tiết
8 – 9
26
100%
4 Theo dõi chiến lược và tinh chỉnh kế hoạch
6 tiết
10 – 11
26
100%
PHẦN CƠ BẢN
TUẦN
Bản 3.63. T ến trìn ản dạy c t ết n óm t ực n ệm PHẦN CHUẨN BỊ (25’)
TIÊU CHÍ
PHẦN 1 (40’)
PHẦN 3 (40’)
PHẦN 2 (40’)
PHẦN KẾT THÚC (15’)
thiệu Giới về chung môn bóng rổ
01
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
Giới thiệu chiến lược tự điều chỉnh trong học tập
Mục tiêu n ận t ức
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
02
- Thả lỏng. - Xuống lớp. - Thả lỏng. - Xuống lớp.
Xem lại nhận thức của sinh viên về chiến lược học tập tự điều chỉnh
Mục tiêu n ận t ức
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
03
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
Mục tiêu n ận t ức
Làm việc nhóm, hướng dẫn sinh viên cách ghi vào phiếu tự theo dõi - Thực hiện các bài tập cảm giác bóng, nhồi bóng dẫn chỗ, tại bóng di chuyển. - Trả lời phiếu phỏng vấn đặc điểm sinh viên. Kỹ thuật tại chỗ chuyền bóng hai tay bật đất. thuật di - Kỹ chuyển chuyền bóng hai tay bật đất.
- Ôn bài tập cảm giác bóng. - Ôn kỹ thuật nhồi bóng tại chỗ, kỹ thuật dẫn bóng di chuyển.
Giới thiệu kỹ thuật dẫn bóng, kỹ thuật ném rổ tại chỗ một trên tay vai, kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ - Kỹ thuật tại chuyền chỗ bóng hai tay trước ngực. - Kỹ thuật di chuyển chuyền tay bóng hai trước ngực.
G a đoạn 1: Tự đ n v t eo dõ
theo
Phát phiếu tự theo dõi
Đánh giá theo chiều ngang
Đánh giá chiều ngang
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
N ệm vụ của c ến lƣợc
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
giác Cảm bóng, tư thế thân người, điểm tiếp xúc, hướng di chuyển
Mục tiêu n ận t ức
Tư thế chuẩn bị, động tác tay, phối hợp lực chân, hướng ném rổ, kết thúc động tác
04
Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai
Tư thế chuẩn bị, di chuyển bước chân, bắt bóng, động tay, tác tiếp xúc điểm bóng vào bảng, kết thúc động tác thuật dẫn Kỹ bóng hai bước ném rổ
Nộ dung chính
- Ôn kỹ thuật dẫn bóng. - Ôn kỹ thuật chuyển di chuyền bóng 2 trước tay ngực. - Ôn kỹ thuật di chuyển chuyền bóng
tay bật
hai đất. Kiểm tra giữa kỳ
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
N ệm vụ của c ến lƣợc
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
05
giác Cảm bóng, tư thế thân người, điểm tiếp xúc, hướng di chuyển
Mục tiêu n ận t ức
Giám sát, nhờ sự giúp đỡ, đánh giá theo chiều ngang Tư thế chuẩn bị, động tác tay, phối hợp lực chân, hướng ném rổ, kết thúc động tác
Kỹ thuật dẫn bóng tính thời gian
Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai
Giám sát, nhờ sự giúp đỡ, đánh giá theo chiều ngang Tư thế chuẩn bị, di chuyển bước chân, bắt bóng, động tay, tác tiếp xúc điểm bóng vào bảng, kết thúc động tác Kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ
Nộ dung chính
G a đoạn 2: T ết lập mục t êu v lập kế oạc c ến lƣợc
thiện
Hoàn chiến lược
Thiết lập mục tiêu/kế hoạch của chiến lược
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
N ệm vụ của c ến lƣợc
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
06
Mục tiêu n ận t ức
Thiết lập mục tiêu/kế hoạch của chiến lược Tư thế chuẩn bị, động tác tay, phối hợp chân, lực hướng ném rổ, kết thúc động tác
Tư thế chuẩn bị, tay động tác hướng chân, ném rổ, điểm tiếp xúc bóng, kết thúc động tác
Tư thế chuẩn bị, di chuyển bước chân, bắt bóng, động tác tay, điểm tiếp xúc bóng vào bảng, kết thúc động tác Kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ
Kỹ thuật ném chỗ tại rổ một tay trên vai
Nộ dung chính
thiện
Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai, kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ Hoàn chiến lược
Thiết lập mục tiêu/kế hoạch của chiến lược
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
N ệm vụ của c ến lƣợc
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
07
Mục tiêu n ận t ức
Thiết lập mục tiêu/kế hoạch của chiến lược Tư thế chuẩn bị, động tác tay, phối hợp chân, lực hướng ném rổ, kết thúc động tác
Tư thế chuẩn bị, tay động tác chân, hướng rổ, điểm ném tiếp xúc bóng, kết thúc động tác
Kỹ thuật ném chỗ tại rổ
Tư thế chuẩn bị, di chuyển bước chân, bắt bóng, động tác tay, điểm tiếp xúc bóng vào bảng, kết thúc động tác Kỹ thuật dẫn bóng hai bước
Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay
Nộ dung
ném rổ
chính một tay trên vai
trên vai, kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ
thiện
Giám sát, đánh giá kết quả
Giám sát, đánh giá kết quả
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
G a đoạn 3: Tr ển k a v t eo dõ c ến lƣợc Hoàn N ệm chiến lược vụ của c ến lƣợc
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
08
Mục tiêu n ận t ức
Nộ dung chính
Tư thế chuẩn bị, tay động tác hướng chân, ném rổ, điểm tiếp xúc bóng, thúc động kết tác Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai, kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ
hành
Tư thế chuẩn bị, động tác chân, tay hướng ném rổ, điểm tiếp xúc bóng, kết thúc động tác Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai, kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ Kiểm tra thử Kiểm tra thử
Tư thế chuẩn bị, động tác chân, tay hướng ném rổ, điểm tiếp xúc bóng, kết thúc động tác Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai, kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ Thực với nhóm
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
N ệm vụ của c ến lƣợc
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
09
Mục tiêu n ận t ức
Tư thế chuẩn bị, động tác tay chân, ném hướng rổ, điểm tiếp xúc bóng, kết thúc động tác Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai
Nộ dung chính
Tư thế chuẩn bị, động tác tay chân, ném hướng rổ, điểm tiếp xúc bóng, kết thúc động tác Kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai, kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ
Tư thế chuẩn bị, tay động tác chân, hướng rổ, điểm ném tiếp xúc bóng, kết thúc động tác - Kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ. - Trả lời phiếu phỏng vấn về kinh nghiệm học tập.
G a đoạn 4: T eo dõ kết quả c ến lƣợc v t n c ỉn kế oạc
10
Nộ dung chính
Kiểm tra kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai. Kiểm tra kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ.
11
Nộ dung chính
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn - Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn
Trả lời phiếu phỏng vấn đánh giá mức độ hài lòng
-Thả lỏng. - Xuống lớp. -Thả lỏng. -Xuống lớp.
119
Nghiên cứu xây dựng khung thời gian thực hiện các giai đoạn của mô hình học
tập tự điều chỉnh của sinh viên vào 24 tiết cuối của học phần GDTC. Kết quả phỏng
vấn ý kiến chuyên gia, giảng viên là 100% đối với các tiêu chí. Căn cứ vào khung thời
gian này, nghiên cứu tiến hành xây dựng chương trình giảng dạy chi tiết cho môn bóng
rổ ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên cho nhóm thực nghiệm
phù hợp với 4 giai đoạn học tập. Nhóm đối chứng được giảng dạy theo chương trình
bình thường. Tiến trình giảng dạy chi tiết nhóm thực nghiệm được trình bày cụ thể qua
bảng 3.63. Tiến trình giảng dạy chi tiết nhóm đối chứng được trình bày tại Phụ lục 38.
Giáo án mẫu giảng dạy nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng được trình bày tại Phụ
lục 39 và Phụ lục 40.
Tóm lại, thời gian thực nghiệm của luận án gồm 33 tiết/học kỳ. Trong đó, 9 tiết
đầu tiên, sinh viên nhóm thực nghiệm sẽ được giới thiệu và hướng dẫn cách học môn
tự chọn Bóng rổ theo phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên và cách điền
vào phiếu tự theo dõi sau khi kết thúc mỗi buổi học. Mô hình học tập tự điều chỉnh sẽ
được tiến hành trong 24 tiết còn lại của thời gian thực nghiệm.
3.2.2.5. Nội dung kiểm tra và cách đánh giá điểm kết thúc học phần GDTC tự
chọn bóng rổ
Nội dung và cách tính điểm thi kết thúc học phần GDTC tự chọn bóng rổ dựa
theo đề cương chi tiết học phần giảng dạy tại Trường ĐH Tài chính – Marketing do bộ
môn GDTC biên soạn, gồm 2 nội dung thi:
Di chuyển ném rổ một tay trên vai
- Cách thức: Một lần thi gọi tên 5 sinh viên. Sinh viên di chuyển ném rổ bằng
một tay trên vai cự ly đứng cách bảng rổ 4 – 6m, đứng nghiêng góc 45o so với rổ.
- Kỹ thuật: Thực hiện di chuyển ném bóng vào rổ đúng kỹ thuật di chuyển
ném rổ bằng một tay trên vai.
- Số lần: Di chuyển ném rổ 5 lần.
- Cách tính điểm: Mỗi quả bóng vào rổ, kỹ thuật tốt được tính 2 điểm.
Tại chỗ ném rổ bằng một tay trên vai (ném phạt)
- Cách thức: Một lần thi gọi tên 5 sinh viên. Sinh viên đứng cách rổ 1 khoảng
cách cố định (nam đứng cách rổ 4m, nữ đứng cách rổ 3m), tại chỗ thực hiện đúng kỹ
thuật ném rổ một tay trên vai.
120
- Kỹ thuật: Thực hiện đúng kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai.
- Số lần: Mỗi sinh viên được quyền ném rổ 7 lần, thực hiện liên tục. Trường
hợp sinh viên ném được 5 quả bóng vào rổ đúng kỹ thuật động thì dừng ném.
- Cách tính điểm: Mỗi quả bóng vào rổ, kỹ thuật tốt đạt 2 điểm.
3.2.2.6 . Thang đo dùng để đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực
nghiệm cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
Các thang đo dùng để đánh giá hiệu quả của phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC được sử dụng trong chương trình thực nghiệm
đã được xây dựng ở nhiệm vụ 1 gồm 64 biến quan sát với 3 thang đo: thang đo Đặc
điểm sinh viên trong lớp học GDTC (33 biến quan sát), thang đo Trải nghiệm học tập
của sinh viên trong lớp học GDTC (21 biến quan sát) và thang đo Sự hài lòng của sinh
viên sau khi kết thúc lớp học GDTC (10 biến quan sát).
3.2.3. Bàn luận về việc xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho
sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
Phương pháp học tập tự điều chỉnh trong học tập môn GDTC được thực nghiệm
trên đối tượng là các sinh viên năm hai của các chuyên ngành khác nhau đăng ký học
tập học phần GDTC tự chọn môn bóng rổ. Đây là học phần sinh viên tự nguyện đăng
ký theo nguyện vọng bản thân, nên động cơ học tập ban đầu của sinh viên ở cả 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng là như nhau. Sinh viên có độ tuổi trung bình là 19 tuổi, đảm
bảo các đối tượng trong chương trình thực nghiệm có cùng tâm sinh lý lứa tuổi.
Phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC
được thực nghiệm trên các đối tượng ở nhóm thực nghiệm. Mỗi nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng trong chương trình thực nghiệm gồm 75 sinh viên nữ và 25 sinh viên
nam, đảm bảo việc chia nhóm là khách quan và đồng đều ở 2 nhóm nghiên cứu.
Phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC
được thực hiện 2 lần ở 2 học kỳ liên tiếp nhau, với các đối tượng hoàn toàn khác nhau
nhằm đánh giá hiệu quả và tính ổn định của việc ứng dụng phương pháp tự điều chỉnh
trong học tập so với phương pháp học tập hiện nay.
121
Tham chiếu chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC của luận án có một số điểm khác biệt so
với một số nghiên cứu khác:
- Nghiên cứu của luận án được thực nghiệm trong 11 tuần, 3 tiết/tuần, thi kết thúc
ở tuần 10 và tuần 11. (Ao Man – Chih (2006) thực nghiệm trong 15 tuần, 2 tiết/tuần,
thi kết thúc ở tuần 16, 17). Do đó việc xây dựng khung thời gian học tập các chiến
lược ở 2 nghiên cứu có khác nhau.
- Kết quả của luận án được thực nghiệm trên đối tượng là 100 sinh viên thực
nghiệm và 100 sinh viên đối chứng ở mỗi lần thực nghiệm, chọn ngẫu nhiên 6 lớp học
môn thể thao tự chọn bóng rổ và chia thành 3 lớp thực nghiệm và 3 lớp đối chứng. (Ao
Man – Chih (2006) thực nghiệm trong cùng một lớp học quần vợt với số lượng 100
sinh viên chia làm 2 nhóm. Mỗi nhóm đối chứng và thực nghiệm gồm 50 sinh viên).
- Kết quả của luận án được tiến hành trong 2 học kỳ học tập môn tự chọn bóng rổ
với đối tượng sinh viên khác nhau ở từng học kỳ nhằm đánh giá hiệu quả và tính ổn
định khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh ở 2 học kỳ liên tiếp nhau trên
các đối tượng khác nhau. (Ao Man – Chih (2006) về phương pháp tự điều chỉnh trong
học tập môn GDTC chỉ được thực nghiệm trong 1 học kỳ - 1 khóa học, môn Tennis).
- Kết quả của luận án bước đầu chỉ dùng tranh ảnh để sinh viên hình dung kỹ
thuật động tác, kết hợp với làm mẫu, không phân tích. (Ao Man – Chih (2006) sử dụng
trang thiết bị hiện đại, sinh viên được quan sát kỹ thuật động tác thông qua video).
T ểu kết: Qua nghiên cứu các bước định tính và định lượng, phỏng vấn chuyên
gia, luận án đã xây dựng được chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên khá hợp lý trong học tập môn GDTC cho sinh viên
Trường ĐH Tài chính – Marketing như sau:
- Thời gian thực nghiệm bao gồm 33 tiết (11 tuần). Mỗi nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng gồm 100 sinh viên (75 nữ, 25 nam, tuổi trung bình là 19 tuổi) ở các
chuyên ngành đào tạo khác nhau, tương ứng với 3 lớp học phần tự chọn môn bóng rổ.
Chương trình thực nghiệm được tiến hành ở 2 học kỳ: thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu
năm 2017) và thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuối năm 2017); Thi kết thúc môn với 2 nội
dung là ném rổ tại chỗ một tay trên vai và di chuyển ném rổ một tay trên vai.
122
- Thang đo dùng để đánh giá hiệu quả của phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên được sử dụng trong quá trình thực nghiệm gồm 64 biến quan sát với 3 thang
đo, ứng dụng hợp lý các chiến lược của phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh
viên vào các giai đoạn học tập. Sinh viên sử dụng phiếu tự theo dõi vào mỗi buổi học
để làm cơ sở cho việc tự phản ánh và đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu đặt ra
khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh trong quá trình thực nghiệm.
3.3. Đ n ệu quả việc ứng dụn p ƣơn p p ọc tập tự đ ều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC tron c ƣơn trìn t ực nghiệm cho sinh
v ên Trƣờn ĐH T c ín – Marketing
3.3.1. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 1 (học
kỳ đầu năm 2017) cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
3.3.1.1. Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC, Trải nghiệm học tập và
Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Levene thể hiện qua bảng 3.64 cho thấy phần lớn các thang
đo không có sự khác biệt về phương sai giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng,
giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng vì giá
trị Sig. trong phép kiểm định Levene đối với các thang đo này đều > 0.05. Tuy nhiên,
có sự khác biệt về phương sai giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng đối với thang
đo Đặc điểm về Sự tự nhận thức vì Sig. = 0.007 < 0.05. (Phụ lục 41)
Bản 3.64. Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test về sự k c b ệt đố
vớ c c t an đo khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
G trị S .
TT
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
0.527
0.007 0.527
0.556
0.976
0.495
1
0.827
0.209 0.523
0.686
0.346
0.308
2
0.467
0.352 0.139
0.885
0.880
0.943
3
0.953
0.615 0.810
4
0.000
0.010
0.000
lòng của
0.505
0.329 0.962
5
0.000
0.022
0.000
Đặc điểm về Sự tự nhận thức Đặc điểm về Định hướng mục tiêu Đặc điểm về Tự hiệu quả Trải nghiệm học tập của sinh viên Sự hài sinh viên
123
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực
nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng học kỳ đầu năm 2017
về Đặc điểm của sinh viên ban đầu tham gia vào các lớp học GDTC vì giá trị Sig. của
các thang đo này đều > 0.05.
Tuy nhiên, kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực
nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng về Trải nghiệm học
tập của sinh viên trong lớp học GDTC vì Sig. lần lượt là các giá trị 0.000; 0.010; 0.000
đều < 0.05. Đối với sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC, các trị
Sig. lần lượt là 0.000; 0.022 và 0.000 đều < 0.05 cũng cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. (Phụ lục 41)
Bảng 3.65. Giá trị trung bình của c c t an đo khi tiến hành
thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
G trị trun bìn
TT
T an đo
1
Đặc điểm về Sự tự nhận thức
2
Đặc điểm về Định hướng mục tiêu
3
Đặc điểm về Tự hiệu quả
4
Trải nghiệm học tập của sinh viên
5
Sự hài lòng của sinh viên
Đố tƣợn Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ
N óm t ực n ệm 3.516 ± 0.566 3.418 ± 0.739 3.549 ± 0.496 3.628 ± 0.535 3.772 ± 0.589 3.579 ± 0.511 3.607 ± 0.447 3.597 ± 0.570 3.610 ± 0.402 3.954 ± 0.376 3.982 ± 0.438 3.945 ± 0.356 3.938 ± 0.490 3.896 ± 0.565 3.952 ± 0.465
N óm đố c ứn 3.470 ± 0.553 3.412 ± 0.457 3.488 ± 0.583 3.658 ± 0.514 3.630 ± 0.455 3.667 ± 0.535 3.597 ± 0.479 3.574 ± 0.468 3.605 ± 0.486 3.614 ± 0.359 3.665 ± 0.396 3.598 ± 0.347 3.575 ± 0.555 3.472 ± 0.699 3.609 ± 0.498
Giá trị trung bình thể hiện qua bảng 3.65 cho thấy:
- Đối với Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC không có sự chênh lệch
nhiều về giá trị trung bình giữa 2 nhóm, giữa nam 2 nhóm và giữa nữ 2 nhóm với các
giá trị trung bình giao động từ 3.412 – 3.772 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
Biểu đồ 3.5. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nhóm thực nghiệm
v n óm đối chứng khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
Biểu đồ 3.6. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nam thực nghiệm
và nam đối chứng khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
Biểu đồ 3.7. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nữ thực nghiệm
và nữ đối chứng khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
124
- Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC, nhóm thực
nghiệm có giá trị trung bình cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (3.954 ± 0.376 >
3.614 ± 0.359). Khi xem xét trong cùng nhóm thực nghiệm, mặc dù cũng đều được
đánh giá ở mức “Đồng ý” nhưng trải nghiệm học tập của nam cao hơn trải nghiệm học
tập của nữ (3.982 ± 0.438 > 3.945 ± 0.356).
- Đối với Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC, nhóm thực
nghiệm cũng có giá trị trung bình cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (3.938 ± 0.490
> 3.575 ± 0.555). Tuy nhiên khi xem xét trong nhóm thực nghiệm, mặc dù cũng đều
được đánh giá ở mức “Đồng ý” nhưng sự hài lòng của nữ lại cao hơn sự hài lòng của
nam (3.952 ± 0.465 > 3.896 ± 0.565).
Như vậy, thông qua kết quả phân tích Independent-Samples T test và xem xét
giá trị trung bình, nghiên cứu khẳng định giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng,
giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng trong
chương trình thực nghiệm lần 1 có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê đối
với Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC. Tuy nhiên, sau khi kết thúc chương
trình thực nghiệm lần 1, nhóm thực nghiệm khi được ứng dụng phương pháp học tập
tự điều chỉnh của sinh viên (kết hợp phương pháp học tập truyền thống) có Trải
nghiệm học tập trong lớp học GDTC và Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp
học GDTC tốt hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Bên cạnh đó, phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn
GDTC có hiệu quả trên cả 2 đối tượng nam và nữ của nhóm thực nghiệm, trong đó
nam thực nghiệm có trải nghiệm học tập tốt hơn nữ thực nghiệm nhưng sự hài lòng
của nữ thực nghiệm lại cao hơn nam thực nghiệm.
3.3.1.2. Điểm thi kết thúc môn của sinh viên
Kiểm định Levene được thể hiện qua bảng 3.66 cho kết quả Sig. lần lượt bằng =
0.853; 0.491 và 0.609 đều > 0.05, cho thấy không có sự khác biệt phương sai giữa
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng, giữa
nữ thực nghiệm và nữ đối chứng về điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ khi ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên viên (kết hợp phương pháp học
tập truyền thống) trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 1 (học
kỳ đầu năm 2017). (Phụ lục 42)
125
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test thể hiện qua bảng 3.66 cũng cho
thấy các giá trị Sig. đều < 0.05. Qua đó có thể nhận thấy điểm trung bình thi kết thúc
môn bóng rổ khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên (kết hợp
phương pháp học tập truyền thống) ở lần thực nghiệm thứ nhất (học kỳ đầu năm 2017)
giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng,
giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0.05. (Phụ lục 42)
Bảng 3.66. Kết quả k ểm địn Independent-Samples T về sự k c b ệt đố vớ
Đ ểm trun bìn t kết t úc môn khi tiến hành thực nghiệm lần 1
(học kỳ đầu năm 2017)
G trị S .
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
0.491 0.609
0.041
0.000
0.000
0.853
Điểm trung bình thi kết thúc môn Cụ thể qua bảng 3.67 ta thấy Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, nam thực nghiệm cao hơn nam đối
chứng, nữ thực nghiệm cũng cao hơn nữ đối chứng và thành tích của nam nhóm thực
nghiệm cao hơn hẳn so với nữ thực nghiệm (5.960 ± 1.541 > 5.600 ± 1.568).
Bảng 3.67. Giá trị trung bình về Đ ểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ khi
tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
G trị trun bìn
T an đo
Điểm trung bình thi kết thúc môn
Đố tƣợng Tổng thể Nam Nữ
N óm t ực n ệm 5.690 ± 1.562 5.960 ± 1.541 5.600 ± 1.568
N óm đố c ứn 4.660 ± 1.492 5.000 ± 1.683 4.550 ± 1.417
Biểu đồ 3.8. So sánh giá trị trung bình về Đ ểm trung bình thi kết thúc môn
bóng rổ khi tiến hành thực nghiệm lần 1 (học kỳ đầu năm 2017)
126
Như vậy, khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong
học tập môn GDTC (kết hợp phương pháp học tập truyền thống) ở lần thực nghiệm
thứ nhất, thành tích thi kết thúc môn bóng rổ của các sinh viên nhóm thực nghiệm cao
hơn sinh viên nhóm đối chứng ở cả hai đối tượng nam và nữ có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0.05.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 2 (học
kỳ cuối năm 2017) cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
3.3.2.1. Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC, Trải nghiệm học tập và
Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Levene thể hiện qua bảng 3.68 cho thấy cho thấy các thang
đo đều không có sự khác biệt về phương sai giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối
chứng vì giá trị Sig. đối với các thang đo này đều > 0.05. (Phụ lục 43)
Bản 3.68. Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test về sự k c b ệt đố
vớ c c t an đo khi tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuố năm 2017)
G trị S .
TT
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
0.546
0.068 0.632
0.442
0.254
0.099
1
0.574
0.411 0.607
0.715
0.741
0.551
2
0.747
0.775 0.983
0.258
0.962
0.191
3
0.598
0.334 0.896
4
0.000
0.048
0.000
lòng của
0.405
0.685 0.466
5
0.000
0.009
0.002
Đặc điểm về Sự tự nhận thức Đặc điểm về Định hướng mục tiêu Đặc điểm về Tự hiệu quả Trải nghiệm học tập của sinh viên Sự hài sinh viên
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực
nghiệm và nam nhóm đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ nhóm đối chứng về Đặc
điểm của sinh viên trong lớp học GDTC vì giá trị Sig. của các thang đo đều > 0.05.
Tuy nhiên, kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực
127
nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng về Trải nghiệm học
tập của sinh viên trong lớp học GDTC vì Sig. lần lượt là các giá trị 0.000; 0.048; 0.000
đều < 0.05. Đối với sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC, các trị
Sig. lần lượt là 0.000; 0.009 và 0.002 đều < 0.05 cũng cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. (Phụ lục 43)
Bảng 3.69. Giá trị trung bình của c c t an đo khi tiến hành
thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuố năm 2017)
TT
T an đo
Đố tƣợn
G trị trun bìn N óm t ực n ệm N óm đố c ứn
1
Đặc điểm về Sự tự nhận thức
2
Đặc điểm về Định hướng mục tiêu
3
Đặc điểm về Tự hiệu quả
4
Trải nghiệm học tập của sinh viên
5
Sự hài lòng của sinh viên
Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ
3.582 ± 0.583 3.364 ± 0.700 3.655 ± 0.524 3.713 ± 0.573 3.782 ± 0.576 3.690 ± 0.574 3.700 ± 0.493 3.587 ± 0.556 3.738 ± 0.468 3.955 ± 0.368 3.932 ± 0.349 3.963 ± 0.376 3.900 ± 0.521 3.932 ± 0.453 3.889 ± 0.540
3.519 ± 0.585 3.568 ± 0.543 3.502 ± 0.600 3.685 ± 0.533 3.831 ± 0.472 3.636 ± 0.545 3.621 ± 0.493 3.580 ± 0.504 3.635 ± 0.492 3.629 ± 0.400 3.723 ± 0.379 3.598 ± 0.405 3.585 ± 0.569 3.572 ± 0.489 3.589 ± 0.597
Giá trị trung bình thể hiện qua bảng 3.69 cho thấy:
- Đối với Đặc điểm của sinh viên không có sự chênh lệch nhiều về giá trị trung
bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối
chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng với các giá trị trung bình giao động từ
3.418 – 3.831 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
- Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC, nhóm thực
nghiệm có giá trị trung bình cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (3.955 ± 0.368 >
3.629 ± 0.400). Khi xem xét trong nhóm thực nghiệm, mặc dù cũng đều được đánh giá
ở mức “Đồng ý” nhưng trải nghiệm học tập của nam thấp hơn trải nghiệm học tập của
nữ (3.932 ± 0.349 > 3.963 ± 0.376).
Biểu đồ 3.9. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nhóm thực nghiệm
v n óm đối chứng khi tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuố năm 2017)
Biểu đồ 3.10. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nam thực nghiệm
v nam đối chứng khi tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuố năm 2017)
Biểu đồ 3.11. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nữ thực nghiệm
và nữ đối chứng khi tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuố năm 2017)
128
- Đối với Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC, nhóm thực
nghiệm cũng có giá trị trung bình cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (3.900 ± 0.521>
3.585 ± 0.569). Khi xem xét trong nhóm thực nghiệm, mặc dù cũng đều được đánh giá
ở mức “Đồng ý” nhưng sự hài lòng của nam cao hơn sự hài lòng của nữ (3.932 ±
0.453 > 3.889 ± 0.540).
Như vậy, thông qua kết quả phân tích Independent-Samples T test, nghiên cứu
khẳng định không có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa
nam thực nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng trong
chương trình thực nghiệm lần 2 đối với Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC.
Tuy nhiên, sau khi kết thúc thực nghiệm lần 2, nhóm thực nghiệm khi được ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên (kết hợp phương pháp học tập truyền
thống) có Trải nghiệm học tập trong lớp học GDTC và Sự hài lòng của sinh viên sau
khi kết thúc lớp học GDTC tốt hơn nhóm đối chứng. Bên cạnh đó, phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC có hiệu quả trên cả 2 đối
tượng nam và nữ của nhóm thực nghiệm.
3.3.2.2. Điểm thi kết thúc môn của sinh viên
Kiểm định Levene được thể hiện qua bảng 3.70 cho kết quả Sig. lần lượt bằng =
0.112; 0.891 và 0.083 đều > 0.05, cho thấy không có sự khác biệt phương sai giữa
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng, giữa
nữ thực nghiệm và nữ đối chứng về điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ khi ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên viên (kết hợp phương pháp học
tập truyền thống) trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 2 (học
kỳ cuối năm 2017). (Phụ lục 44)
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test thể hiện qua bảng 3.70 cũng cho
thấy các giá trị Sig. đều < 0.05. Qua đó có thể nhận thấy điểm trung bình thi kết thúc
môn bóng rổ khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên viên (kết
hợp phương pháp học tập truyền thống) ở lần thực nghiệm thứ hai (học kỳ cuối 2017)
giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng,
giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0.05. (Phụ lục 44)
129
Bảng 3.70. Kết quả k ểm địn Independent-Samples T về sự k c b ệt đố vớ
Đ ểm trun bìn t kết t úc môn khi tiến hành thực nghiệm lần 2
(học kỳ cuố năm 2017)
G trị S .
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
0.891 0.083
0.019
0.002
0.000
0.112
Điểm trung bình thi kết thúc môn Cụ thể, qua bảng 3.71 ta thấy Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, nam thực nghiệm cao hơn nam đối chứng
và nữ thực nghiệm cũng cao hơn nữ đối chứng.
Bảng 3.71. Giá trị trung bình về Đ ểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ khi
tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuố năm 2017)
G trị trun bìn
T an đo
Điểm trung bình thi kết thúc môn
Đố tƣợn Tổng thể Nam Nữ
N óm t ực n ệm 6.100 ± 1.655 6.240 ± 1.562 6.050 ± 1.692
N óm đố c ứn 5.110 ± 1.922 5.120 ± 1.691 5.110 ± 2.004
Biểu đồ 3.12. Giá trị trung bình về Đ ểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ khi
tiến hành thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuố năm 2017)
Như vậy, khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên viên
(kết hợp phương pháp học tập truyền thống) trong học tập môn GDTC ở lần thực
nghiệm thứ hai, thành tích thi kết thúc môn bóng rổ của các sinh viên nhóm thực
nghiệm cao hơn sinh viên nhóm đối chứng ở cả hai đối tượng nam và nữ có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Qua đó một lần nữa chứng minh tính hiệu quả
của việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn
GDTC.
130
3.3.3. Đánh giá sự khác biệt khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GTDC trong 2 lần thực nghiệm (học kỳ đầu và học
kỳ cuối năm 2017)
3.3.3.1. Đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm thực nghiệm trong 2 lần thực nghiệm
a. Kiểm định sự khác biệt về Đặc điểm của sinh viên, Trải nghiệm học tập của
sinh viên và Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Levene thể hiện qua bảng 3.72 cho thấy không có sự khác
biệt phương sai giữa 2 nhóm thực nghiệm trong 2 lần thực nghiệm, giữa sinh viên nam
của 2 nhóm thực nghiệm và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm thực nghiệm vì giá trị Sig.
trong phép kiểm định Levene đối với các thang đo về Đặc điểm sinh viên, Trải nghiệm
của sinh viên và Sự hài lòng sinh viên đều > 0.05. (Phụ lục 45)
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cũng cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm thực nghiệm trong 2 lần thực nghiệm, giữa sinh
viên nam của 2 nhóm thực nghiệm và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm thực nghiệm vì
giá trị Sig. trong phép kiểm định Independent-Samples T test đối với các thang đo về
Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC, Trải nghiệm học tập của sinh viên và Sự hài
lòng của sinh viên đều > 0.05. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.72. (Phụ lục 45)
Bản 3.72. Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test về sự k c b ệt ữa
n óm t ực n ệm lần 1 v n óm t ực n ệm lần 2 đố vớ c c t an đo
G trị S .
TT
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
0.564
0.705 0.373
0.419
0.793
0.207
1
0.480
0.910 0.303
0.275
0.952
0.213
2
0.189
0.914 0.105
0.161
0.950
0.074
3
0.853
0.166 0.268
0.982
0.660
0.762
4
lòng của
0.932
0.162 0.370
0.596
0.805
0.450
5
Đặc điểm về Sự tự nhận thức Đặc điểm về Định hướng mục tiêu Đặc điểm về Tự hiệu quả Trải nghiệm học tập của sinh viên Sự hài sinh viên
Biểu đồ 3.13. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nhóm thực nghiệm
lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2
Biểu đồ 3.14. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nam thực nghiệm
lần 1 và nam thực nghiệm lần 2
Biểu đồ 3.15. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nữ thực nghiệm
lần 1 và nữ thực nghiệm lần 2
131
Khi xem xét giá trị trung bình giữa 2 nhóm thực nghiệm trong 2 lần thực
nghiệm, giữa sinh viên nam và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm thực nghiệm được thể
hiện qua bảng 3.73, ta thấy có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Đối với Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC với các giá trị trung bình
giao động từ 3.418 – 3.782 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
- Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC với các giá trị
trung bình giao động từ 3.954 – 3.963 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
- Đối với Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC với các giá trị
trung bình giao động từ 3.896 – 3.952 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
Bảng 3.73. Giá trị trung bình của c c t an đo ữa nhóm thực nghiệm
lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2
TT
T an đo
G trị trun bìn T ực n ệm lần 1 T ực n ệm lần 2
1
Đặc điểm về Sự tự nhận thức
2
Đặc điểm về Định hướng mục tiêu
3
Đặc điểm về Tự hiệu quả
4
Trải nghiệm học tập của sinh viên
5
Sự hài lòng của sinh viên
Đố tƣợn Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ
3.516 ± 0.566 3.418 ± 0.739 3.549 ± 0.496 3.628 ± 0.535 3.772 ± 0.589 3.579 ± 0.511 3.606 ± 0.447 3.597 ± 0.570 3.610 ± 0.402 3.954 ± 0.376 3.982 ± 0.438 3.945 ± 0.356 3.938 ± 0.490 3.896 ± 0.565 3.952 ± 0.465 3.582 ± 0.583 3.364 ± 0.700 3.655 ± 0.524 3.713 ± 0.573 3.782 ± 0.576 3.690 ± 0.574 3.700 ± 0.493 3.587 ± 0.556 3.738 ± 0.468 3.955 ± 0.368 3.932 ± 0.349 3.963 ± 0.376 3.900 ± 0.521 3.932 ± 0.453 3.889 ± 0.540
Như vậy, kết quả kiểm định Independent-Samples T test khẳng định đối với
Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC, Trải nghiệm học tập của sinh viên trong
lớp học GDTC và Sự hài lòng sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC giữa 2 nhóm
thực nghiệm trong 2 lần thực nghiệm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, và
cũng không có sự khác biệt đối với sinh viên nam của 2 nhóm thực nghiệm và sinh
viên nữ của 2 nhóm thực nghiệm. Hay nói một cách khác, khi ứng dụng phương pháp
học tập tự điều chỉnh của sinh viên ở các đối tượng thực nghiệm khác nhau thì hiệu
132
quả đạt được vẫn tương đương nhau, đảm bảo tính ổn định của chương trình thực
nghiệm.
b. Kiểm định sự khác biệt về Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ
Kết quả kiểm định Levene thể hiện qua bảng 3.74 cho thấy các giá trị Sig. lần
lượt bằng = 0.519; 0.589 và 0.005 đều > 0.05 cho thấy phương sai giữa 2 nhóm thực
nghiệm trong 2 lần thực nghiệm, giữa sinh viên nam của 2 nhóm thực nghiệm và giữa
sinh viên nữ của 2 nhóm thực nghiệm về Điểm trung bình thi kết thúc học phần môn
bóng rổ không có sự khác biệt. (Phụ lục 46)
Bảng 3.74. Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test về sự k c b ệt ữa
n óm t ực n ệm lần 1 v n óm t ực n ệm lần 2 đố vớ Đ ểm trun bìn
t kết t úc môn bón rổ
G trị S .
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
0.589 0.557
0.526
0.091
0.073
0.519
Điểm trung bình thi kết thúc môn Kết quả kiểm định Independent-Samples T test giữa 2 nhóm thực nghiệm trong
2 lần thực nghiệm, giữa nam của 2 nhóm thực nghiệm và nữ của 2 nhóm thực nghiệm
qua bảng 3.74 cũng cho thấy Sig. = 0.073; 0.526 và 0.091 đều > 0.05. Điều này có
nghĩa là Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa 2 nhóm thực nghiệm trong 2
lần thực nghiệm, giữa sinh viên nam của 2 nhóm thực nghiệm và giữa sinh viên nữ của
2 nhóm thực nghiệm có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. (Phụ lục 46)
Cụ thể, khi xem xét về Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa 2 nhóm
thực nghiệm trong 2 lần thực nghiệm, giữa sinh viên nam của 2 nhóm thực nghiệm và
giữa sinh viên nữ của 2 nhóm thực nghiệm, ta thấy không có sự khác biệt đáng kể. Kết
quả được thể hiện qua bảng 3.75.
Bảng 3.75. Giá trị trun bìn Đ ểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ
giữa nhóm thực nghiệm lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2
T an đo
G trị trun bìn T ực n ệm lần 1 T ực n ệm lần 2
Điểm trung bình thi kết thúc môn
Đố tƣợn Tổng thể Nam Nữ
5.690 ± 1.562 5.960 ± 1.541 5.600 ± 1.568
6.100 ± 1.655 6.240 ± 1.562 6.050 ± 1.692
133
Biểu đồ 3.16. So sánh giá trị trung bình về Đ ểm trung bình thi kết thúc môn
bóng rổ giữa nhóm thực nghiệm lần 1 và nhóm thực nghiệm lần 2
Như vậy, kết quả kiểm định Independent-Samples T test khẳng định rằng Điểm
trung bình thi kết thúc môn bóng rổ của nhóm thực nghiệm lần 1 và nhóm thực nghiệm
lần 2, giữa sinh viên nam và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm thực nghiệm có sự khác
biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Hay nói một cách khác, khi ứng dụng phương
pháp học tập tự điều chỉnh ở các đối tượng thực nghiệm khác nhau thì thành tích đạt
được vẫn tương đương nhau, đảm bảo tính ổn định của chương trình thực nghiệm.
3.3.3.2. Đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm đối chứng qua 2 lần thực nghiệm
a. Kiểm định sự khác biệt về Đặc điểm của sinh viên, Trải nghiệm học tập của
sinh viên và Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Levene thể hiện qua bảng 3.76 cho thấy không có sự khác
biệt phương sai giữa 2 nhóm đối chứng trong 2 lần thực nghiệm, giữa sinh viên nam
của 2 nhóm đối chứng và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm đối chứng vì giá trị Sig. trong
phép kiểm định Levene đối với Đặc điểm về Sự tự nhận thức, Đặc điểm về Định
hướng mục tiêu, Đặc điểm về Tự hiệu quả, Trải nghiệm học tập của sinh viên và Sự
hài lòng của sinh viên đều > 0.05. (Phụ lục 47)
Bản 3.76. Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test về sự k c b ệt ữa
n óm đố c ứn lần 1 v n óm đố c ứn lần 2 về c c t an đo
G trị S .
TT
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
1
0.580
0.790 0.596
0.544
0.277
0.892
2
0.694
0.693 0.915
0.715
0.131
0.726
3
0.821
0.547 0.989
0.728
0.970
0.705
Đặc điểm về Sự tự nhận thức Đặc điểm về Định hướng mục tiêu Đặc điểm về Tự hiệu quả
134
4
0.440
0.971 0.498
0.785
0.597
0.998
lòng của
5
0.776
0.072 0.119
0.900
0.560
0.824
Trải nghiệm học tập của sinh viên Sự hài sinh viên
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cũng cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đối chứng trong 2 lần thực nghiệm, giữa sinh
viên nam của 2 đối chứng và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm đối chứng vì giá trị Sig.
trong phép kiểm định Independent-Samples T test đối với các thang đo về Đặc điểm
sinh viên trong lớp học GDTC, Trải nghiệm học tập của sinh viên và Sự hài lòng của
sinh viên đều > 0.05. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.76. (Phụ lục 47)
Cụ thể, khi xem xét giá trị trung bình giữa 2 nhóm đối chứng trong 2 lần thực
nghiệm, giữa sinh viên nam của 2 nhóm đối chứng và sinh viên nữ của 2 nhóm đối
chứng được thể hiện qua bảng 3.77, ta thấy không có sự khác biệt đáng kể.
Bảng 3.77. Giá trị trung bình của c c t an đo ữa n óm đối chứng lần 1
v n óm đối chứng lần 2
G trị trun bìn
TT
T an đo
1
Đặc điểm về Sự tự nhận thức
2
Đặc điểm về Định hướng mục tiêu
3
Đặc điểm về Tự hiệu quả
4
Trải nghiệm học tập của sinh viên
5
Sự hài lòng của sinh viên
Đố tƣợn Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ Tổng thể Nam Nữ
Đố c ứn lần 1 3.470 ± 0.553 3.412 ± 0.457 3.488 ± 0.583 3.658 ± 0.514 3.630 ± 0.455 3.667 ± 0.535 3.598 ± 0.479 3.574 ± 0.468 3.605 ± 0.486 3.614 ± 0.359 3.665 ± 0.396 3.598 ± 0.347 3.575 ± 0.555 3.472 ± 0.699 3.609 ± 0.498
Đố c ứn lần 2 3.519 ± 0.585 3.568 ± 0.543 3.502 ± 0.600 3.685 ± 0.533 3.831 ± 0.472 3.636 ± 0.545 3.622 ± 0.493 3.580 ± 0.504 3.635 ± 0.492 3.630 ± 0.400 3.723 ± 0.379 3.598 ± 0.405 3.867 ± 0.569 3.572 ± 0.489 3.589 ± 0.597
- Đối với Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC với các giá trị trung bình
giao động từ 3.412 – 3.831 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
- Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC với các giá trị
trung bình giao động từ 3.598 – 3.723 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
- Đối với Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC với các giá trị
trung bình giao động từ 3.472 – 3.867 và đều được đánh giá ở mức “Đồng ý”.
Biểu đồ 3.17. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa n óm đối chứng
lần 1 v n óm đối chứng lần 2
Biểu đồ 3.18. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nam đối chứng
lần 1 v nam đối chứng lần 2
Biểu đồ 3.19. So sánh giá trị trung bình của c c t an đo ữa nữ đối chứng lần 1
và nữ đối chứng lần 2
135
Như vậy, kết quả kiểm định Independent-Samples T test khẳng định đối với
Đặc điểm của sinh viên trong lớp học GDTC, Trải nghiệm học tập của sinh trong lớp
học GDTC và Sự hài lòng sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC giữa 2 nhóm đối
chứng trong 2 lần thực nghiệm; giữa nam của 2 nhóm đối chứng và giữa nữ của 2
nhóm đối chứng có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê.
b. Kiểm định sự khác biệt về Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ
Kết quả kiểm định Levene thể hiện qua bảng 3.78 cho thấy Sig. giữa 2 nhóm
đối chứng trong 2 lần thực nghiệm = 0.014 và Sig. giữa sinh của 2 nhóm đối chứng =
0.03 đều <0.05 cho thấy phương sai về Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa
2 nhóm đối chứng trong 2 lần thực nghiệm và giữa nữ đối chứng trong 2 lần thực
nghiệm có sự khác biệt. Nhưng phương sai giữa nam của 2 nhóm đối chứng không có
sự khác biệt vì giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0.945 > 0.05. (Phụ lục 48)
Bảng 3.78. Kết quả k ểm địn Independent-Sample T test về sự k c b ệt ữa
n óm đố c ứn lần 1 v n óm đố c ứn lần 2 về Đ ểm trun bìn
t kết t úc môn bón rổ
G trị S .
T an đo
K ểm địn Levene
K ểm địn Independent- Samples T test
Tổn t ể Nam
Nữ Tổn t ể Nam
Nữ
0.954 0.003
0.803
0.050
Điểm trung bình thi kết thúc môn Kết quả kiểm định Independent-Samples T test giữa 2 nhóm đối chứng trong 2
0.066 0.014
lần thực nghiệm, giữa nam của 2 nhóm đối chứng và giữa nữ của 2 nhóm đối chứng
thể hiện qua bảng 3.78 cũng cho thấy các giá trị Sig. đều > 0.05. Điều này có nghĩa là
Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa 2 nhóm đối chứng trong 2 lần thực
nghiệm giữa sinh viên nam của 2 nhóm đối chứng và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm đối
chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa thồng kê. (Phụ lục 48)
Bảng 3.79. Giá trị trun bìn Đ ểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa
n óm đối chứng lần 1 v n óm n óm đối chứng lần 2
G trị trun bìn
T an đo
Điểm trung bình thi kết thúc môn
Đố tƣợn Tổng thể Nam Nữ
Đố c ứn lần 1 4.660 ± 1.492 5.000 ± 1.683 4.550 ± 1.417
Đố c ứn lần 2 5.111 ± 1.922 5.120 ± 1.691 5.110 ± 2.004
136
Cụ thể, khi xem xét về Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa 2 nhóm
đối chứng trong 2 lần thực nghiệm qua bảng 3.79, giữa sinh viên nam của 2 nhóm đối
chứng và giữa sinh viên nữ của 2 nhóm đối chứng, ta nhận thấy không có sự khác biệt
đáng kể.
Biểu đồ 3.20. So sánh giá trị trung bình về Đ ểm trung bình thi kết thúc môn
bóng rổ giữa n óm đối chứng lần 1 v n óm đối chứng lần 2
Như vậy, kết quả kiểm định Independent-Samples T test khẳng định đối với
Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ của nhóm đối chứng lần 1 và nhóm đối
chứng lần 2, giữa nam của 2 nhóm đối chứng và giữa nữ của 2 nhóm đối chứng không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hay nói một cách khác, khi áp dụng phương pháp
học tập truyền thống ở 2 nhóm đối chứng khác nhau thì thành tích đạt được như nhau.
Tóm lại, sau khi kiểm định Independent-Sample T test, kết quả thu được của
luận án được tổng hợp qua bảng 3.80 dưới đây:
Bảng 3.80. Tổng hợp kết quả kiểm định Independent-Sample T test
Học kỳ đầu 2017
Học kỳ cuối 2017
Nhóm thực nghiệm
N óm đối chứng
TT
T an đo
Nam Nữ
Nam Nữ
Nam Nữ
Nam Nữ
Tổng thể
Tổng thể
Tổng thể
Tổng thể
1
0.556 0.976 0.495 0.442 0.254 0.099 0.419 0.793 0.207 0.544 0.277 0.892
2
0.686 0.346 0.308 0.715 0.741 0.551 0.275 0.952 0.213 0.715 0.131 0.726
3
0.885 0.880 0.943 0.258 0.962 0.191 0.161 0.950 0.074 0.728 0.970 0.705
4
0.000 0.010 0.000 0.000 0.048 0.000 0.982 0.660 0.762 0.785 0.597 0.998
5
0.000 0.022 0.000 0.000 0.009 0.002 0.596 0.805 0.450 0.900 0.560 0.824
6
0.000 0.041 0.000 0.000 0.019 0.002 0.073 0.526 0.091 0.066 0.803 0.050
Đặc điểm về Sự tự nhận thức Đặc điểm về Định hướng mục tiêu Đặc điểm về Tự hiệu quả Trải nghiệm học tập của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên Điểm trung bình thi kết thúc môn
137
Qua bảng tổng hợp 3.80 ta có thể kết luận rằng Đặc điểm của sinh viên nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng trong 2 chương trình thực nghiệm tương đương nhau.
Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC, Sự hài lòng của sinh
viên sau khi kết thúc lớp học GDTC và Điểm trung bình thi kết thúc môn của sinh
viên, nhóm thực nghiệm khi được ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên (kết hợp phương pháp học tập truyền thống) có kết quả tốt hơn nhóm đối
chứng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 ở cả 2 lần thực nghiệm và hiệu
quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn
GDTC trên nhóm thực nghiệm tương đương nhau ở cả 2 lần thực nghiệm.
3.3.4. Bàn luận về hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm cho
sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
Phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên là một phương pháp học tập
tích hợp cho sinh viên. Phương pháp này chỉ xảy ra khi cá nhân cố gắng điều chỉnh
hành vi đặc điểm của mình, động lực và nhận thức để phù hợp tốt nhất việc học của
mình. Điều quan trọng nhất là việc kiểm soát và thiết lập mục tiêu được xuất phát từ
chính bản thân sinh viên và không bị áp đặt từ bên ngoài. Theo Horn & Harri
(1996)[76]; Nietfeld (2003)[98]; Zimmerman và cộng sự (1997)[141] cho rằng việc
đặt mục tiêu có thể đóng một vai trò động lực quan trọng trong quá trình học tập. Bất
kể mục tiêu nào mà bạn thiết lập, người học phải tự theo dõi quá trình để đạt được mục
tiêu nhận thức thông qua chiến lược tự đánh giá và tự ghi chép. Điều này sẽ làm tăng
động lực nội tại của họ để đạt được tự phát triển. Do đó, một giảng viên GDTC cần
phải kết nối với người học thông qua nhiều động cơ và hoạt động tham gia nhằm tạo
nên một môi trường học tập tích cực. Một khi đã tạo được động lực học tập và nỗ lực
cố gắng hoàn thành thì khi đạt được mục tiêu mong đợi, sinh viên sẽ hài lòng với kết
quả đạt được.
Để đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC được chính xác thì Đặc điểm đầu vào của sinh viên
ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng phải tương đương nhau do đó việc đánh giá
Đặc điểm đầu vào của sinh viên là việc làm cần thiết.
138
3.3.4.1. Bàn luận về hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 1 (học kỳ
đầu năm 2017) cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC
- Kết quả kiểm định Levene cho sự khác biệt về phương sai giữa nam thực
nghiệm và nam đối chứng về Đặc điểm Sự tự nhận thức với Sig. = 0.007 < 0.05. Đối
với các thang đo còn lại không có sự khác biệt về phương sai giữa nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng, nam thực nghiệm và nam đối chứng, nữ thực nghiệm và nữ đối
chứng (Ao Man – Chih (2006) khi kiểm định Levene có sự khác biệt về phương sai
đối với thang đo nhỏ Nhiệm vụ trong thang đo Đặc điểm về Định hướng mục tiêu với
Sig. = 0.004 < 0.05).
- Kết quả kiểm định Independent-Samples T test trong nghiên cứu đối với 3
thang đo về Đặc điểm của sinh viên cho kết quả Sig. > 0.05, cho thấy không có sự
khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam
đối chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng, giá trị trung bình dao động từ 3.412
– 3.772. Như vậy, Đặc điểm của sinh viên tham gia chương trình thực nghiệm ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC là
như nhau, đảm bảo công bằng, khách quan khi đánh giá hiệu quả thực nghiệm lần thứ
nhất (Ao Man – Chih (2006) có sự khác biệt đối với thang đo Đặc điểm về Tự hiệu
quả với Sig. = 0.0001 < 0.05, trong đó nhóm thực nghiệm có khả năng Tự hiệu quả
cao hơn nhóm đối chứng).
Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho kết quả không có sự khác
biệt về phương sai (Sig. của Levene > 0.5) nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
vì giá trị Sig. < 0.05. Khi so sánh giá trị trung bình ta thấy giá trị trung bình của nhóm
thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (3.954 ± 0.376 > 3.614 ± 0.359), nam thực
nghiệm cao nam đối chứng (3.982 ± 0.438 > 3.665 ± 0.396) và nữ thực nghiệm cao
hơn nữ đối chứng (3.945 ± 0.356 > 3.598 ± 0.347). Khi xét đến giá trị trung bình trong
cùng một nhóm thực nghiệm thì nam có giá trị trung bình cao hơn nữ (3.982 ± 0.438 >
3.945 ± 0.356). Qua đó kết luận rằng nhóm thực nghiệm khi được ứng dụng phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC (kết hợp phương
139
pháp học tập truyền thống) thì trải nghiệm học tập tốt hơn nhóm đối chứng và khi cùng
ứng dụng phương pháp học tập như nhau thì trải nghiệm của nam đạt được tốt hơn nữ.
Nguyên nhân nhóm thực nghiệm có trải nghiệm học tập tốt hơn nhóm đối
chứng vì các lý do sau: Thứ nhất, sinh viên nhóm thực nghiệm được hướng dẫn xây
dựng mục tiêu từ ban đầu và cách đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu qua các buổi
học. Thứ hai, ý thức tự giám sát của sinh viên được tăng lên thông qua việc tự theo
dõi, tự ghi chép lại kết quả đạt được của mình, các nguyên nhân chưa thực hiện được
mục tiêu đặt ra trong buổi học, điều này cũng giúp sinh viên nhóm thực nghiệm tăng
cường động lực nội tại của bản thân. Vì vậy, động lực học tập của sinh viên nhóm thực
nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Thứ ba, việc cung cấp thông tin phản hồi thông qua
bài kiểm tra nhỏ của giảng viên vào cuối buổi học và từ đó sinh viên thay đổi các
thông số kỹ thuật cần thiết cho việc thực hiện kỹ thuật động tác tốt hơn. Thông tin
phản hồi kịp thời và giúp cho sinh viên kịp thời tự điều chỉnh kỹ thuật giúp cho sự tự
củng cố của sinh viên tốt hơn. Thứ tư, hoạt động nhóm được phát huy trong nhóm
thực nghiệm, trong đó các thành viên trong nhóm phải giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong quá
trình tập luyện cũng là một đặc trưng khác biệt rõ kệt về kinh nghiệm học tập của
nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng.
Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
- Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho kết quả không có sự khác
biệt về phương sai (Sig. của Levene > 0.5) nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC vì giá trị Sig. < 0.05. Khi
so sánh giá trị trung bình ta thấy giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn
nhóm đối chứng (3.938 ± 0.490 > 3.575 ± 0.555), nam thực nghiệm cao nam đối
chứng (3.896 ± 0.565 > 3.472 ± 0.699) và nữ thực nghiệm cao hơn nữ đối chứng
(3.952 ± 0.465 > 3.609 ± 0.498). Tuy nhiên khi xét đến giá trị trung bình trong cùng
một nhóm thực nghiệm thì nữ có giá trị trung bình cao hơn nam (3.952 ± 0.465 >
3.896 ± 0.565) (Ao Man-Chih (2006), sinh viên chỉ đạt được sự hứng thú trong lớp
học GDTC nhưng không đạt được sự hài lòng đối với các giá trị đạt được).
Theo Scanlan & Simon (1992) cho rằng sự thoải mái trong di chuyển là một
phần của động lực nội tại dẫn đến sự bền bỉ của cá nhân trong việc tham gia các môn
thể thao. Sinh viên của nhóm thực nghiệm dựa trên các kiến thức nền tảng, tự luyện
140
tập theo cách tốt nhất mà họ có thể đạt được nhưng vẫn đảm bảo đúng kỹ thuật động
tác. Khi người học đã thực hiện tốt được kỹ thuật động tác theo cách thức của bản
thân, sinh viên sẽ cảm thấy hứng khởi và tích cực tập luyện trong giờ học. Chính vì
vậy mà sinh viên nhóm thực nghiệm sẽ cảm thấy thoải mái và hứng thú hơn trong lớp
học GDTC. Quan sát mà luận án nhận được là sinh viên trong nhóm thực nghiệm
trong giờ học sẽ học tập tích cực hơn, chủ động tập luyện hơn so với nhóm đối chứng
vì nhóm đối chứng chỉ thực hiện quá trình tập luyện theo sự điều động, hướng dẫn
của giảng viên. [109]
Qua kết quả trên, nghiên cứu đã nhận xét: sinh viên khi được học tập phương
pháp tự điều chỉnh trong học tập môn GDTC (kết hợp phương pháp học tập truyền
thống) sẽ có sự hứng thú và giá trị đạt được sau khi kết thúc môn học cao hơn so với
các sinh viên chỉ học tập môn GDTC theo phương pháp truyền thống và khi cùng ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên như nhau thì sự hài lòng của nữ
đạt được tốt hơn nam.
Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ
- Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho kết quả không có sự khác
biệt về phương sai (Sig. của Levene > 0.5) nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ vì giá trị Sig. < 0.05. Khi so sánh giá trị
trung bình ta thấy giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng
(5.690 ± 1.562 > 4.660 ± 1.492), nam thực nghiệm cao nam đối chứng (5.960 ± 1.541
> 5.000 ± 1.683) và nữ thực nghiệm cao hơn nữ đối chứng (5.600 ± 1.568 > 4.550 ±
1.417). Khi xét đến giá trị trung bình trong cùng một nhóm thực nghiệm thì điểm trung
bình thi kết thúc môn của nam cao hơn nữ (5.960 ± 1.541 > 5.600 ± 1.568).
- Trong nghiên cứu của Zimmerman (1994)[136] và Mau & Chen (1993) [93],
Ao Man – Chih (2006)[40] phát hiện những sinh viên sử dụng các chiến lược tự theo
dõi cho thấy thành tích cao hơn so với những sinh viên không sử dụng các chiến lược
này. Kết quả nghiên cứu nhóm sinh viên thực nghiệm trường ĐH Tài chính –
Marketing khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên đã tự theo
dõi quá trình tập luyện của bản thân. Như vậy, kết quả mà nghiên cứu thu được cũng
phù hợp và tương đồng với các nghiên cứu trước đây.
141
- Bên cạnh đánh giá hiệu quả của toàn bộ đối tượng thực nghiệm nghiên cứu còn
tiến hành đánh giá hiệu quả của phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên đối
với đối tượng nam và nữ thực nghiệm, xem xét hiệu quả đạt được giữa nam và nữ khi
ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên có khác nhau hay không và
giữa nam thực nghiệm, nữ thực nghiệm có đạt hiệu quả hơn nam đối chứng và nữ đối
chứng hay không (Ao Man-Chih (2006) chỉ tiến hành đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh trên toàn bộ đối tượng thực nghiệm, không
đánh giá hiệu quả đạt được cụ thể đối với đối tượng nam và nữ thực nghiệm).
3.3.4.2. Bàn luận hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh
của sinh viên trong học tập môn GDTC trong chương trình thực nghiệm lần 2 (học kỳ
cuối năm 2017) cho sinh viên Trường ĐH Tài chính – Marketing
Nghiên cứu tiếp tục tiến hành ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC lần thực nghiệm thứ 2 với các đối tượng sinh viên
đăng ký tham gia vào các lớp học phần bóng rổ ở học kỳ cuối năm 2017 và tiến hành
đánh giá hiệu quả đạt được ở lần thực nghiệm thứ hai.
Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC
- Kết quả kiểm định Levene không có sự khác biệt về phương sai giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng, giữa nữ thực
nghiệm và nữ đối chứng. Kết quả này khác với kết quả ở lần thực nghiệm thứ nhất (có
sự khác biệt về phương sai giữa nam thực nghiệm và nam đối chứng về Đặc điểm Sự
tự nhận thức với Sig. = 0.007 < 0.05)
- Kết quả kiểm định Independent-Samples T test trong nghiên cứu đối với 3
thang đo về Đặc điểm sinh viên cho kết quả Sig. > 0.05, cho thấy không có sự khác
biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, giữa nam thực nghiệm và nam đối
chứng, giữa nữ thực nghiệm và nữ đối chứng khi tham gia vào thực nghiệm lần 2, giá
trị trung bình dao động từ 3.364 – 3.713. Như vậy, Đặc điểm của sinh viên tham gia
vào lớp học GDTC trong chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự
điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC là như nhau, đảm bảo sự công
bằng, khách quan khi đánh giá hiệu quả của phương pháp học tập tự điều chỉnh trong
học tập môn GDTC. Kết quả này cũng tương đương với kết quả ở lần thực nghiệm thứ
142
nhất. Như vậy, có thể kết luận đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC ở 2 lần thực
nghiệm là như nhau.
Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho kết quả không có sự khác
biệt về phương sai (Sig. của Levene > 0.5) nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC vì giá trị Sig. < 0.05 (lần
lượt là các giá trị 0.000; 0.048; 0.000). Khi so sánh giá trị trung bình ta thấy giá trị
trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (3.955 ± 0.368 > 3.629 ±
0.400), nam thực nghiệm cao hơn nam đối chứng (3.932 ± 0.349 > 3.723 ± 0.379) và
nữ thực nghiệm cao hơn nữ đối chứng (3.963 ± 0.376 > 3.598 ± 0.405). Khi xét đến
giá trị trung bình trong cùng một nhóm thực nghiệm thì trải nghiệm học tập của nam
có giá trị trung bình thấp hơn nữ (3.932 ± 0.349 < 3.963 ± 0.376). Như vậy nhóm thực
nghiệm khi được ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học
tập môn GDTC (kết hợp phương pháp học tập truyền thống) có trải nghiệm học tập tốt
hơn nhóm đối chứng và khi cùng ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên như nhau thì trải nghiệm học tập của nữ đạt được tốt hơn nam. Kết quả này
có khác biệt với kết quả ở lần thực nghiệm thứ nhất (nam tốt hơn nữ).
Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho kết quả không có sự khác
biệt về phương sai (Sig. của Levene > 0.5) nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC vì giá trị Sig. < 0.05 (các
giá trị lần lượt là 0.000; 0.009; 0.002). Khi so sánh giá trị trung bình ta thấy giá trị
trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (3.900 ± 0.521 > 3.585 ±
0.569), nam thực nghiệm cao hơn nam đối chứng (3.932 ± 0.453 > 3.572 ± 0.489) và
nữ thực nghiệm cao hơn nữ đối chứng (3.889 ± 0.540 > 3.589 ± 0.597). Tuy nhiên khi
xét đến giá trị trung bình trong cùng một nhóm thực nghiệm thì Sự hài lòng của nam
lại có giá trị trung bình cao hơn nữ (3.932 ± 0.453 > 3.889 ± 0.540). Như vậy, sinh
viên khi được ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên viên (kết hợp
phương pháp học tập truyền thống) trong học tập môn GDTC trong lần thực nghiệm
thứ 2 sẽ đạt được sự hài lòng cao hơn sinh viên học tập theo phương pháp học tập
truyền thống và khi cùng ứng dụng phương pháp học tập như nhau thì sự hài lòng của
143
nam đạt được tốt hơn nữ. Như vậy, kết quả này có khác biệt so với lần thực nghiệm
thứ nhất (nữ có giá trị trung bình cao hơn nam).
Điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test cho kết quả không có sự khác
biệt về phương sai (Sig. của Levene > 0.5) nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ vì giá trị Sig. < 0.05 (các giá trị lần lượt là
0.000; 0.019; 0.002). Khi so sánh giá trị trung bình ta thấy nhóm thực nghiệm cao hơn
nhóm đối chứng (6.100 ± 1.655 > 5.110 ± 1.922), nam thực nghiệm cao hơn nam đối
chứng (6.240 ± 1.562 > 5.120 ± 1.691) và nữ thực nghiệm cũng cao hơn nữ đối chứng
(6.050 ± 1.692 > 5.110 ± 2.004). Khi xét giá trị trung bình trong cùng một nhóm thực
nghiệm thì điểm trung bình thi kết thúc môn của nam cao hơn nữ (6.240 ± 1.562 >
6.050 ± 1.692). Kết quả này cũng tương đương với kết quả lần thực nghiệm thứ nhất.
Tham chiếu với nghiên cứu của Ao Man-Chih (2006) có sự khác biệt, cụ thể vì
nghiên cứu được tiến hành trong 2 học kỳ khác nhau với các đối tượng khác nhau
nhằm so sánh hiệu quả đạt được khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC trong 2 lần thực nghiệm (Ao Man-Chih chỉ tiến
hành trong 1 học kỳ học tập môn Tennis).
3.3.4.3. Bàn luận về sự khác biệt khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GTDC trong 2 lần thực nghiệm (học kỳ đầu và
học kỳ cuối năm 2017)
Để đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của
sinh viên trong học tập môn GDTC có sự khác nhau giữa 2 lần thực nghiệm hay
không, nghiên cứu tiến hành đánh giá sự khác biệt về kết quả giữa 2 nhóm thực
nghiệm và 2 nhóm đối chứng sau 2 lần thực nghiệm.
a. Đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm thực nghiệm sau 2 lần thực nghiệm
- Đối với Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC: Kết quả kiểm định
Independent-Samples T test đối với 2 nhóm thực nghiệm ở 2 lần thực nghiệm cho kết
quả không có sự khác biệt về Đặc điểm sinh viên khi tham gia vào lớp học GDTC.
- Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC và sự hài lòng
của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC: Kết quả kiểm định Independent-
Samples T test cho kết quả không có sự khác biệt giữa 2 nhóm thực nghiệm trong 2
144
lần thực nghiệm, giữa nam thực nghiệm lần 1 và nam thực nghiệm lần 2, nữ thực
nghiệm lần 1 và nữ thực nghiệm lần 2. Như vậy có thể kết luận rằng việc ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC giữa 2 lần
thực nghiệm cho hiệu quả về Trải nghiệm học tập và sự hài lòng của sinh viên ở 2
nhóm đối tượng thực nghiệm tương đương nhau.
- Đối với điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ: Mặc dù điểm thi kết thúc
môn bóng rổ của nhóm thực nghiệm lần 2 có giá trị trung bình cao hơn nhóm thực
nghiệm lần 1 (6.100 ± 1.655 > 5.690 ± 1.562) nhưng kết quả kiểm định Independent-
Samples T test là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm thực nghiệm
ở 2 lần thực nghiệm. Như vậy, thành tích thi kết thúc môn bóng rổ của sinh viên nhóm
thực nghiệm khi ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên (kết hơp
phương pháp học tập truyền thống) trong học tập môn GDTC trong 2 lần thực nghiệm
là tương đương nhau.
Tóm lại, khi ứng dụng phương pháp tự điều chỉnh trong học tập môn GDTC
(kết hợp phương pháp học tập truyền thống) ở hai học kỳ khác nhau, với các đối tượng
sinh viên khác nhau thì hiệu quả mà phương pháp học tập tự điều chỉnh mang lại cho 2
nhóm là tương đương nhau.
b. Đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm đối chứng sau 2 lần thực nghiệm
- Đối với Đặc điểm sinh viên khi tham gia vào lớp học GDTC: Kết quả kiểm
định Independent-Samples T test đối với 2 nhóm đối chứng ở 2 lần thực nghiệm cho
kết quả không có sự khác biệt về Đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC.
- Đối với Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC và sự hài lòng
của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC: Kết quả kiểm định Independent-
Samples T test cho kết quả không có sự khác biệt giữa 2 nhóm đối chứng trong 2 lần
thực nghiệm, giữa nam đối chứng lần 1 và nam đối chứng lần 2, giữa nữ đối chứng lần
1 và nữ đối chứng lần 2. Như vậy, sinh viên không được ứng dụng phương pháp tự
điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC có Trải nghiệm học tập và sự hài
lòng tương đương nhau và đều thấp hơn nhóm thực nghiệm ở 2 lần thực nghiệm.
- Đối với điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ: Mặc dù điểm thi kết thúc
môn bóng rổ của nhóm đối chứng lần 2 có giá trị trung bình cao hơn nhóm đối chứng
lần 1 (5.110 ± 1.922 > 4.660 ± 1.492) nhưng kết quả kiểm định Independent-Samples
145
T test là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đối chứng ở 2 lần
thực nghiệm và đều thấp hơn điểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ của nhóm thực
nghiệm ở 2 lần thực nghiệm.
T ểu kết:
Nghiên cứu đã sử dụng 3 thang đo với 64 biến quan sát (Đặc điểm của sinh viên
trong lớp học GDTC; Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC và Sự
hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC) để đánh giá hiệu quả của việc
ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên qua chương trình thực
nghiệm. Kết quả sinh viên nhóm thực nghiệm có Trải nghiệm học tập, Sự hài lòng sau
khi kết thúc môn học GDTC và Điểm trung bình thi kết thúc môn học GDTC cao hơn
nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 và việc ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên (kết hợp phương pháp học tập truyền
thống) phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập môn GDTC, có hiệu quả
tương đương nhau ở cả 2 lần thực nghiệm.
146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận án có một số kết luận như sau:
1. Nghiên cứu đã thông qua các bước kiểm định, lựa chọn được 84 biến quan
sát với 04 thang đo dùng để đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn GDTC và
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính – Marketing. Kết quả khảo sát về Chương trình giảng dạy
môn GDTC cho thấy phù hợp với đặc điểm của trường và đáp ứng theo thông tư số
25/2015/TT-BGDĐT ban hành; Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn GDTC còn
phải đi thuê mướn từ bên ngoài; Về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC còn
thiếu, chưa đảm bảo theo tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy Đại học do BGD&ĐT quy
định; Về việc học tập môn GDTC cho thấy sinh viên hiện nay vẫn học tập theo
phương pháp truyền thống, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập
môn GDTC của sinh viên. Cần có nghiên cứu chuyên sâu áp dụng phương pháp học
tập tự điều chỉnh của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng học tập môn GDTC cho sinh
viên Trường ĐH Tài chính – Marketing.
2. Luận án đã xây dựng và ứng dụng khá hợp lý chương trình thực nghiệm
phương pháp học tập tự điều chỉnh trong học tập môn GDTC cho sinh viên Trường
ĐH Tài chính – Marketing:
Thời gian thực nghiệm bao gồm 33 tiết (11 tuần). Mỗi nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng gồm 100 sinh viên (75 nữ, 25 nam, tuổi trung bình là 19 tuổi) ở
các chuyên ngành đào tạo khác nhau, tương ứng với 3 lớp học phần tự chọn môn bóng
rổ. Chương trình thực nghiệm được tiến hành ở 2 học kỳ: thực nghiệm lần 1 (học kỳ
đầu năm 2017) và thực nghiệm lần 2 (học kỳ cuối năm 2017); Thi kết thúc môn với 2
nội dung là ném rổ tại chỗ một tay trên vai và di chuyển ném rổ một tay trên vai.
Thang đo dùng để đánh giá hiệu quả của phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh
viên được sử dụng trong quá trình thực nghiệm gồm 64 biến quan sát với 3 thang đo,
ứng dụng hợp lý các chiến lược của phương pháp học tập tự điều chỉnh vào các giai
đoạn học tập. Sinh viên sử dụng phiếu tự theo dõi vào mỗi buổi học để làm cơ sở cho
việc tự phản ánh và đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu đặt ra khi ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh trong quá trình thực nghiệm.
147
3. Luận án đã sử dụng 3 thang đo với 64 biến quan sát (Đặc điểm của sinh
viên trong lớp học GDTC; Trải nghiệm học tập của sinh viên trong lớp học GDTC và
Sự hài lòng của sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC) để đánh giá hiệu quả của
việc ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên qua chương trình thực
nghiệm. Kết quả sinh viên nhóm thực nghiệm có Trải nghiệm học tập, Sự hài lòng sau
khi kết thúc môn học GDTC và Điểm trung bình thi kết thúc môn học GDTC cao hơn
nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 và việc ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên (kết hợp phương pháp học tập truyền
thống) phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập môn GDTC, có hiệu quả
tương đương nhau ở cả 2 lần thực nghiệm.
KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số kiến nghị:
1. Ban giám hiệu, Khoa GDQP và GDTC, Bộ môn GDTC Trường ĐH Tài
chính – Marketing cho phép ứng dụng phương pháp tự điều chỉnh của sinh viên trong
học tập cho các môn GDTC tự chọn cho sinh viên.
2. Các nhà nghiên cứu có thể tham khảo vận dụng kết quả nghiên cứu phương
pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên của luận án trong giảng dạy nhiều môn
GDTC khác nhau tại các trường ĐH, CĐ không chuyên trên địa bàn TP.HCM nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy môn GDTC.
3. Cần có nghiên cứu thực nghiệm phương pháp học tập tự điều chỉnh trong học
tập môn GTDC với thời gian nghiên cứu hơn 30 tiết học, sử dụng các kỹ thuật phân
tích phức tạp hơn như phân tích sâu về sự tương tác giữa đặc điểm sinh viên với trải
nghiệm học tập và sự hài lòng của sinh viên.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Trương Phương Uyên, Lý Vĩnh Trường (2019), Xây dựng thang đo đánh
giá phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC
cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing, Tạp chí Khoa học & Đào
tạo TDTT số 02, 2019.
2. Nguyễn Trương Phương Uyên, Lý Vĩnh Trường (2019), Đánh giá thực trạng việc
học tập môn GDTC của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing, Tạp
chí Khoa học & Đào tạo TDTT số 02, 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. T ến V ệt
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2015), Nghiên cứu thực trạng về sự nỗ lực của sinh
viên dành cho hoạt động học tập tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ.
2. Ban chấp hành trung ương, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011, Về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục,
thể thao đến năm 2020.
3. Dương Thái Bình (2013), Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thể lực
chung trường Đại học Hồng Đức – Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và Đào tạo
TDTT – Trường ĐH TDTT TP.HCM, Số 2, tr.28.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 1262/GD-ĐT ngày 12/4/1997 về việc
ban hành chương trình môn học GDTC giai đoạn II các trường đại học và cao
đẳng (không chuyên thể dục thể thao).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007
của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng theo hệ thống tín chỉ.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo, Thông tư số 25/2015 ngày 14/10/2015 Quy định về
chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình
độ đại học.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch số 398/KH-BGDDT về việc Thực hiện kết
luận của Bộ trưởng tại hội nghị “Nâng cao chất lượng GDTC và thể thao
trường học” ngành Giáo dục (Thông báo số 158/TB-BGDDT ngày 4/3/2019)
8. Bộ môn Tâm lý – Giáo dục (2014), Đề cương môn học – Giáo dục học Đại
cương II, Trường Đại học ngoại ngữ, Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Bá Châu (2018), Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
động cơ học tập của sinh viên trường Đại học Hồng Đức, Tạp chí giáo dục, số
đặc biệt tháng 6/2018, tr 147 – 150
10. Chính phủ, Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/1/2013, V/v Ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 08 NQ/TW ngày
01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
11. Chính phủ, Nghị định 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/1/2015, Quy định về GDTC
và hoạt động thể thao trong nhà trường, quy định giáo viên, giảng viên TDTT.
12. Vũ Dũng (2000), Tâm lí học xã hội, NXB Khoa học xã hội.
13. Hoàng Hà (2014), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác GDTC của các trường Đại học Quốc gia TP.HCM , Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn,
TP.HCM.
14. Nguyễn Thành Hải (2010), Phương pháp học tập chủ động ở bậc Đại học,
Trung tâm nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy và học.
15. Trần Hữu Hoan (2011), Phát triển chương trình giáo dục (tập bài giảng dành
cho học viên khóa đào tạo chuyên ngành quản lý giáo dục), Hà Nội.
16. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, NXB TDTT Hà
Nội.
17. Hoàng Xuân Bích Loan, (2008), Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh TP. HCM, Luận văn
thạc sỹ kinh tế.
18. Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt (2016), Phân tích các nhân tố tác
động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế trường Đại học Cần Thơ, Tạp
chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học chính trị, Kinh tế
và Pháp luật.
19. Lương Thị Ánh Ngọc (2014), Thực trạng và biện pháp nâng cao hoạt động tự
học các môn học lý thuyết chuyên ngành TDTT theo học chế tín chỉ cho sinh
viên khoa GDTC, Trường Đại học TDTT TP.HCM, Báo cáo khoa học.
20. Lư Quốc Nhiêu, Lương Quốc Hùng (2014), Đánh giá thực trạng công tác
Giáo dục thể chất của các trường tiểu học tại Thành phố Cần Thơ, Tạp chí
khoa học số 3 năm 2014.
21. Nguyễn Bích Như (2013), Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt
động giảng dạy của giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, Luận
văn thạc sỹ.
22. Trần Lê Nhật Quang, Nguyễn Thế Tình (2018), Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả giảng dạy các lớp GDTC nâng cao cho sinh viên Đại học Đà
Nẵng, Đề tài khoa học.
23. Quốc hội, Luật số: 77/2006/QH 11, ngày 29/11/2006, Luật Thể dục, Thể thao.
24. Quốc hội, Luật số 08/2012/QH13, Luật giáo dục đại học.
25. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
26. Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và Phương pháp TDTT,
NXB TDTT Hà Nội.
27. Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn (2003), Lý luận và Phương pháp TDTT,
NXB TDTT Hà Nội.
28. Nguyễn Toán, Nguyễn Sĩ Hà (2004), Giáo trình Lý luận và phương pháp thể
dục thể thao.
29. Nguyễn Toán (2006), Lý luận và phương pháp GDTC, NXB TDTT Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Toản (2014), Thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở học viện
nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học và phát triển 2014, tập 12, số 8:
1351 – 1360.
31. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010,
Về việc phê duyệt chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020.
32. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định 1076/QĐ-Ttg, ngày 17/6/2016,
Quyết định phê duyệt đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học
giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025.
33. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức, 2008.
34. Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC (2008), Sức khỏe trong trường học các
cấp, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 121, 131, 147.
35. Huỳnh Trọng Khải, Đỗ Vĩnh (2008), Thống kê học trong TDTT, NXB TDTT
Hà Nội.
36. Nguyễn Hữu Vũ (2016), Ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học tư thục Hoa Sen Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận án tiến sỹ khoa học giáo dục.
II. T ến An
37. Ames, C. (1984), Self related cognition’s in anxiety and motivation,
Conceptions of motivation within competitive and noncompetitive goal
structures. In R, Schwarzer (Ed.) 229 – 245.
38. Ames, C., & Archer, J. (1988), Achievement goals in the classroom: Students'
learning strategies and motivation processe, Journal of Educational
Psychology, 80, 260–267.
39. Anshel, M. H., & Porter, A. (1996), Efficacy of a model for examine self-
regulation with elite and non-elite male and female competitive swimmers,
International Journal of Sport Psychology.
40. Ao Man – Chih (2006), The efect of the use of self – regulated learning
strategies on college student’s performance and satisfaction in physical
education, Australian Catholic University.
41. Austin, J. T. (1989), Effects of shifts in goal origin on goal acceptance and
attainment, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 44, 415 -
435.
42. Bachelet, D. (1995), “Measuring satisfaction; or the Chain, the Tree and the
Nest”, Customer Satisfaction Research, Brooker, R. (ed), Emosar.
43. Bandura, A. (1986), Social Foundations of Thought and Action: A Social
cognitive Theory, Englewood Cliffs, New Jersey,: Prentice-Hall, Inc.
44. Bandura, A. (1991), Social cognitive theory of self-regulation, Organizational
Behavior and Human Decision Processes.
45. Bandura, A. (1997), Self-efficacy: The exercise of control, New York:
Freeman & Co.
46. Brustad, R. J. (1993), Who will go out and play? Parental and psychological
influences on children’s attraction to physical activity, Pediatric Exercise
Science.
47. Burka, Y. (2008), Procrastination: Why you do it, what to do about it now,
New York: Da Capo Lifelong Books.
48. Burton, D. (1989b), Winning isn’t everything: Examining the impaact of
performance goals on collegiate swimmers’ cognition’s and performance, The
Sport Psychologist, 3, 105 – 132.
49. Butler, R., & Newman, O. (1995), Effects os task and ego achievement goals
on helpseeking behavior or attitudes, Journal of Educational Psychology,
87(2), 261 – 271.
50. Chang, T.S. (1998), The reform of curriculum in physical education,
Movement education and huhmanity (II), 98 – 99, Taipei: Taiwan Normal
University Publishing.
51. Chen, S. M. (1996), Examining the theories of Piaget and Vygotsky in the
perspective of social interaction and their implication on early childhood
education, Taipei Municipal Teacher‟s College Academic Reports, pp.200 -
201.
52. Cheng, B. L. (2001), Relation among motivation, goal-setting, action control
and learning strategies: Constructing and testing the self-regulation learning
process model, Taiwan Normal Uniersity Academic Report.
53. Christenson, S. L., Reschly, A. L., Appleton, J. J., Berman, S., Spanjers, D., &
Varro, P. (2008), Best practices in fostering student engagement, In A.
Thomas & J. Grimes (Eds.), Best practices in school psychology (5th ed.).
Bethesda, MD: National Association of School Psychologists.
54. Cleary, T. J., & Zimmerman, B. J. (2001), Self-regulation differences during
athletic practice by experts, non-experts, and novices, Journal of Applied
Sport Psychology.
55. Cleary, T. J., Zimmerman, B. J., & Keating, T. (2006), Training physical
education student to self-regulate during bassketball free-throw practice,
Research Quarterly for Ecercise and Sport, 77, 251 – 262.
56. Cleary, T. J. (2006), The development and validation of the Self-Regulation
Strategy Inventory – Self-Report, Journal of School Psychology, 44, 307 –
322.
57. Cleary, T. J., Callan, G. L., and Zimmerman, B. J. (2012), Assessing self-
regulation as a cyclical, context specific phenomenon: Overview and analysis
of SRL microanalytic protocols, Education research international.
58. Deci, E. L., & Ryan, R. M. (1980), The empirical exploration of intrinsic
motivation processes, In L. Berkowitz (Ed.), Advances in experiment social
psychology (Vol. 13, 39-80), New York: Academic Press.
59. DiBenedetto, M. K., & Zimmerman, B. J. (2010), Differences in self-
regulatory processes among students studying science: A microanalytic
investigation, The International Journal of Educational and Psychological
Assessmen.
60. Dorfman, Peter W. (1979), “Mesurement and meaning of recreation
satifaction, a case study in camping”, Eviroment and Behavior, 11 (4), 483 –
510.
61. Duda, J. L. (1989), The relationship between task and ego orientation and the
perceived purpose of sport among male and female high school athletes,
Journal of Sport and Exercise Psychology, 11, 318 – 335
62. Duda, J. L. (1992), Motivation in sport setting: Goal perspective approach, In
Roberts, G.S. (Ed.), Motivation sport and exercise, Human Kinetics
Publishers, Inc.
63. Duncan, T., & McAuley, E. (1987), Eficacy expectations and perceptions of
causality in motor performance, Journal of Sport Psychology, 9, 385 – 393.
64. Dweck, C. S. (1986), Motivational processes affecting learning, American
Psychologist, 41, 1040-1048
65. Fang, C. H (1998), Notes of studies on physical education, In T. X. Hu et al
(Eds.), Movement education and humanities – curriculum and teaching (153 -
154), Institute of Physical Education of National Taiwan Normal University,
Taipei: Taiwan.
66. Fornell, C. & Larcker, D.F. (1981), Evaluating structural equation models
with unobservable variables and measurement error, Journal of marketing
research (18:1): 39 – 50.
67. Garcia, T. (1995), The role of motivational strategies in self-regulated
learning, New Direction of Teaching and Learning.
68. Gerbing, D.W & Anderson, J.C (1988), Structural equation modelling in
practice: a review and recommended two-step approach, Psychological
Bulletin, 103(3): 411- 423
69. Gould, D. (1983), Developing psychological skill in young athletes, In N. L/
Wood (ed), Coaching Science Update, Ottawa, Ontario:Coaching Association
of Canada.
70. Graham, G. (1995), Physical education through students’ eyes and students’
voices [Monograph], Journal of Teaching Physical Education, 14 (4).
71. Hall, H. K. (1990), A social-cognitive approach to goal setting: the mediating
effects of achievement goalss and perceived ability, Unpublished doctoral
dissertation, University of Illinois.
72. Hardy, L., Mullen, R., & Jones, G. (1996), Knowledge and conscious control
of motor actons under stress, British Journal of Psychology, 87, 621 – 636.
73. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Andeson, R. E. (2009), Multivariate
data analysis, Upper Saddle River, NJ: Prenntice Hall.
74. Hollenbeck, J. R., & Brief, A. P. (1987), The effects of individual differences
and goal origin on goal setting and performamnce, Organizational Behavior
and Human Decision Processes, 40 (3), 392 – 414.
75. Hong, E. & O‟ Neil Jr., H. F. (2001), Construct validation of a strait self –
regulation model, International Journal of Psychology, 36, 186 – 194.
76. Horn, T. S., & Harris, A. (1996), Perceived competence in young athletes:
Research findings and recommendations for coaches and parents, In F. L.
Smoll & R. E. Smith (Eds.), Children and youth in sport: A biopsychosocial
perspective, Madison, WI: Brown & Benchmark.
77. Howard, B. C., McGee, S., Shia, R. & Hong, N. S. (2000), Metacognitive self-
regulation and problem solving: Explanding the theory base through factor
analysis, Paper persented at the Annual Meeting of the American Educational
Easearch Association.
78. Huang, Z. X. (1995), The reflection of teachin on University’s physical
education, The physical education of University and College.
79. Kane, T. D., Marks, M. A., Zaccaro, S. J., & Blair, V. (1996), Self-efficacy,
personal goals, and wrestlers’ self-regulation, Journal of Sport and Exercise
Psychology.
80. Kao, S. F., (1998), Self – regulation in sport: A self eficacy Perspective,
Jounal of Physical Education and Sport Science, 5, 105 – 115.
81. Karoly, P. (1993), Mechanisms of self-regulation: a systems view, Annual
Review of Psychology.
82. Kitsantas, A., & Zimmerman, B. J. (1998), Self-regulation of motor learning:
A strategic cycle view, Journal of Applied Sport Psychology.
83. Kitsantas, A., & Zimmerman, B. J. (2002), Comparing self-regulatory
processes among novice, non-expert, and expert volleyball players: A
microanalytic study, Journal of Applied Sport Psychology.
84. Kotler, P., (1982), Marketing for nonprofit organization, 2nd edition, Prentice-
Hall, Englewood Cliffs, NJ.
85. Kotler, P., (2001), Marketing Management, Millenium Ediion, New Jersey
07458.
86. Kuhl, J. (1984), Volitional aspects of achievement motivation and learned
helplessness: Toward a comprehensive theory of action control, In B. A.
Mther (Ed.), Progress in Experimental personality Research, New York:
Academic Press.
87. Lin, C. S., Chen, B. L. (1995), A study is to investigate the relationship
between junior high students’ self-regulated learning factors and learning
performance and the effects of self-regulated teaching strategy on reading
comprehension, Journal of Educational Psychology.
88. Linnenbrink, E. A., & Pintrich, P. R. (2003), Achievement goals and
intentional conceptual change, In G. M. Sinatra & P. R. Pintrich (Eds.),
Intentional conceptual change.
89. Locke, E. A. (1968), Towards a theory of task motivation and incentives,
Organization Behavior and Human Performance.
90. Locke, E. A., Shaw, K. N., Saari, L. J., & Latham, G. P. (1981), Goad setting
and task performance: 1969 – 1980, Psychological Bullentin, 90, 125 – 152.
91. Locke, E. A., & Latham, G. P. (1985), The appication of goal setting to sport,
Journal of Sport Psychology.
92. Martin, S. A., & Bassok, M. (2005), Effects of semantic cues on mathematical
modeling: Evidence from word-problem solving and equation construction
tasks, Memory & Cognition.
93. Mau, K. N. & Chen, B. L. (1993), The goal level and goal orientation
influences on self-regulated learning processes in university students,
Educational Psychology Journal 26, 85 – 106
94. Mitchell, S. A. (1996), Relationships between perceived learning enviroment
and intrinsic motivation in middle school physical education, Journal of
Teaching in Physical Education, 15(3), 369 – 383)
95. Nahas, Markus V. Goldfine, Bernie. Collins, Mitchell A. (2003), Determinants
of physical activity in adolescents and young adults: The bais for high school
and college physical education to promote active lifetyles, Physical Education
60 (1), 42 – 56.
96. Nicholls, J.G. (1984), Achievement motivation: Conceptions off Ability,
objective experience, task choice, and performance, Psychological Rview, 91,
328 – 346.
97. Nicholls, J.G. (1989), The competitive ethos and democratic education,
Cambridge, ma: harvard University Press.
98. Nietfeld, J. L. (2003), An Examination of Metacognitive Strategy Use and
Monitoring Skills by Competitive Middle Distance Runners, Journal of Appied
Sport Psychology.
99. Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005
100. Oliver, Richard (1981), “Measurement and Evaluation of Satisfaction Process
in Retail Settings”, Journal of Retailing, 57, 25 – 48.
101. Ommundsen, Yngvar. (2003), Implicit Theories of Ability and Self-Regulation
Strategies in Physical Education Classes. Educational Psychology, An
International Journal of Experimental Educational Psychology.
102. Parasuraman, Zeithaml & Berry (1988), “SERVQUAL: A multiple-item scale
for measuring consumer perception of service quality” Journal of Retailing.
103. Pintrich, P.R & DeGroot, E.V. (1990), Motivational and Self – Regulated
Learning Component of Classroom Academic Performance. American
Psychological Association.
104. Pintrich, P. R., Smith, D. A., Garcia, T., & McKeachie, W. J. (1993),
Reliability and predictive validity of the motivated strategies for learning
questionnaire (MSLQ), Educational and Psychological Measurement.
105. Pintrich, P. R. (1995), Understanding self-regulated learning, New Directions
for Teaching and Learning.
106. Pintrich, P. R (1999), The role of motivation in promoting and sustaining self-
regulated learning, International Journal of Educational Research.
107. Robertson, J. S. (2000), Is attribution training a worthwhile classroom
intervention for K-12 students with learning difficulties?, Educational
Psychology Review.
108. Rowland, T. W., Feedson, P.S. (1994), Pealth physical activity, fitness, and
health in children: A close look, Pediatricks.
109. Scanlan, T. K., Simons, J. P. (1992), The construct of sport enjoyment, In G.
C. Roberts (Ed.), Motivation in sport and exersice (pp. 199 – 216),
Champaign: Human Kinetics.
110. Schoenfeld, A. (1985), Mathematical problem solving, NY: Academic Press,
Inc.
111. Schunk, D. H. (1996), Learning theories, New Jersey: Prentice Hall
112. Schunk, D. (1997), Self-monitoring during instruction with elementary school
students, Paper presented at the Annual Meeting of the American Educational
Research Association, Chicago, Il, March 24 – 26, 1997.
113. Schunk, D. H., & Swartz, C. W. (1993a), Goals and progress feedback:
Effects on self-efficacy and writing achievemen, Contemporary Educational
Psychology.
114. Sherer, M. & Maddux, J. E. (1982), The self – eficacy scale: Construction and
Validation, Psychological Report, 51, 633 – 671.
115. Singer, R. N., Cauraugh, J. H., Tennant, L. K., Murphey, M., Chen, D., &
Lidor, R. (1991), Attention and distractors: considerations for enhancing
sport performance, International Journal of Sport Psychology, 22, 95 – 114.
116. Smith, R. E., Smoll, F. L. (1996), The coach as a focus of research and
intervention in youth sports, In F. L. Smoll & R. E. Smith (Eds.), Children and
youth in sport: A biopsychosocial perspective, Madison, WI: Brown &
Benchmark.
117. Su, Q. Y. (2002), The impact on the performance of table tennis related to
self-regulation students’ self-monnitoring and teacher’s monitoring,
Unpublished master‟s thesis, National Physical Education institute, Taipei,
Taiwan.
118. Toering, T. T., Elferink-Gemser, M. T., Jordet, G., & Visscher, C. (2009),
Self-regulation and performance level of elite and non-elite youth soccer
players, Journal of Sport Sciences, 27, 1509 – 1517.
119. Toering, T. T. (2011), Self-regulation of learning and the performance level of
youth soccer players. Groningen: s.n.
120. Tse, D. K., & Wilton, P. C. (1988), Models of consumer satisfaction
formation: An extension, Journal of Marketing Reasearch, 25 , 204 – 212.
121. Urdan, T., & Midgley, C. (2003), Changes in the perceived classroom goal
structure and pattern of adaptive learning during early adolescence,
Contemporary educational psychology.
122. Weinberg, R. S., Broya, L. D., & Jackson, A. (1985), The effects of goal
proximity and goal specificity on endurance perfoermance, Journal of Sport
Psychology, 7, 296 – 305.
123. Weiner, B. (1979), A theory of motivation for some classroom experiences,
Journal of educational psychology.
124. Weinstein, C., & Mayer, R. (1986). The teaching of learning strategies. In M.
C.Wittrock (Ed.), Handbook of research on teaching and learning, New York:
Macmillan.
125. Weiss, M. R & Duncan, S. C. (1992), The relationship between physical
competence and peer acceptance in the context of children’s sports
participation, Journal of Sport and Exercise Psychology, 14, 177 – 191.
126. Weiss, M. R. (1993), Motivation and attribution of female coaches: an
application of social exchange theory, Journal of the Sport Psychology, 7(3),
244 – 261.
127. Weiss, M. R. (1993a), Psychological effects of intensive participation on
children and youth: Self-esteem and motivation, In B. R. Cahill & A. J. Pearl
(Ed.), Intensive participation in children‟s sport, Chanpanign, II: Human
Kinetics.
128. Wittrock, M. (1986), Students’ thoughts processer, In, M. C. Wittrock (Ed.),
Handbook of Research on teaching (3erd. Ed.), 297 – 314, New York:
Macmillan.
129. Xiang, Ping., Lee, A.M., & Solmon, M. A. (1997), Achievement goals and
their correlates among American and Chinese students in physical Education,
Journal of Cros-Cultural Psychology, 28(6), 645 – 66
130. Yano, H. H. and Tatsugi, T. (1984), Study of evaluation of learning in
elementary school physical education. Tyokyo: Gakuge University
Plublishing.
131. Zaichkowsky, L. D. (1984), Attentional styles, In W. F. Straub & J. M.
Willians (Eds.), Cognitive sport psychology, Lansing, NewYork: Sport
science Associates.
132. Zhou, S. H. (1994), The thoery and appication of Mosston’s physical
education teaching spectrum, Taipei: Normal University Publishing.
133. Zimmerman, B. J. (1989), A social cognitive view of self-regulated academic
learning, Journal of Educational Psychology.
134. Zimmerman, B. J. (1989b), Models of self-regulated learning and academic
achievement, In B. J. Zimmerman & D. H. Schunk (Eds), Self-regulated
learning and academic achievement: Theory, research and practive, New
York: Springer-Verlag.
135. Zimmerman, B. J. (1990), Self-regulated learning and academic
achieviement: An overview, Education, Psychologist.
136. Zimmerman, B. J. (1994), Dimensions of academic self-regulation:
Aconceptual framework for education. In D. H. Shunk & B. J. Zimmerman
(Eds.), Self-regulation of learning and performance: Issues and education
applications (pp.3 – 21). Hillsdale, NJ: Erlbaum.
137. Zimmerman, B. J. (2000), Attaining self-regulation: A social-cognitive
perspective, In M. Boekaerts, P. R. Pintrich, & M. Zeidner (Eds.), Handbook
of self-regulation.
138. Zimmerman, B. J. (2002), Achieving self-regulation: The trial and triump of
adolescence, In F. Pajares & T. Urdan (Eds.), Academic motivation of
adolescents (Vol. 2, pp. 1–27), Greenwich, CT: Information Age.
139. Zimmerman, B. J. & Martinez-Pons, M. (1986), Development of a structured
interview for assessing student use of self-regulared learning strategies,
American Educational Research Journal.
140. Zimmerman, B. J & Bonner, S., & Kovach, R. (1996), Developing self –
regulated learner: Beyond achievement to self – eficacy, Washington: APA.
141. Zimmerman, B. J., & Kisantas, A. (1997), Developmental phases in self-
regulation: Shifting from process goals to outcome goals, Journal off
Educational Psychology.
142. Zimmerman, B. J., Bandura & Martinez-Pons (1992), Self-motivation for
academic attainment: The role of self-efficacy beliefs and personal goad
settings, American education research journal.
143. Zimmerman, B. J., & Cleary, T. (2009), Motives to self-regulate learning, A
social cognitive account, In K. R. Wentzel & A. Wigfield (Eds), Handbook of
motivation at school
III. Internet
144. http://gdtc.hcmussh.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/gdtc/cac%20giai%20
phap.pdf
145. http://people.stat.sc.edu/habing/courses/53EFA.dpf
146. http://tapchithethao.vn/thuc-trang-viec-su-dung-phuong-phap-day-hoc-mon-
giao-duc-the-chat-cho-sinh-vien-truong-dai-hoc-luat-ha-noi--n3253.html
147. http://tapchikhoahoc.dnpu.edu.vn/UserFiles/Docs/TapChi/2016/3/12.%20Ha%
20Quang%20Anh_114-121.pdf
148. https://ufm.edu.vn/vi/gioi-thieu-ve-ufm/tong-quan-ve-truong
149. http://ulsa.edu.vn/NewsDetail.aspx?ID=1702#
150. http://www.cdspbacninh.edu.vn/attachments/article/407/Tam%20ly%20day%2
0hoc%20DH.doc
Phụ lục 1
P ếu p ỏn vấn sơ bộ về đặc đ ểm của s n v ên k t am a v o lớp ọc
GDTC
TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING CỘNG HOÀ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA GDQP VÀ GDTC
Độc lập – Tự do – Hạn p úc
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Về đặc đ ểm của s n v ên k t am a v o lớp ọc GDTC)
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng phương pháp học tập môn GDTC tại
Trường Đại học Tài chính – Marketing, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa
học “Ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập
môn Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing”.
Mục đíc : Đánh giá đặc điểm của sinh viên khi tham gia vào lớp học GDTC
Những đánh giá của bạn rất có ý nghĩa cho việc thực nghiệm chương trình
ứng dụng phương pháp học tập mới. Rất mong nhận được sự hợp tác của bạn.
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên :............................................................................Nam,nữ............................
Ngày sinh:.....................................................................................................................
Lớp:...........................................................Chuyên ngành:............................................
Sinh viên năm thứ:........................................................................................................
Bạn vui lòng cho biết mức độ hài lòng của bạn với những nội dung sau:
(Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)
I. Sự tự n ận t ức của bản t ân
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
3
4
5
6 Tôi muốn học càng nhiều càng tốt.
7
8
9
10
11
Tôi tập luyện rất chăm chỉ trong giờ học môn GDTC. Tôi thường được yêu cầu cố gắng hết sức trong lớp học GDTC. Tôi cảm thấy rằng tôi làm việc chăm chỉ hơn trong lớp học GDTC. Tôi không cần phải làm việc chăm chỉ trong lớp học GDTC. Tôi sẽ học tập chăm chỉ hơn các bạn cùng lớp khác trong lớp GDTC.
12 GDTC làm cho tôi cảm thấy bản thân rất tệ.
13
14
Tôi cảm thấy vô dụng trong các lớp học GDTC. Tôi mong đợi được tập luyện nhiều trong khóa học này. Tôi cảm thấy mỗi thành viên trong lớp đều cố gắng để có kết quả tốt hơn những người khác Tôi cảm thấy mình có khả năng trong lớp học GDTC. Tôi lo lắng rằng tôi sẽ trông rất chậm chạp trong lớp học GDTC.
Tôi có thể dễ dàng hoàn thành các yêu cầu cho giáo viên đặt ra. Tôi cảm thấy GDTC có thể khuyến khích tôi thử thách khả năng của mình. II. Địn ƣớn mục t êu
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1 Tôi có thể duy trì việc luyện tập chăm chỉ. 2 Tôi đạt được sự thông thạo khi học một kỹ
3
4
5
6
7 Tôi học tập một cách chăm chỉ 8 Tôi làm hết sức mình.
9
10
năng mới. Tôi có thể làm được điều mà trước đó tôi không làm được. Tôi cố gắng rất nhiều khi học một kỹ năng mới. Một động tác mới được học khiến tôi muốn tập luyện nhiều hơn. Khi học được một kỹ năng mới tôi cảm thấy rất tốt.
13
14
11 Tôi vượt trội hơn hẳn những người khác. 12 Tôi có nhiều kỹ năng hơn những người khác. Những người khác có thể mắc lỗi còn tôi thì không. Những người khác không thể làm được tốt như tôi.
Tôi là người duy nhất có thể thực hiện được một kỹ năng hoặc trò chơi. Tôi có thể thực hiện tốt hơn những người bạn của tôi.
15 Tôi có điểm số cao nhất. 16 Tôi là người giỏi nhất. III. Tự ệu quả
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2 3 Tôi không tự tin với khả năng của mình.
4
5
6
Tôi hiếm khi đạt được những mục tiêu quan trọng mà tôi đặt ra cho bản thân. Sau khi lập kế hoạch, tôi có thể thực hiện nó.
Ngay cả khi tôi không thích làm một việc gì đó, tôi vẫn sẽ kiên trì để hoàn thành nó. Khi tôi quyết định làm một việc gì đó, tôi sẽ làm nó ngay lập tức. Khi tôi gặp phải một vấn đề mà tôi không thể xử lý được, tôi vẫn sẽ cố gắng cho đến khi nó được thực hiện.
7
8
9 Tôi là một người độc lập.
10
Tôi không thể giải quyết tốt với những vấn đề nảy sinh bất ngờ. Thất bại có thể khiến tôi làm việc chăm chỉ hơn.
11 Tôi tránh đối đầu với những khó khăn.
12
13
14
15
Tôi dường như không có khả năng xử lý được hết mọi vấn đề trong cuộc sống của mình.
16 Khi gặp khó khăn, tôi sẽ dễ dàng từ bỏ.
Ngoài những phương án đã có sẵn trong câu hỏi, chúng tôi cũng rất mong muốn
nhận được thêm các thông tin, các ý kiến khác:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
....................................................................................
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của bạn!
Khi những điều mới trông có vẻ khó khăn, tôi sẽ tránh học chúng. Nếu có điều gì phức tạp, tôi sẽ không cố gắng thử nó. Khi tôi học một điều gì mới, nếu nó không ổn ngay từ lúc bắt đầu, tôi sẽ từ bỏ rất sớm. Tôi thường từ bỏ trước khi những việc đó được thực hiện.
N ƣờ p ỏn vấn N ƣờ đƣợc p ỏn vấn
NCS N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 2
P ếu p ỏn vấn sơ bộ về trả n ệm ọc tập tron lớp ọc GDTC v sự
lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC
TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING CỘNG HOÀ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA GDQP VÀ GDTC
Độc lập – Tự do – Hạn p úc
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Về trả n ệm ọc tập tron lớp ọc GDTC
v sự lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC)
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng phương pháp học tập môn GDTC tại
Trường Đại học Tài chính – Marketing, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa
học “Ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập
môn Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing”
Mục đíc : Đánh giá trải nghiệm và sự hài lòng của sinh viên trong giờ học
môn Giáo dục thể chất.
Những đánh giá của bạn rất có ý nghĩa cho việc thực nghiệm chương trình
ứng dụng phương pháp học tập mới. Rất mong nhận được sự hợp tác của bạn.
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên :............................................................................Nam,nữ............................
Ngàysinh:......................................................................................................................
Lớp:...............................................................Chuyên ngành:........................................
Sinh viên năm thứ:........................................................................................................
Bạn vui lòng cho biết mức độ hài lòng của bạn với những nội dung sau:
(Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)
I. Trả n ệm ọc tập của bạn tron lớp ọc G o dục t ể c ất:
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
Trong lớp học GDTC, tôi đặt ra các mục tiêu cho bản thân mà tôi dự tính sẽ đạt được.
2
Trong lớp học GDTC, tôi cần phải tìm hiểu những gì mà giảng viên muốn tôi đạt được.
3
Giảng viên luôn nói với tôi một cách rõ ràng những gì tôi cần làm để có được điểm số tốt trong môn này.
4
Tôi hình dung các mục tiêu đặt ra và những công việc tôi cần làm để hoàn thành được những mục tiêu đó.
5
Tôi lập kế hoạch một cách cẩn thận về phương hướng hành động của mình để giải quyết một mục tiêu.
6
Tôi triển khai một kế hoạch để giải quyết một mục tiêu.
7
Trong khi thực hiện một mục tiêu, tôi tự đặt ra những câu hỏi cho chính mình để đảm bảo đi đúng hướng.
8
Thông tin phản hồi của giảng viên cần thiết cho việc học tập của tôi.
9
Giáo viên cho tôi kiểm soát cách tôi làm việc trong lớp học GDTC.
10
Tôi thường xuyên kiểm tra lại công việc khi đang thực hiện nó
11
Tôi biết được có bao nhiêu công việc tôi phải hoàn thành để đạt được các mục tiêu tôi đặt ra.
12
Tôi có kiến thức để hiểu xem liệu tôi có đang làm đúng hay không.
13 Tôi tự sửa chữa lỗi của mình
14
Trong lớp học GDTC, tôi có thể tìm ra đâu là cách làm tốt nhất cho tôi.
15
Tôi thường nhìn lại và kiểm tra lại những gì tôi đã thực hiện đúng.
16
Tôi luôn kiểm tra tất cả các cách thức thực hiện công việc của mình thông qua các vấn đề gặp phải.
17
Tôi đã học được cách để tự biết khi đang thực hiện tốt công việc trong lớp học GDTC
18
Tôi cố gắng suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của mình
19
Tôi luôn so sánh thành tích của tôi với các học sinh khác trong lớp.
20
Tôi cố gắng chăm chỉ ở môn học này để đạt được điểm tốt.
21
Tôi dùng tất cả sự nỗ lực tốt nhất của mình khi thực hiện những nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
22
Tôi hoàn toàn tập trung khi thực hiện một nhiệm vụ.
23
Tôi vẫn kiên trì thực hiện nhiệm vụ thậm chí khi gặp phải những khó khăn.
24
Tôi phụ thuộc vào giáo viên để khuyến khích bản thân nỗ lực thực hiện những nhiệm vụ
25
Tôi làm việc với các sinh viên khác để nắm được các kiến thức cũng như kỹ thuật mới tốt hơn.
26
Tôi nhờ giảng viên giúp đỡ khi tôi gặp phải một kỹ năng khó.
27
Khi tôi đối mặt với những khó khăn khi học kỹ năng mới, tôi thường tìm nhiều cách để giải quyết khó khăn đó.
28
Nếu có một ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra phương tiện và cách thức để đạt điều mà tôi muốn.
29
Ngay cả khi tôi gặp khó khăn khi học một kỹ năng, tôi sẽ không nhờ sự giúp đỡ của bất kỳ ai.
II. Sự lòn của bạn sau k kết t úc lớp ọc G o dục t ể c ất:
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
TT
NỘI DUNG
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Hoàn toàn hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
A. Sự ứn t ú của s n v ên tron lớp ọc GDTC
1
Tôi thích tham gia vào lớp học giáo dục thể chất
2
Trong lớp học giáo dục thể chất, tôi cảm thấy rất vui khi được làm việc nhóm.
3
Trong lớp học GDTC, tôi được tự do đặt ra các câu hỏi và tham gia vào cuộc thảo luận cũng như các hoạt động tập luyện.
4
Tôi cảm thấy rất tốt khi đã hoàn thành các tiết học GDTC.
5
Nội dung học và tiết học GDTC có liên quan đến sở thích của tôi.
B. G trị đạt đƣợc của s n v ên tron lớp ọc GDTC
6
Sau khi kết thúc giờ học, tôi cảm thấy rất vui vẻ.
7
Nội dung của các tiết học GDTC sẽ rất có ích và hữu dụng đối với thể chất và sức khỏe toàn diện trong cuộc sống tương lai của tôi.
8
Tôi thấy rất vui trong suốt giờ học GDTC.
9
Trong lớp học GDTC, tôi đã học được cách khuyến khích bản thân mình và làm việc hướng tới mục tiêu của bản thân.
10
Lớp học GDTC làm tăng niềm vui trong cuộc sống hàng ngày của tôi.
11 Lớp học GDTC tạo ra tính cách lạc quan, vui vẻ
12
Lớp học GDTC có thể góp phần giúp tôi hiểu được tầm quan trọng của làm việc nhóm.
13
Tôi cảm thấy cần phải có thêm các giờ học GDTC trong chương trình giảng dạy.
Ngoài những phương án đã có sẵn trong câu hỏi, chúng tôi cũng rất mong
muốn nhận được thêm các thông tin, các ý kiến khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
................................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của bạn!
N ƣờ p ỏn vấn N ƣờ đƣợc p ỏn vấn
NCS N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 3
P ếu p ỏn vấn sơ bộ về cơ sở vật c ất, c ƣơn trìn ản dạy môn GDTC
tạ một số trƣờn đạ ọc k ôn c uyên trên địa b n TP. Hồ C í M n
TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING CỘNG HOÀ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA GDQP VÀ GDTC
Độc lập – Tự do – Hạn p úc
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Về cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy môn GDTC tại một số trường đại
học không chuyên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh)
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng trong giảng dạy và học tập môn GDTC
tại trường Đại học Tài chính – Marketing và một số trường đại học không chuyên trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học “Ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn Giáo dục thể
chất cho sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing”. Để đề tài có thể hoàn
thành rất cần sự giúp đỡ của những người có kinh nghiệm thực tiễn như quý thầy (cô).
Những ý kiến của thầy (cô) sẽ là sự giúp đỡ quý báu là nguồn động viên tinh thần cho
tôi.
Bằng kinh nghiệm trong giảng dạy của mình, kính mong quý thầy (cô) hãy cho
biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tương ứng.
Ngoài những phương án đã có sẵn trong câu hỏi, tôi cũng rất mong muốn nhận
được thêm các thông tin, các ý kiến khác.
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của thầy (cô).
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên : ............................................................................Nam, nữ..............................
Đơn vị công tác:................................................................................................................
Chức vụ:............................................................................................................................
Số năm công tác:...............................................................................................................
Trình độ học vấn: Tiến sỹ TDTT Thạc sỹ TDTT
Đại học TDTT Cao đẳng TDTT
I. Cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức giảng dạy Giáo dục thể chất
tạ trƣờng quý thầy (cô).
1.1. Sân bãi giảng dạy và tập luyện các môn GDTC tại trường hay phải đi
thuê mướn từ bên ngoài?
Tại trường Thuê mướn Cả hai
1.2. Sân bãi giảng dạy môn GDTC tại trường quý thầy (cô) gồm những sân
phục vụ cho những môn học nào?
Bơi lội Bóng chuyền Điền kinh
Bóng đá Đá cầu Bóng rổ
Khác………………..
Võ vật Bóng bàn Cầu lông
Tennis
1.3. Ở mỗi môn học, trên mỗi sân có bao nhiêu lớp học trong cùng một
buổi học?
2 lớp 3 lớp 4 lớp 1 lớp
1.4. Sân bãi có đáp ứng tiêu chuẩn giảng dạy và học tập các môn GDTC tại
trường quý thầy (cô) không?
Có Không
1.5. Dụng cụ, trang thiết bị tập luyện mỗi môn do sinh viên tự trang bị hay
nhà trường trang bị?
Sinh viên Nhà trường
1.6. Dụng cụ, trang thiết bị môn học có đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy và
tập luyện không?
Có Không
1.7. Sinh viên có được sử dụng sân bãi ngoài giờ học để tập luyện thêm
không?
Có Không
1.8. Thầy (cô) có thêm ý kiến gì về cơ sở vật chất giảng dạy môn GDTC
tại trường?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...............................................................
II. C ƣơn trìn iảng dạy Giáo dục thể chất tạ trƣờng quý thầy (cô).
2.1. Mỗi lớp học giáo dục thể chất có số lượng bao nhiêu sinh viên?
30 40 50
Khác.................
2.2. Số lượng sinh viên được quy định ở mỗi lớp học GDTC có đảm bảo thực
hiện tốt chương trình giảng dạy không?
Có Không
2.3. Môn GDTC tại trường quý thầy (cô) đang áp dụng hình thức học tập
nào?
Niên chế Tín chỉ
2.4. Chương trình giảng dạy GDTC của nhà trường bao gồm bao nhiêu tiết
học?
2.5. Có bao nhiêu môn học bắt buộc trong chương trình giảng dạy GDTC?
90 tiết 120 tiết 150 tiết Khác ...............
2 3 4 Khác…… 1
2.6. Có bao nhiêu môn học tự chọn trong chương trình giảng dạy GDTC?
2 3 4 Khác…… 1
2.7. Các môn học bắt buộc trong chương trình giảng dạy GDTC tại trường quý thầy cô
gồm những môn nào?
Điền kinh Bơi lội Bóng chuyền
Bóng rổ Bóng đá Đá cầu
Cầu lông Võ vật Bóng bàn
Tennis Khác…………..
2.8. Các môn học tự chọn trong chương trình giảng dạy GDTC tại trường quý thầy cô
gồm những môn nào?
Điền kinh Bơi lội Bóng chuyền
Bóng rổ Bóng đá Đá cầu
Cầu lông Võ vật Bóng bàn
Tennis Khác…………..
2.9. Sinh viên học tập môn GDTC trong mấy học kỳ?
1 2 3 4 Khác……
2.10. Sinh viên học tập môn GDTC bao nhiêu buổi một tuần?
1 2 3 4 Khác……
2.11. Sinh viên học môn GDTC trong khoảng thời gian nào của chương trình đào tạo
Đại học tại trường của quý thầy (cô)?
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
2.12. Các thầy (cô) có thêm ý kiến gì về chương trình đào tạo môn GDTC tại trường?
……………………………………………………………………………………………
……………...……………………………………………………………………………
………………………….………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô) và xin gửi lại phiếu phỏng
vấn này trước ngày …….tháng …….. năm 2017
N ƣờ p ỏn vấn N ƣờ đƣợc p ỏn vấn
NCS N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 4
Bản m óa c c b ến quan s t về đặc đ ểm s n v ên tron lớp ọc GDTC của
t an đo sơ bộ
1. Sự tự nhận thức bản thân
Mã hóa STT Nội dung
1 KK1 Tôi tập luyện rất chăm chỉ trong giờ học môn GDTC.
2 KK2
3 KK3 Tôi thường được yêu cầu cố gắng hết sức trong lớp học GDTC. Tôi cảm thấy rằng tôi làm việc chăm chỉ hơn trong lớp học GDTC.
4 KK4 Tôi không cần phải làm việc chăm chỉ trong lớp học GDTC.
5 KN1 Tôi sẽ học tập chăm chỉ hơn các bạn cùng lớp khác trong lớp GDTC.
6 KN2 Tôi muốn học càng nhiều càng tốt.
7 KN3 Tôi cảm thấy vô dụng trong các lớp học GDTC.
8 KN4 Tôi mong đợi được tập luyện nhiều trong khóa học này.
9 KN5 Tôi cảm thấy mỗi thành viên trong lớp đều cố gắng để có kết quả tốt hơn những người khác
NL1
10 Tôi cảm thấy mình có khả năng trong lớp học GDTC. 11 Tôi lo lắng rằng tôi sẽ trông rất chậm chạp trong lớp học NL2 GDTC.
NL3
12 GDTC làm cho tôi cảm thấy bản thân rất tệ. 13 Tôi có thể dễ dàng hoàn thành các yêu cầu cho giáo viên đặt NL4 ra.
14 Tôi cảm thấy GDTC có thể khuyến khích tôi thử thách khả NL5 năng của mình.
2. Địn ƣớn mục t êu
Mã hóa STT Nội dung
1 NV1 Tôi có thể duy trì việc luyện tập chăm chỉ.
2 NV2 Tôi đạt được sự thông thạo khi học một kỹ năng mới.
3 NV3 Tôi có thể làm được điều mà trước đó tôi không làm được.
4 NV4 Tôi cố gắng rất nhiều khi học một kỹ năng mới.
5 Một động tác mới được học khiến tôi muốn tập luyện nhiều NV5 hơn.
NV6 6 Khi học được một kỹ năng mới tôi cảm thấy rất tốt.
7 NV7 Tôi học tập một cách chăm chỉ
8 NV8 Tôi làm hết sức mình.
9 CTKN1 Tôi là người duy nhất có thể thực hiện được một kỹ năng hoặc trò chơi.
CTKN2 10 Tôi có thể thực hiện tốt hơn những người bạn của tôi.
CTKN3 11 Tôi vượt trội hơn hẳn những người khác.
CTKN4 12 Tôi có nhiều kỹ năng hơn những người khác.
CTHS1 13 Những người khác có thể mắc lỗi còn tôi thì không.
CTHS2 14 Những người khác không thể làm được tốt như tôi.
CTHS3 15 Tôi có điểm số cao nhất.
CTHS4 16 Tôi là người giỏi nhất.
3. Tự ệu quả
Mã hóa STT Nội dung
1 DMT1 Tôi hiếm khi đạt được những mục tiêu quan trọng mà tôi đặt ra cho bản thân.
2 DMT2 Sau khi lập kế hoạch, tôi có thể thực hiện nó.
3 DMT3 Tôi không tự tin với khả năng của mình.
4 Ngay cả khi tôi không thích làm một việc gì đó, tôi vẫn sẽ DMT4 kiên trì để hoàn thành nó.
5 Khi tôi quyết định làm một việc gì đó, tôi sẽ làm nó ngay DMT5 lập tức.
6 Khi tôi gặp phải một vấn đề mà tôi không thể xử lý được, tôi GQVD1 vẫn sẽ cố gắng cho đến khi nó được thực hiện.
7 GQVD2 Tôi không thể giải quyết tốt với những vấn đề nảy sinh bất ngờ.
8 GQVD3 Thất bại có thể khiến tôi làm việc chăm chỉ hơn.
9 GQVD4 Tôi là một người độc lập.
10 Tôi dường như không có khả năng xử lý được hết mọi vấn GQVD5 đề trong cuộc sống của mình.
DDKK1
11 Tôi tránh đối đầu với những khó khăn. 12 Khi những điều mới trông có vẻ khó khăn, tôi sẽ tránh học DDKK2 chúng.
DDKK3 13 Nếu có điều gì phức tạp, tôi sẽ không cố gắng thử nó.
14 Khi tôi học một điều gì mới, nếu nó không ổn ngay từ lúc DDKK4 bắt đầu, tôi sẽ từ bỏ rất sớm.
DDKK5 15 Tôi thường từ bỏ trước khi những việc đó được thực hiện.
DDKK6 16 Khi gặp khó khăn, tôi sẽ dễ dàng từ bỏ.
Phụ lục 5
Bản m óa c c b ến quan s t về trả n ệm ọc tập của s n v ên tron lớp ọc
GDTC của t an đo sơ bộ
Mã hóa STT Nội dung
1 TLMT1 Trong lớp học GDTC, tôi đặt ra các mục tiêu cho bản thân mà tôi dự tính sẽ đạt được.
2 TLMT2 Trong lớp học GDTC, tôi cần phải tìm hiểu những gì mà giảng viên muốn tôi đạt được.
3 Giảng viên luôn nói với tôi một cách rõ ràng những gì tôi TLMT3 cần làm để có được điểm số tốt trong môn này.
4 TLMT4 Tôi hình dung các mục tiêu đặt ra và những công việc tôi cần làm để hoàn thành được những mục tiêu đó.
5 TLMT5 Tôi lập kế hoạch một cách cẩn thận về phương hướng hành động của mình để giải quyết một mục tiêu.
6 Tôi triển khai một kế hoạch để giải quyết một mục tiêu. TLMT6
7 TTD1 Trong khi thực hiện một mục tiêu, tôi tự đặt ra những câu hỏi cho chính mình để đảm bảo đi đúng hướng.
8 TTD2 Thông tin phản hồi của giảng viên cần thiết cho việc học tập của tôi.
9 Giáo viên cho tôi kiểm soát cách tôi làm việc trong lớp học TTD3 GDTC.
10 Tôi thường xuyên kiểm tra lại công việc khi đang thực hiện TTD4 nó
11 Tôi biết được có bao nhiêu công việc tôi phải hoàn thành để TTD5 đạt được các mục tiêu tôi đặt ra.
12 Tôi có kiến thức để hiểu xem liệu tôi có đang làm đúng hay TTD6 không.
TTD7 13 Tôi tự sửa chữa lỗi của mình
14 Trong lớp học GDTC, tôi có thể tìm ra đâu là cách làm tốt TDG1 nhất cho tôi.
15 Tôi thường nhìn lại và kiểm tra lại những gì tôi đã thực hiện TDG2 đúng.
16 Tôi luôn kiểm tra tất cả các cách thức thực hiện công việc TDG3 của mình thông qua các vấn đề gặp phải.
17 Tôi đã học được cách để tự biết khi đang thực hiện tốt công TDG4 việc trong lớp học GDTC
18 Tôi cố gắng suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của TDG5 mình
19 Tôi luôn so sánh thành tích của tôi với các học sinh khác TDG6 trong lớp.
TCC1 20 Tôi cố gắng chăm chỉ ở môn học này để đạt được điểm tốt.
21 Tôi dùng tất cả sự nỗ lực tốt nhất của mình khi thực hiện TCC2 những nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
TCC3 22 Tôi hoàn toàn tập trung khi thực hiện một nhiệm vụ.
23 Tôi vẫn kiên trì thực hiện nhiệm vụ thậm chí khi gặp phải TCC4 những khó khăn.
24 Tôi phụ thuộc vào giáo viên để khuyến khích bản thân nỗ TCC5 lực thực hiện những nhiệm vụ.
25 Tôi làm việc với các sinh viên khác để nắm được các kiến TKSGD1 thức cũng như kỹ thuật mới tốt hơn.
26 Tôi nhờ giảng viên giúp đỡ khi tôi gặp phải một kỹ năng TKSGD2 khó.
TKSGD3 27 Khi tôi đối mặt với những khó khăn khi học kỹ năng mới, tôi thường tìm nhiều cách để giải quyết khó khăn đó.
28 Nếu có một ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra phương tiện TKSGD4 và cách thức để đạt điều mà tôi muốn.
29 Ngay cả khi tôi gặp khó khăn khi học một kỹ năng, tôi sẽ TKSGD5 không nhờ sự giúp đỡ của bất kỳ ai.
Phụ lục 6
Bản m óa c c b ến quan s t về sự lòn của s n v ên tron lớp ọc GDTC
của t an đo sơ bộ
STT Nội dung Mã hóa
Sự hứng thú của sinh viên trong lớp học GDTC
1 SHT1 Tôi thích tham gia vào lớp học giáo dục thể chất.
2 SHT2 Trong lớp học giáo dục thể chất, tôi cảm thấy rất vui khi được làm việc nhóm.
3 SHT3
Trong lớp học GDTC, tôi được tự do đặt ra các câu hỏi và tham gia vào cuộc thảo luận cũng như các hoạt động tập luyện.
4 SHT4 Tôi cảm thấy rất tốt khi đã hoàn thành các tiết học GDTC.
5 Nội dung học và tiết học GDTC có liên quan đến sở thích SHT5 của tôi.
Giá trị đạt đƣợc của sinh viên trong lớp học GDTC
6 GIT1 Sau khi kết thúc giờ học, tôi cảm thấy rất vui vẻ.
7 GIT2
Nội dung của các tiết học GDTC sẽ rất có ích và hữu dụng đối với thể chất và sức khỏe toàn diện trong cuộc sống tương lai của tôi.
8 GIT3 Trong lớp học GDTC, tôi đã học được cách khuyến khích bản thân mình và làm việc hướng tới mục tiêu của bản thân.
9 GIT4 Tôi thấy rất vui trong suốt giờ học GDTC.
10 Lớp học GDTC làm tăng niềm vui trong cuộc sống hàng GIT5 ngày của tôi.
GIT6 11 Lớp học GDTC tạo ra tính cách lạc quan, vui vẻ.
12 Lớp học GDTC có thể góp phần giúp tôi hiểu được tầm GIT7 quan trọng của làm việc nhóm.
13 Tôi cảm thấy cần phải có thêm các giờ học GDTC trong GIT8 chương trình giảng dạy.
Phụ lục 7
P ếu p ỏn vấn về đặc đ ểm của s n v ên k t am a v o lớp ọc GDTC dùn
trong k ảo s t t ực trạn v c ƣơn trìn t ực n ệm
TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING CỘNG HOÀ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA GDQP VÀ GDTC
Độc lập – Tự do – Hạn p úc
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Về đặc đ ểm của s nh viên k t am a v o lớp ọc GDTC)
Nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên
trong học tập môn GDTC tại Trường Đại học Tài chính – Marketing với đề tài nghiên
cứu khoa học mang tên: “Ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh
viên trong học tập môn Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính –
Marketing”.
Mục đíc : Đánh giá đặc điểm của sinh viên khi tham gia vào lớp học GDTC
Những ý kiến của bạn rất có ý nghĩa cho việc đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh cho sinh viên trong học tập môn GDTC. Rất
mong nhận được sự hợp tác của bạn.
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên :................................................................................Nam,nữ............................
Ngày sinh:.........................................................................................................................
Lớp:...............................................................Chuyên ngành:............................................
Sinh viên năm thứ:.............................................................................................................
Bạn vui lòng cho biết mức độ hài lòng của bạn với những nội dung sau:
(Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)
I. Sự tự n ận t ức của bản t ân về ọc tập môn GDTC
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
3
4
5 Tôi muốn học càng nhiều càng tốt.
6
7
8
9
10
11
12
Tôi tập luyện rất chăm chỉ trong giờ học môn GDTC. Tôi thường được yêu cầu cố gắng hết sức trong lớp học GDTC. Tôi cảm thấy rằng tôi làm việc chăm chỉ hơn trong lớp học GDTC. Tôi sẽ học tập chăm chỉ hơn các bạn cùng lớp khác trong lớp GDTC.
Tôi cảm thấy vô dụng trong các lớp học GDTC. Tôi mong đợi được tập luyện nhiều trong khóa học này. Tôi cảm thấy mỗi thành viên trong lớp đều cố gắng để có kết quả tốt hơn những người khác. Tôi cảm thấy mình có khả năng trong lớp học GDTC. Tôi lo lắng rằng tôi sẽ trông rất chậm chạp trong lớp học GDTC. Tôi có thể dễ dàng hoàn thành các yêu cầu cho giáo viên đặt ra. Tôi cảm thấy GDTC có thể khuyến khích tôi thử thách khả năng của mình.
II. Địn ƣớn mục t êu
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1 Tôi có thể duy trì việc luyện tập chăm chỉ.
2
3
Tôi đạt được sự thông thạo khi học một kỹ năng mới. Tôi có thể làm được điều mà trước đó tôi không làm được.
4
5
6
7 Tôi làm hết sức mình.
8
9
Tôi cố gắng rất nhiều khi học một kỹ năng mới. Một động tác mới được học khiến tôi muốn tập luyện nhiều hơn. Khi học được một kỹ năng mới tôi cảm thấy rất tốt.
12
13
10 Tôi vượt trội hơn hẳn những người khác. 11 Tôi có nhiều kỹ năng hơn những người khác. Những người khác có thể mắc lỗi còn tôi thì không. Những người khác không thể làm được tốt như tôi.
Tôi là người duy nhất có thể thực hiện được một kỹ năng hoặc trò chơi. Tôi có thể thực hiện tốt hơn những người bạn của tôi.
14 Tôi có điểm số cao nhất. 15 Tôi là người giỏi nhất.
III. Tự ệu quả
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2 Sau khi lập kế hoạch, tôi có thể thực hiện nó. 3 Tôi không tự tin với khả năng của mình.
4
5
6
7
Tôi hiếm khi đạt được những mục tiêu quan trọng mà tôi đặt ra cho bản thân.
8 Tôi là một người độc lập.
9
Khi tôi quyết định làm một việc gì đó, tôi sẽ làm nó ngay lập tức. Khi tôi gặp phải một vấn đề mà tôi không thể xử lý được, tôi vẫn sẽ cố gắng cho đến khi nó được thực hiện. Tôi không thể giải quyết tốt với những vấn đề nảy sinh bất ngờ. Thất bại có thể khiến tôi làm việc chăm chỉ hơn.
Tôi dường như không có khả năng xử lý được hết mọi vấn đề trong cuộc sống cá nhân.
10 Tôi tránh đối đầu với những khó khăn.
11
12
13
14
15 Khi gặp khó khăn, tôi sẽ dễ dàng từ bỏ.
Khi những điều mới trông có vẻ khó khăn, tôi sẽ tránh học chúng. Nếu có điều gì phức tạp, tôi sẽ không cố gắng thử nó. Khi tôi học một điều gì mới, nếu nó không ổn ngay từ lúc bắt đầu, tôi sẽ từ bỏ rất sớm. Tôi thường từ bỏ trước khi những việc đó được thực hiện.
Ngoài những phương án đã có sẵn trong câu hỏi, chúng tôi cũng rất mong muốn
nhận được thêm các thông tin, các ý kiến khác:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của bạn!
N ƣờ p ỏn vấn N ƣờ đƣợc p ỏn vấn
NCS N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 8
P ếu p ỏn vấn về trả n ệm ọc tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC v sự
lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC dùn tron k ảo s t t ực
trạn v c ƣơn trìn t ực n ệm
TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING CỘNG HOÀ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA GDQP VÀ GDTC
Độc lập – Tự do – Hạn p úc
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Về trả n ệm ọc tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC
v sự lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC)
Nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên
trong học tập môn GDTC tại Trường Đại học Tài chính – Marketing với đề tài nghiên
cứu khoa học mang tên: “Ứng dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh
viên trong học tập môn Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính –
Marketing”.
Mục đíc : Đánh giá kinh nghiệm trong học tập môn GDTC và sự hài lòng của
sinh viên sau khi kết thúc lớp học GDTC
Những ý kiến của bạn rất có ý nghĩa cho việc đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng phương pháp học tập tự điều chỉnh cho sinh viên trong học tập môn GDTC. Rất
mong nhận được sự hợp tác của bạn.
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên :................................................................................Nam,nữ............................
Năm sinh:...........................................................................................................................
Lớp:...............................................................Chuyên ngành:............................................
Sinh viên năm thứ:.............................................................................................................
Bạn vui lòng cho biết mức độ hài lòng của bạn với những nội dung sau:
(Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)
III. Trả n ệm ọc tập của bạn:
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Trong lớp học GDTC, tôi đặt ra các mục tiêu cho bản thân mà tôi dự tính sẽ đạt được. Tôi hình dung các mục tiêu đặt ra và những công việc tôi cần làm để hoàn thành được những mục tiêu đó. Giảng viên luôn nói với tôi một cách rõ ràng những gì tôi cần làm để có được điểm số tốt trong môn này. Trong lớp học GDTC, tôi cần phải tìm hiểu những gì mà giảng viên muốn tôi đạt được. Tôi lập kế hoạch một cách cẩn thận về phương hướng hành động của mình để giải quyết một mục tiêu. Tôi triển khai một kế hoạch để giải quyết một mục tiêu. Trong khi thực hiện một mục tiêu, tôi tự đặt ra những câu hỏi cho chính mình để đảm bảo đi đúng hướng. Thông tin phản hồi của giảng viên cần thiết cho việc học tập của tôi. Giáo viên cho tôi kiểm soát cách tôi làm việc trong lớp học GDTC. Tôi thường xuyên kiểm tra lại công việc khi đang thực hiện nó Tôi có kiến thức để hiểu xem liệu tôi có đang làm đúng hay không. 12 Tôi tự sửa chữa lỗi của mình
13
14
15
16
17
18
Trong lớp học GDTC, tôi có thể tìm ra đâu là cách làm tốt nhất cho tôi. Tôi thường nhìn lại và kiểm tra lại những gì tôi đã thực hiện đúng. Tôi luôn kiểm tra tất cả các cách thức thực hiện công việc của mình thông qua các vấn đề gặp phải. Tôi đã học được cách để tự biết khi đang thực hiện tốt công việc trong lớp học GDTC Tôi cố gắng suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của mình Tôi luôn so sánh thành tích của tôi với các học sinh khác trong lớp.
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Tôi cố gắng chăm chỉ ở môn học này để đạt được điểm tốt. Tôi hoàn toàn tập trung khi thực hiện một nhiệm vụ. Tôi phụ thuộc vào giáo viên để khuyến khích bản thân nỗ lực thực hiện những nhiệm vụ. Tôi vẫn kiên trì thực hiện nhiệm vụ thậm chí khi gặp phải những khó khăn. Tôi làm việc với các sinh viên khác để nắm được các kiến thức cũng như kỹ thuật mới tốt hơn. Tôi nhờ giảng viên giúp đỡ khi tôi gặp phải một kỹ năng khó. Khi tôi đối mặt với những khó khăn khi học kỹ năng mới, tôi thường tìm nhiều cách để giải quyết khó khăn đó. Nếu có một ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra phương tiện và cách thức để đạt điều mà tôi muốn. Ngay cả khi tôi gặp khó khăn khi học một kỹ năng, tôi sẽ không nhờ sự giúp đỡ của bất kỳ ai.
IV. Sự lòn của bạn sau k kết t úc lớp ọc G o dục t ể c ất:
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
TT
NỘI DUNG
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Hoàn toàn hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
A. Sự ứn t ú của s n v ên tron lớp ọc GDTC
1
2
3
4
5
Tôi thích tham gia vào lớp học giáo dục thể chất Trong lớp học giáo dục thể chất, tôi cảm thấy rất vui khi được làm việc nhóm. Trong lớp học GDTC, tôi được tự do đặt ra các câu hỏi và tham gia vào cuộc thảo luận cũng như các hoạt động tập luyện. Tôi cảm thấy rất tốt khi đã hoàn thành các tiết học GDTC. Nội dung học và tiết học GDTC có liên quan đến sở thích của tôi.
B. G trị đạt đƣợc của s n v ên tron lớp ọc GDTC
6
7
8
Sau khi kết thúc giờ học, tôi cảm thấy rất vui vẻ. Nội dung của các tiết học GDTC sẽ rất có ích và hữu dụng đối với thể chất và sức khỏe toàn diện trong cuộc sống tương lai của tôi. Trong lớp học GDTC, tôi đã học được cách khuyến khích bản thân mình và làm việc hướng
tới mục tiêu của bản thân.
9
10
Tôi thấy rất vui trong suốt giờ học GDTC. Lớp học GDTC làm tăng niềm vui trong cuộc sống hàng ngày của tôi.
12
13
11 Lớp học GDTC tạo ra tính cách lạc quan, vui vẻ. Lớp học GDTC có thể góp phần giúp tôi hiểu được tầm quan trọng của làm việc nhóm. Tôi cảm thấy cần phải có thêm các giờ học GDTC trong chương trình giảng dạy.
Ngoài những phương án đã có sẵn trong câu hỏi, chúng tôi cũng rất mong muốn
nhận được thêm các thông tin, các ý kiến khác:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của bạn!
N ƣờ p ỏn vấn N ƣờ đƣợc p ỏn vấn
NCS N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 9
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a của các t an đo sơ bộ ban đầu
về Sự tự n ận t ức của bản t ân
A. K ó k ăn của n ệm vụ (KK)
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.773 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 5.297 5.878 5.823 8.795 8.6167 8.5667 8.9750 9.1917 .605 .650 .651 .879 KK1 KK2 KK3 KK4 .766 .700 .697 .191
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.879 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
KK1 KK2 KK3 Scale Variance if Item Deleted 3.873 4.193 4.373 6.0250 5.9750 6.3833 .798 .788 .713 .798 .808 .874
B. K ả năn (KN)
N of Items Cronbach's Alpha
.916 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
KN1 KN2 KN3 KN4 KN5 Scale Variance if Item Deleted 13.846 13.146 13.297 13.307 13.207 12.5500 12.6750 12.9250 12.6917 12.5583 .797 .781 .802 .785 .766 .896 .898 .894 .897 .902
C. Sự nỗ lực (NL)
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.819 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 Scale Variance if Item Deleted 10.558 10.223 15.173 10.504 11.507 12.6167 12.1917 12.5583 12.4833 12.6500 .774 .786 .131 .748 .687 .732 .726 .904 .739 .762
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.904 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL1 NL2 NL4 NL5 Scale Variance if Item Deleted 8.703 8.463 8.581 9.489 9.5500 9.1250 9.4167 9.5833 .806 .805 .793 .734 .867 .868 .872 .893
Phụ lục 10
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a lần 1 v lần 2 của t an đo sơ bộ
ban đầu về Địn ƣớn mục t êu
A. N ệm vụ (NV)
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.910 8
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 32.008 33.140 32.363 32.005 33.018 31.765 38.336 30.750 21.3417 21.5500 21.3000 21.8583 21.4167 21.9083 21.2417 21.7000 .791 .752 .787 .799 .741 .819 .219 .835 .891 .895 .892 .891 .896 .889 .939 .887
NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 NV7 NV8
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.939 7
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 NV8 Scale Variance if Item Deleted 28.251 29.339 28.507 28.336 29.284 28.032 27.398 17.9667 18.1750 17.9250 18.4833 18.0417 18.5333 18.3250 .810 .769 .814 .808 .751 .837 .819 .929 .933 .929 .929 .934 .927 .929
B. C tô k ả năn (CTKN)
N of Items Cronbach's Alpha
.901 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 8.269 7.983 8.100 8.037 7.8417 8.1833 8.0333 8.2167 .773 .782 .771 .785 .873 .870 .874 .869 CTKN1 CTKN2 CTKN3 CTKN4
C. C tô ệu suất (CTHS)
N of Items Cronbach's Alpha
.910 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7.722 7.304 7.707 7.843 8.7750 9.0833 8.9167 9.1750 .820 .809 .777 .779 .875 .879 .890 .889 CTHS1 CTHS2 CTHS3 CTHS4
Phụ lục 11
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a lần 1 v lần 2 của t an đo sơ bộ
ban đầu về Tự ệu quả
A. Đạt mục t êu (DMT)
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.815 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 9.779 9.493 9.153 12.465 9.079 11.5500 12.0500 12.2000 12.3500 11.7167 .706 .710 .742 .181 .770 .750 .746 .734 .896 .726 DMT1 DMT2 DMT3 DMT4 DMT5
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.896 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7.575 7.340 7.119 6.982 8.9333 9.4333 9.5833 9.1000 .753 .751 .765 .811 .872 .873 .868 .850 DMT1 DMT2 DMT3 DMT5
B. G ả quyết vấn đề (GQVD)
N of Items Cronbach's Alpha
.902 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 12.251 11.452 12.063 12.075 12.711 12.3667 11.9000 11.5667 11.7750 11.8583 .741 .758 .796 .755 .738 .883 .881 .872 .880 .885 GQVD1 GQVD2 GQVD3 GQVD4 GQVD5
C. Đố đầu k ó k ăn (DDKK)
N of Items Cronbach's Alpha
.934 6
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 22.739 23.623 23.092 23.352 22.998 23.213 15.1833 14.8750 15.4750 14.9750 15.7083 15.0750 DDKK1 DDKK2 DDKK3 DDKK4 DDKK5 DDKK6 .799 .815 .830 .815 .800 .782 .924 .922 .919 .921 .923 .925
Phụ lục 12
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s của t an đo sơ bộ ban đầu về Trả
n ệm ọc tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC
A. T ết lập mục t êu (TLMT)
N of Items Cronbach's Alpha
.936 6
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 21.622 21.049 21.417 22.151 21.434 21.042 14.5917 14.2917 14.1917 14.5250 13.9417 14.5000 TLMT1 TLMT2 TLMT3 TLMT4 TLMT5 TLMT6 .816 .851 .803 .769 .803 .822 .924 .919 .925 .930 .925 .923
B. Tự theo dõi (TTD)
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.876 7
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 21.707 21.476 21.516 21.192 27.927 21.915 21.443 18.0833 17.6417 17.2833 17.6333 17.8250 18.0333 17.4500 .767 .718 .771 .808 .085 .807 .737 .843 .849 .842 .837 .925 .840 .847
TTD1 TTD2 TTD3 TTD4 TTD5 TTD6 TTD7
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.925 6
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 19.702 19.434 19.846 19.455 20.195 19.465 15.2500 14.8083 14.4500 14.8000 15.2000 14.6167 TTD1 TTD2 TTD3 TTD4 TTD6 TTD7 .804 .758 .765 .813 .806 .769 .909 .916 .914 .908 .910 .914
C. Tự đ n (TDG)
N of Items Cronbach's Alpha
.935 6
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
.823 .833 .774 .790 .824 .803 .921 .920 .927 .925 .921 .924 Scale Variance if Item Deleted 20.957 20.402 21.723 21.131 20.891 21.511 14.9667 14.7917 14.2583 14.1917 14.5000 14.5417 TDG1 TDG2 TDG3 TDG4 TDG5 TDG6
D. Tự củn cố (TCC)
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.819 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 11.361 15.969 11.056 10.521 11.058 11.4833 11.3833 11.4500 11.5167 10.9667 .743 .093 .749 .792 .768 .744 .914 .740 .724 .735 TTC1 TTC2 TTC3 TTC4 TTC5
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.914 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 9.585 9.276 8.867 9.238 8.6667 8.6333 8.7000 8.1500 .782 .792 .819 .820 .895 .892 .883 .882 TTC1 TTC3 TTC4 TTC5
E. Tìm k ếm sự úp đỡ (TKSGD)
N of Items Cronbach's Alpha
.940 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 16.078 16.629 16.549 16.208 16.613 10.8250 10.9583 10.8500 10.7083 11.0250 .846 .821 .835 .861 .825 .924 .929 .926 .921 .928 TKSGD1 TKSGD2 TKSGD3 TKSGD4 TKSGD5
Phụ lục 13
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alpha của t an đo sơ bộ ban đầu về
Sự lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC
A. Sự ứn t ú (SHT)
N of Items Cronbach's Alpha
.917 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 12.721 12.449 12.289 12.291 11.690 12.7917 12.5667 12.7167 12.9417 12.4167 .765 .779 .790 .787 .819 .903 .901 .898 .899 .892 SHT1 SHT2 SHT3 SHT4 SHT5
B. G trị đạt đƣợc (GIT)
N of Items Cronbach's Alpha
.946 8
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 35.808 36.046 35.555 35.892 36.459 36.257 37.127 36.745 21.4167 21.0667 21.3417 20.9167 21.3917 21.0583 21.3750 20.8333 .803 .815 .841 .844 .758 .825 .756 .790 .939 .938 .936 .936 .942 .938 .942 .940 GIT1 GIT2 GIT3 GIT4 GIT5 GIT6 GIT7 GIT8
Phụ lục 14
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a của t an đo Sự tự n ận t ức
của bản t ân
A. K ó k ăn của n ệm vụ
N of Items Cronbach's Alpha
.885 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.609 4.235 3.885 7.2350 7.1050 7.4000 .920 .783 .658 .709 .837 .957 KK1 KK2 KK3
B. K ả năn
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.0.662 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4.267 7.897 8.402 4.615 4.147 14.7200 14.0175 13.9675 14.5325 14.6825 .667 .055 -.089 .708 .721 .461 .724 .758 .450 .425 KN1 KN2 KN3 KN4 KN5
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.869 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
KN1 KN4 KN5 Scale Variance if Item Deleted 3.509 3.982 3.511 6.7450 6.5575 6.7075 .748 .743 .766 .819 .826 .801
C. Nỗ lực
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.0.597 4
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL1 NL2 NL3 NL4 Scale Mean if Item Deleted 11.1250 11.1200 10.8225 11.2425 Scale Variance if Item Deleted 3.237 3.229 5.465 3.297 .518 .494 .036 .467 .405 .425 .705 .450
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.705 3
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL1 NL2 NL4 Scale Mean if Item Deleted 7.1775 7.1725 7.2950 Scale Variance if Item Deleted 2.673 2.684 3.005 .590 .555 .428 .528 .571 .728
Phụ lục 15
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a của t an đo Địn ƣớn mục
tiêu
A. N ệm vụ
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.0.807 7
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 23.6525 23.9125 23.5525 23.5325 23.7225 23.6775 23.6400 Scale Variance if Item Deleted 9.140 10.386 14.624 10.044 9.655 14.314 10.336 .862 .666 -.057 .816 .897 .019 .607 .713 .758 .864 .731 .714 .850 .770 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 NV7
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.923 5
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
.909 .691 .854 .934 .648 .883 .926 .896 .881 .937 Scale Mean if Item Deleted 15.6525 15.9125 15.5325 15.7225 15.6400 Scale Variance if Item Deleted 8.468 9.764 9.392 9.023 9.624 NV1 NV2 NV4 NV5 NV7
B. C tô k ả năn
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.644 4
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.3250 10.6575 10.9700 10.6550 Scale Variance if Item Deleted 5.288 3.043 3.794 3.044 .101 .613 .372 .643 .739 .421 .615 .399 CTKN1 CTKN2 CTKN3 CTKN4
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.739 3
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 6.7800 7.0925 6.7775 Scale Variance if Item Deleted 2.523 3.001 2.444 .602 .435 .669 .608 .797 .526 CTKN2 CTKN3 CTKN4
C. Cái tôi ệu suất
N of Items Cronbach's Alpha
.885 3
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.8325 10.9775 10.8325 11.1350 Scale Variance if Item Deleted 8.476 7.095 7.874 8.077 .825 .960 .881 .620 .888 .834 .866 .965 CTHS1 CTHS2 CTHS3 CTHS4
Phụ lục 16
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a của t an đo Tự ệu quả
A. Đạt mục t êu
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.812 4
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.0475 11.3275 12.2500 10.6975 Scale Variance if Item Deleted 6.431 3.384 3.637 4.873 .240 .882 .818 .655 .902 .622 .663 .758 DMT1 DMT2 DMT3 DMT4
Cronbach’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.902 3
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 7.2675 8.1900 6.6375 Scale Variance if Item Deleted 2.497 2.721 3.776 .917 .848 .698 .760 .826 .952 DMT2 DMT3 DMT4
B. G ả quyết vấn đề
N of Items Cronbach's Alpha
.897 5
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 14.1650 14.1050 14.2500 14.6200 14.5000 Scale Variance if Item Deleted 11.091 11.377 9.591 8.858 9.203 .611 .581 .887 .854 .818 .902 .907 .844 .849 .858 GQVD1 GQVD2 GQVD3 GQVD4 GQVD5
C. Đố đầu k ó k ăn
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.635 6
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 18.8875 18.8150 18.5325 18.7675 18.4450 18.8650 Scale Variance if Item Deleted 5.714 5.555 9.067 5.643 8.779 5.711 DDKK1 DDKK2 DDKK3 DDKK4 DDKK5 DDKK6 .550 .669 -.121 .582 -.040 .566 .509 .461 .731 .495 .704 .502
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.823 4
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.9400 10.8675 10.8200 10.9175 Scale Variance if Item Deleted 5.320 5.128 5.140 5.159 .581 .717 .647 .646 .807 .746 .777 .777 DDKK1 DDKK2 DDKK4 DDKK6
Phụ lục 17
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a của t an đo Trả n ệm ọc
tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC
A. T ết lập mục t êu
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.872 6
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 19.9750 20.0300 20.1850 19.9600 20.0800 20.0325 Scale Variance if Item Deleted 9.809 8.716 9.409 9.247 9.051 13.781 .862 .805 .831 .818 .807 .936 TLMT1 TLMT2 TLMT3 TLMT4 TLMT5 TLMT6 .620 .908 .781 .859 .920 -.024
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.936 5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
.637 .927 .780 .892 .940 .958 .902 .930 .910 .901 Scale Mean if Item Deleted 15.9550 16.0100 16.1650 15.9400 16.0600 Scale Variance if Item Deleted 9.507 8.436 9.196 8.904 8.763 TLMT1 TLMT2 TLMT3 TLMT4 TLMT5
B. Tự t eo dõ
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.872 6
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 18.3575 17.8500 18.3400 18.1750 18.1350 18.1925 Scale Variance if Item Deleted 13.233 18.499 11.984 12.846 13.736 13.444 .745 .119 .845 .754 .782 .773 .838 .917 .817 .836 .833 .833 TTD1 TTD2 TTD3 TTD4 TTD5 TTD6
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.917 5
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 14.3975 14.3800 14.2150 14.1750 14.2325 Scale Variance if Item Deleted 12.310 11.088 11.783 12.711 12.525 .747 .850 .783 .801 .774 .907 .886 .900 .898 .902 TTD1 TTD3 TTD4 TTD5 TTD6
C. Tự đ n
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.789 6
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TDG1 TDG2 TDG3 TDG4 TDG5 TDG6 Scale Mean if Item Deleted 18.9750 18.9850 19.0550 18.9550 19.0475 19.2075 Scale Variance if Item Deleted 8.982 12.391 7.977 8.700 13.524 8.786 .792 .140 .898 .813 .009 .613 .694 .840 .655 .686 .842 .740
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.922 4
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.3175 11.3975 11.2975 11.5500 Scale Variance if Item Deleted 7.235 6.395 6.966 7.296 .868 .955 .891 .617 .886 .851 .876 .975 TDG1 TDG3 TDG4 TDG6
D. Tự củn cố
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.619 4
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TCC1 TCC2 TCC3 TCC4 Scale Mean if Item Deleted 11.0275 10.9800 11.3425 10.9375 Scale Variance if Item Deleted 2.924 5.348 3.298 2.921 .598 .008 .451 .550 .380 .739 .509 .420
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.739 3
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TCC1 TCC3 TCC4 Scale Mean if Item Deleted 7.2450 7.5600 7.1550 Scale Variance if Item Deleted 2.606 2.954 2.502 .617 .469 .610 .590 .758 .595
E. Tìm k ếm sự úp đỡ
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.829 5
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 15.6300 15.6975 15.7925 15.6300 15.6600 Scale Variance if Item Deleted 6.324 7.715 6.315 9.582 5.969 TKSGD1 TKSGD2 TKSGD3 TKSGD4 TKSGD5 .844 .546 .740 .160 .881 .729 .817 .760 .897 .712
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.897 4
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.6575 11.7250 11.8200 11.6875 Scale Variance if Item Deleted 5.263 6.651 5.261 5.123 .895 .560 .782 .871 .822 .936 .865 .829 TKSGD1 TKSGD2 TKSGD3 TKSGD5
Phụ lục 18
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a của t an đo Sự lòn của
sinh viên sau k kết t úc lớp ọc GDTC
A. Sự ứn t ú
N of Items Cronbach's Alpha
.908 5
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 15.5525 15.6200 15.7150 15.6300 15.5825 Scale Variance if Item Deleted 8.619 9.544 8.620 9.582 8.474 .849 .717 .746 .725 .821 .871 .899 .894 .897 .877 SHT1 SHT2 SHT3 SHT4 SHT5
B. G trị đạt đƣợc
Cronbac ’s Alp a lần 1
N of Items Cronbach's Alpha
.800 8
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 26.6725 26.1275 26.6550 26.4950 26.0925 26.4500 26.5075 26.0500 Scale Variance if Item Deleted 14.095 18.893 12.863 13.504 18.921 14.709 14.621 20.273 .743 .818 .723 .737 .816 .744 .745 .839 .709 .168 .792 .732 .174 .724 .706 -.065
GIT1 GIT2 GIT3 GIT4 GIT5 GIT6 GIT7 GIT8
Cronbac ’s Alp a lần 2
N of Items Cronbach's Alpha
.917 5
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
GIT1 GIT3 GIT4 GIT6 GIT7 Scale Mean if Item Deleted 14.4925 14.4750 14.3150 14.2700 14.3275 Scale Variance if Item Deleted 12.150 10.862 11.429 12.533 12.507 .743 .850 .794 .799 .768 .907 .885 .897 .898 .903
Phụ lục 19
Phân tíc n ân tố k m p EFA về Sự tự n ận t ức của s n v ên tron lớp ọc GDTC
Component Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance % of Variance % of Variance
33.982 27.821 13.904 Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative Total % 27.704 54.699 75.707 27.704 26.995 21.009 2.493 2.430 1.891 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 33.982 61.803 75.707 3.058 2.504 1.251
33.982 27.821 13.904 7.378 5.056 4.714 3.395 3.203 .548 3.058 2.504 1.251 .664 .455 .424 .306 .288 .049 Cumulative % 33.982 61.803 75.707 83.085 88.141 92.855 96.250 99.452 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phụ lục 20
P ân tíc n ân tố k m p EFA về Địn ƣớn mục t êu tron lớp ọc GDTC
Component Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance % of Variance % of Variance
36.392 25.911 14.924 Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative Total % 32.713 60.645 77.228 32.713 27.931 16.583 3.926 3.352 1.990 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 36.392 62.304 77.228 4.367 3.109 1.791
36.392 25.911 14.924 7.055 5.190 3.831 2.838 1.782 .907 .654 .423 .092 4.367 3.109 1.791 .847 .623 .460 .341 .214 .109 .079 .051 .011 Cumulative % 36.392 62.304 77.228 84.283 89.473 93.304 96.142 97.923 98.831 99.485 99.908 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phụ lục 21
P ân tíc n ân tố k m p EFA về Tự ệu quả
Component Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance % of Variance % of Variance
33.957 21.452 17.513 Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative Total % 29.793 51.712 72.922 29.793 21.920 21.210 3.575 2.630 2.545 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 33.957 55.409 72.922 4.075 2.574 2.102
33.957 21.452 17.513 7.022 5.000 4.210 3.745 2.628 2.212 1.019 .744 .498 4.075 2.574 2.102 .843 .600 .505 .449 .315 .265 .122 .089 .060 Cumulative % 33.957 55.409 72.922 79.945 84.945 89.155 92.899 95.528 97.740 98.758 99.502 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phụ lục 22
P ân tíc n ân tố k m p EFA về Trả n ệm ọc tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
22.223 19.751 15.317 14.609 6.324
4.091 3.842 3.433 3.108 1.953
19.482 18.294 16.348 14.799 9.301
19.482 37.776 54.124 68.923 78.224
4.667 4.148 3.217 3.068 1.328
22.223 41.975 57.292 71.900 78.224
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
4.667 4.148 3.217 3.068 1.328 .918 .637 .610 .544 .468 .375 .274 .239 .187 .096 .070 .065 .045 .021 .015 .008
22.223 19.751 15.317 14.609 6.324 4.369 3.036 2.904 2.593 2.230 1.785 1.303 1.138 .892 .456 .332 .311 .215 .099 .073 .040
22.223 41.975 57.292 71.900 78.224 82.594 85.629 88.533 91.126 93.356 95.141 96.443 97.582 98.474 98.929 99.261 99.572 99.787 99.886 99.960 100.000
Phụ lục 23
P ân tíc n ân tố k m p EFA về Sự lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC
Component Initial Eigenvalues
Total Total
% of Variance % of Variance % of Variance
38.219 36.347 Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative Total % 37.783 74.566 37.783 36.783 3.778 3.678 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 38.219 74.566 3.822 3.635
38.219 36.347 9.913 7.412 3.743 2.436 1.193 .404 .208 .125 3.822 3.635 .991 .741 .374 .244 .119 .040 .021 .012 Cumulative % 38.219 74.566 84.479 91.892 95.634 98.070 99.263 99.667 99.875 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phụ lục 24
P ân tíc CFA về Sự tự n ận t ức của s n v ên
CMIN
P CMIN/DF 3.094
.000
Model Default model Saturated model Independence model
NPAR 21 45 9
CMIN DF 24 74.250 0 .000 36 2088.311
.000
58.009
RMR, GFI
.925
Model Default model Saturated model Independence model
RMR GFI AGFI PGFI .051 .512 .960 .000 1.000 .495 .340
.368
.396
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .947
TLI rho2 .963
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .964 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .976 1.000 .000
.000
.976 1.000 .000
RMSEA
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .024 .000
.091 .392
.054 .364
.072 .378
Model Default model Independence model
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Mối quan hệ Estimate 1.094 .840 .662 .851 .821 .823 .695 .790 .643
KK1 <--- KK KK2 <--- KK KK3 <--- KK KN5 <--- KN KN1 <--- KN KN4 <--- KN NL2 <--- NL NL1 <--- NL NL4 <--- NL
Phụ lục 25
P ân tíc CFA về Địn ƣớn mục tiêu
P CMIN/DF 4.797
.000
CMIN Model Default model Saturated model Independence model
NPAR 44 78 12
CMIN DF 34 0 66
163.084 .000 5223.791
.000
79.148
RMR, GFI
PGFI .409
Model Default model Saturated model Independence model
RMR GFI AGFI .858 .080 .938 .000 1.000 .359 .322
.242
.304
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .939
TLI rho2 .951
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .969 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .975 1.000 .000
.000
.975 1.000 .000
RMSEA
Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .000 .000
.083 .432
.098 .443
.113 .453 Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Mối quan hệ <--- NV <--- NV <--- NV <--- NV <--- NV
NV1 NV5 NV4 NV2 NV7 CTHS2 <--- CTHS CTHS3 <--- CTHS CTHS1 <--- CTHS CTHS4 <--- CTHS CTKN4 <--- CTKN CTKN2 <--- CTKN CTKN3 <--- CTKN
Estimate .940 .974 .938 .864 .670 .946 .989 .930 .533 .972 .690 .565
Phụ lục 26
P ân tíc CFA về Tự ệu quả
CMIN
P CMIN/DF 4.434
.000
Model Default model Saturated model Independence model
NPAR 30 78 12
CMIN DF 48 0 66
212.824 .000 3546.177
.000
53.730
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
RMR .042 .000 .291
GFI AGFI PGFI .566 .869 .919 1.000 .409
.346
.301
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .917
TLI rho2 .935
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .940 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .953 1.000 .000
.000
.953 1.000 .000
RMSEA
Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .000 .000
.080 .353
.093 .364
.106 .374
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Mối quan hệ GQVD4 <--- GQVD GQVD5 <--- GQVD GQVD3 <--- GQVD GQVD1 <--- GQVD GQVD2 <--- GQVD DDKK2 <--- DDKK DDKK6 <--- DDKK DDKK4 <--- DDKK DDKK1 <--- DDKK DMT2 <--- DMT DMT3 <--- DMT DMT4 <--- DMT
Estimate .966 .931 .920 .554 .507 .765 .846 .684 .763 1.023 .888 .714
Phụ lục 27
P ân tíc CFA về Trả n ệm ọc tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC
CMIN
P CMIN/DF 4.887
.000
NPAR 73 231 21
CMIN 772.164 .000 10334.347
DF 158 0 210
.000
49.211
Model Default model Saturated model Independence model
RMR, GFI
PGFI .581
RMR GFI AGFI .780 .067 .850 .000 1.000 .333 .257
.267
.303
Model Default model Saturated model Independence model
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .901
TLI rho2 .919
NFI Delta1 .925 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .940 1.000 .000
.000
.939 1.000 .000
Default model Saturated model Independence model
RMSEA
RMSEA LO 90 HI 90 .106 .353
.092 .342
.099 .348
PCLOSE .000 .000
Model Default model Independence model
<--- TTD <--- TTD <--- TTD <--- TTD <--- TTD <--- TDG <--- TDG <--- TDG <--- TDG
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model) Mối quan hệ TLMT5 <--- TLMT TLMT2 <--- TLMT TLMT4 <--- TLMT TLMT3 <--- TLMT TLMT1 <--- TLMT TTD5 TTD6 TTD3 TTD4 TTD1 TDG3 TDG4 TDG1 TDG6 TKSGD1 <--- TKSGD TKSGD5 <--- TKSGD TKSGD3 <--- TKSGD TKSGD2 <--- TKSGD TCC1 TCC4 TCC3
Estimate .985 .952 .952 .841 .611 .987 .960 .651 .629 .663 .962 .976 .957 .525 .988 .921 .823 .562 .725 .860 .579
<--- TCC <--- TCC <--- TCC
Phụ lục 28
P ân tíc CFA về Sự lòn của s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC
CMIN
P CMIN/DF 4.869
.000
NPAR 131.472 28 .000 55 10 5451.456
CMIN DF 27 0 45
.000
121.143
Model Default model Saturated model Independence model
RMR, GFI
AGFI .884
PGFI .463
RMR .040 .000 .367
GFI .943 1.000 .338
.191
.277
Model Default model Saturated model Independence model
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .960
TLI rho2 .968
NFI Delta1 .976 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .981 1.000 .000
.000
.981 1.000 .000
Default model Saturated model Independence model
RMSEA
RMSEA .098 .549
LO 90 HI 90 PCLOSE .000 .116 .000 .561
.082 .536
Model Default model Independence model
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Mối quan hệ Estimate .998 .639 .619 .945 .704 .988 .924 .817 .573 .577
GIT3 <--- GIT GIT6 <--- GIT GIT7 <--- GIT GIT4 <--- GIT GIT1 <--- GIT SHT1 <--- SHT SHT5 <--- SHT SHT3 <--- SHT SHT4 <--- SHT SHT2 <--- SHT
Phụ lục 29
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a t ực trạn về Sự tự n ận t ức
của bản t ân
A. K ó k ăn của n ệm vụ (KK)
N of Items Cronbach's Alpha
.781 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4.103 3.427 3.990 6.4100 6.3700 6.3000 .576 .697 .586 .748 .612 .737 KK1 KK2 KK3
B. K ả năn (KN)
N of Items Cronbach's Alpha
.836 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.966 3.823 4.046 6.4400 6.4300 6.2900 .711 .722 .662 .760 .750 .808 KN1 KN4 KN5
C. Nỗ lực (NL)
N of Items Cronbach's Alpha
.856 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.966 3.823 4.046 6.4400 6.4300 6.2900 .711 .722 .662 .760 .750 .808 KN1 KN4 KN5
Phụ lục 30
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a t ực trạn về Địn ƣớn mục
tiêu
A. N ệm vụ (NV)
N of Items Cronbach's Alpha
.740 5
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .572 .374 .411 .595 .584 9.213 9.682 9.365 8.478 8.270 .673 .742 .730 .658 .662 NV1 NV2 NV4 NV5 NV7 11.8300 12.0700 12.2200 12.3700 12.1500
B. C tô k ả năn (CTKN)
N of Items Cronbach's Alpha
.819 3
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.1600 6.2300 6.1500 3.166 3.512 3.159 Corrected Item-Total Correlation .712 .644 .663 .709 .779 .762 CTKN2 CTKN3 CTKN4
C. C tô ệu suất
N of Items Cronbach's Alpha
.910 4
Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
CTHS1 CTHS2 CTHS3 CTHS4 Scale Variance if Item Deleted 7.715 7.532 7.876 7.908 Corrected Item-Total Correlation .827 .809 .766 .784 8.6100 8.9400 8.7300 9.0300 .873 .879 .894 .888
Phụ lục 31
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a t ực trạn về Tự ệu quả
A. Đạt mục t êu
N of Items Cronbach's Alpha
.696 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 2.664 2.404 3.139 6.2300 5.8600 5.8500 .561 .595 .391 .541 .489 .745 DMT2 DMT3 DMT4
B. G ả quyết vấn đề
N of Items Cronbach's Alpha
.906 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 14.703 14.243 14.937 15.291 14.400 12.9400 12.8600 12.8200 12.6800 12.6200 .776 .756 .728 .759 .806 .883 .888 .893 .887 .876 GQVD1 GQVD2 GQVD3 GQVD4 GQVD5
C. Đố đầu k ó k ăn
N of Items Cronbach's Alpha
.824 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
DDKK1 DDKK2 DDKK4 DDKK6 Scale Variance if Item Deleted 6.680 6.414 6.459 6.450 9.9200 9.9900 9.8400 9.8800 .628 .680 .637 .645 .787 .763 .783 .779
Phụ lục 32
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a t ực trạn về Trả n ệm ọc
tập của s n v ên tron lớp ọc GDTC
A. T ết lập mục t êu (TLMT)
N of Items Cronbach's Alpha
.919 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 13.743 12.817 13.351 13.380 13.525 11.5700 12.0300 12.1100 11.7900 11.7000 TLMT1 TLMT2 TLMT3 TLMT4 TLMT5 .748 .827 .792 .821 .766 .909 .893 .900 .895 .905
B. Tự t eo dõ (TTD)
N of Items Cronbach's Alpha
.753 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 9.759 9.403 8.121 8.000 8.418 12.6700 11.9700 12.0200 12.0200 12.0800 TTD1 TTD3 TTD4 TTD5 TTD6 .358 .440 .578 .647 .581 .763 .736 .687 .660 .686
C. Tự đ n (TDG)
N of Items Cronbach's Alpha
.848 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7.768 6.270 7.004 6.300 9.0100 9.0500 9.0800 8.7700 .609 .744 .679 .724 .838 .781 .809 .791 TDG1 TDG3 TDG4 TDG6
D. Tự củn cố (TCC)
N of Items Cronbach's Alpha
.875 3
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4.543 4.111 4.596 5.3900 5.5200 5.4900 .739 .785 .759 .842 .801 .826 TCC1 TCC3 TCC4
E. Tìm k ếm sự úp đỡ (TKSGD)
N of Items Cronbach's Alpha
.818 4
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 5.582 5.571 5.735 5.813 9.2100 9.3800 9.3900 9.1600 .694 .650 .611 .600 .745 .765 .783 .788 TKSGD1 TKSGD2 TKSGD3 TKSGD5
Phụ lục 33
Kết quả k ểm địn độ t n cậy Cronbac ’s Alp a t ực trạn về Sự lòn của
s n v ên sau k kết t úc lớp ọc GDTC
A. Sự ứn t ú (SHT)
N of Items Cronbach's Alpha
.834 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
SHT1 SHT2 SHT3 SHT4 SHT5 Scale Variance if Item Deleted 9.860 9.822 9.674 9.367 10.246 12.8300 12.5800 12.7700 12.9200 12.4200 .662 .647 .662 .713 .499 .793 .797 .793 .778 .840
B. G trị đạt đƣợc (GIT)
N of Items Cronbach's Alpha
.784 5
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 8.520 8.518 8.297 9.592 9.776 11.8400 11.7400 11.3100 11.6200 11.8900 .614 .598 .745 .441 .420 .724 .730 .683 .781 .787 GIT1 GIT3 GIT4 GIT6 GIT7
Phụ lục 34
PHIẾU TỰ THEO DÕI BUỔI HỌC
Chuẩn bị Thực hiện Nâng cao Nội dung buổi học
P ƣơn p p ọc tập
Mục tiêu Đạt được Lý do
Thiết lập mục tiêu
Hiệu quả Lý do Mục tiêu về nhận thức
Tự theo dõi
Sự tiến bộ Lý do Kỹ năng (nhận thức)
Tự đ n
Sự thích thú Lý do
Sự hài lòng
Tự củng cố
Lý do
Tương tác với nhau Chia sẻ và khuyến khích
Tìm kiếm sự úp đỡ
Phụ lục 35
DANH SÁCH GIẢNG VIÊN THAM GIA PHỎNG VẤN TẠI 5 TRƢỜNG ĐẠI
HỌC KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TT
C ức vụ
Họ v tên
ĐV côn t c
G ớ tính
TĐ Học vấn
ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Sài Gòn ĐH Sài Gòn ĐH Sài Gòn ĐH Sài Gòn ĐH Sài Gòn ĐH Tôn Đức Thắng ĐH Tôn Đức Thắng ĐH Tôn Đức Thắng ĐH Tôn Đức Thắng ĐH Tôn Đức Thắng
> 5 5 - 10 > 5 > 5 > 5 5 - 10 5 - 10 5 - 10 > 5
Nam ĐH Công nghiệp–Thực phẩm ThS
20 Lê Văn Thảo
11 - 15
Thâm niên ản dạy (năm) 5 - 10 ThS Giảng viên Nam 1 Đỗ Phương Chơn ThS Giảng viên 11 - 15 2 Nguyễn Phương Bá Nam ThS Giảng viên 5 - 10 Nữ 3 Đinh Thị Minh ThS Giảng viên 11 - 15 Nam 4 Lâm Hoàng Minh 5 - 10 ThS Giảng viên Nữ 5 Trương Thị Trà My ThS Giảng viên > 5 Nam 6 Đặng Minh Quân ThS Giảng viên 11 - 15 Nam 7 Trần Ngọc Cương ThS Giảng viên 16 - 20 Nam 8 Nguyễn Văn Nhã ThS Giảng viên 11 - 15 Nữ 9 Đỗ Thụy Hội Uyên ThS Giảng viên 21 - 25 Nam 10 Huỳnh Thanh Sơn CN Giảng viên Nam 11 Trần Gia Vượng CN Giảng viên 12 Nguyễn Đình Long Nam ThS Giảng viên 13 Lê Trần Minh Nghĩa Nam ThS Giảng viên Nam 14 Phạm Xích Nam Nam 15 Phạm Quỳnh Sỹ CN Giảng viên Nam ĐH Công nghiệp–Thực phẩm ThS Giảng viên 16 Nguyễn Xuân Phúc Nam ĐH Công nghiệp–Thực phẩm ThS Giảng viên 17 Nguyễn Xuân Phúc Nam ĐH Công nghiệp–Thực phẩm ThS Giảng viên 18 Trần Thế Anh Nam ĐH Công nghiệp–Thực phẩm ThS Giảng viên 19 Phạm Văn Kiên Phó giám đốc
> 5
> 5 > 5 5 - 10 > 5
21 Nguyễn Hoàng Sơn Nam Nam 22 Đỗ Gia Tuyển Nam 23 Trần Văn Dương Nam 24 Hoàng Văn Đằng Nam 25 Đinh Nga Nam 26 Nguyễn Tú Nam 27 Cung Đức Liêm
ĐH Công nghệ TP.HCM ĐH Công nghệ TP.HCM ĐH Công nghệ TP.HCM ĐH Công nghệ TP.HCM ĐH Công nghệ TP.HCM ĐH Tài chính - Marketing ĐH Tài chính - Marketing
CN Giảng viên CN Giảng viên 21 - 25 ThS Giảng viên CN Giảng viên CN Giảng viên CN Giảng viên ThS Giảng viên 11 - 15
28 Hồ Trung Nghi
Nam
ĐH Tài chính - Marketing
ThS
16 - 20
Trưởng khoa
29 Lê Hồng Nhật 30 Nguyễn Ngọc Ngà
Nam Nam
ĐH Tài chính - Marketing ĐH Tài chính - Marketing
ThS Giảng viên CN Giảng viên
5 - 10 > 5
Phụ lục 36
P ếu p ỏn vấn c uyên a, ản v ên về v ệc xây dựn c ƣơn trìn t ực
n ệm ứn dụn p ƣơn p p ọc tập tự đ ều c ỉn của s n v ên tron ọc tập
môn GDTC
TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING CỘNG HOÀ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA GDQP VÀ GDTC
Độc lập – Tự do – Hạn p úc
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Về việc xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập
tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC)
Nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn học GDTC cho sinh viên trường ĐH Tài
chính – Marketing, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học “Ứng dụng
phương pháp học tập tự điều chỉnh của sinh viên trong học tập môn Giáo dục thể
chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing Thành phố Hồ Chí
Minh”. Để xây dựng chương trình thực nghiệm ứng dụng phương pháp học tập tự điều
chỉnh của sinh viên trong học tập môn GDTC tại Trường Đại học Tài chính –
Marketing mang ý nghĩa khoa học và đạt được hiệu quả cao, rất cần đến sự giúp đỡ
của những người có kinh nghiệm thực tiễnvà kiến thức chuyên môn của quý thầy (cô).
Những ý kiến của thầy (cô) sẽ là sự giúp đỡ quý báu là nguồn động viên tinh thần cho
tôi.
Bằng kinh nghiệm trong giảng dạy và kiến thức khoa học của mình, kính mong
quý thầy (cô) hãy cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào
các ô tương ứng.
Ngoài những phương án đã có sẵn trong câu hỏi, tôi cũng rất mong muốn nhận
được thêm các thông tin, các ý kiến khác.
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của thầy (cô).
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên :................................................................................Nam, nữ:..........................
Ngàysinh:...........................................................................................................................
Đơn vị công tác:...........................................................Chức vụ:......................................
Số năm công tác:...............................................................................................................
Trình độ học vấn: Tiến sỹ TDTT Thạc sỹ TDTT
Đại học TDTT Cao đẳng TDT
I. C ƣơn trìn t ực n ệm ứn dụn p ƣơn p p tự đ ều c ỉn tron ọc
tập môn GDTC.
Ý k ến
STT
Tuần
Nộ dun c ƣơn trìn t ực n ệm
T ờ lƣợn
tập
trình bình
theo chương
1
9 tiết
1 – 3
2
18 tiết
4 – 9
3
6 tiết
10 - 11
Học thường. Ứng dụng phương pháp tự điều chỉnh trong học tập của sinh viên (nhóm thực nghiệm) Học tập theo chương trình bình thường (nhóm đối chứng) Kiểm tra kết thúc học phần bóng rổ (2 nội dung) Ý kiến khác:
Đồn ý Không đồn ý
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
II. C c oạt độn ọc tập của p ƣơn p p ọc tập tự đ ều c ỉn tron ọc
tập môn GDTC đƣợc sử dụn tron qu trìn t ực n ệm.
Ý k ến
Tuần STT Hoạt độn Đồn ý Không đồn ý
1 1
2 1
3 1
4 1
5 1 Giới thiệu phương pháp tự điều chỉnh trong học tập cho sinh viên. Giảng viên sử dụng hình ảnh minh hoạ liên quan đến động tác kỹ thuật cho sinh viên quan sát, nhận thức. Hướng dẫn sinh viên cách ghi phiếu tự theo dõi buổi học. Trả lời phiếu phỏng vấn về đặc điểm sinh viên trong lớp học GDTC. Chia nhóm thực nghiệm ra thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 8 – 10 thành viên).
6 Mỗi nhóm chọn ra 1 nhóm trưởng. 7 Nhóm trưởng truyền đạt thông tin, yêu cầu 1 4 – 10
8 4 – 10
9 4 – 10
10 11
11 11 của giảng viên đến cho các thành viên trong nhóm. Các thành viên trong nhóm làm việc và học tập cùng nhau. Sinh viên điền vào phiếu tự theo dõi vào cuối mỗi buổi học. Sinh viên trả lời phiếu phỏng vấn về kinh nghiệm học tập. Sinh viên trả lời phiếu phỏng vấn về sự hài lòng của sinh viên trong lớp học GDTC.
Ý kiến khác:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
III. K un t ờ an ản dạy để ƣớn dẫn n ữn c ến lƣợc k c n au
của p ƣơn p p ọc tập tự đ ều c ỉn tron ọc tập môn GDTC
Ý k ến
STT C ến lƣợc ọc tập Tuần T ờ lƣợn Đồn ý
1 6 tiết 4 – 5 Không đồn ý
2 6 tiết 6 – 7
3 6 tiết 8 – 9
4 6 tiết 10 – 11
Tự đánh giá và theo dõi Thiết lập mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện Triển khai và giám sát chiến lược Giám sát kết quả chiến lược và cải tiến Ý kiến khác:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô) và xin gửi lại phiếu phỏng
vấn này trước ngày …….tháng …….. năm 2017
N ƣờ p ỏn vấn N ƣờ đƣợc p ỏn vấn
NCS N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 37
DANH SÁCH GIẢNG VIÊN THAM GIA PHỎNG VẤN VỀ VIỆC XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP
TỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP MÔN GDTC
TT
Họ v tên
ĐV côn t c
C ức vụ
G ớ tính
TĐ Học vấn
Thâm niên ản dạy (năm)
ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Sài Gòn ĐH Sài Gòn ĐH Tôn Đức Thắng ĐH Tôn Đức Thắng
1 Đỗ Phương Chơn 2 Lâm Hoàng Minh 3 Đặng Minh Quân 4 Trần Ngọc Cương 5 Lê Trần Minh Nghĩa 6 Phạm Xích Nam 7 Trần Thế Anh 8
Phạm Văn Kiên
Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam ĐH Công nghiệp-Thực phẩm Nam ĐH Công nghiệp-Thực phẩm
5 - 10 11 – 15 5 – 10 11- 15 5 – 10 5 – 10 5 – 10 5 – 10
9 Lê Văn Thảo
Nam ĐH Công nghiệp-Thực phẩm
ThS
11- 15
ThS Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên Phó giám đốc
Nam ĐH Công nghiệp-Thực phẩm Nam Nam
ĐH Công nghệ TP.HCM ĐH Công nghệ TP.HCM
ThS Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên
5 – 10 5 – 10 5 – 10
13
Nam
ĐH Công nghệ TP.HCM
TS
Giảng viên
11- 15
10 Nguyễn Minh Trung 11 Trần Văn Dương 12 Lưu Thành Danh Nguyễn Lê Phạm Huỳnh 14 Nguyễn Tú 15 Cung Đức Liêm 16 Nguyễn Bảo Luân
Nam Nam Nam
ĐH Tài chính - Marketing ĐH Tài chính - Marketing ĐH Tài chính - Marketing
CN Giảng viên ThS Giảng viên ThS Giảng viên
5 – 10 11- 15 5 – 10
17 Hồ Trung Nghi
Nam
ĐH Tài chính - Marketing
ThS
15 - 20
Trưởng khoa
ĐH Tài chính - Marketing ĐH Tài chính - Marketing ĐH TDTT TP.HCM ĐH TDTT TP.HCM
Nam Nam Nam Nam Nam ĐH Tài nguyên&Môi trường Nam ĐH Tài nguyên&Môi trường Nam Nam Nam
ĐH Quốc tế ĐH Luật TP.HCM ĐH Luật TP.HCM
ThS Giảng viên ThS Giảng viên Giảng viên TS TS Trưởng BM ThS Trưởng BM ThS Giảng viên ThS Trưởng BM ThS Trưởng BM ThS Giảng viên
5 - 10 5 – 10 11 – 15 15 – 20 11 – 15 11 – 15 20 – 25 26 – 30 26 – 30
18 Đặng Trường Giang 19 Lê Hồng Nhật 20 Phạm Đình Quý 21 Nguyễn Trần Phúc 22 Nguyễn Văn Thắng 23 Biện Hùng Vỹ 24 Hà Mạnh Hùng 25 Nguyễn Tất Hào 26 Nguyễn Hiếu Hà
Phụ lục 38
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY (Áp dụn c o n óm đố c ứn ) PHẦN CƠ BẢN
TUẦN
PHẦN CHUẨN BỊ (25’)
01
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
PHẦN 1 (50’) Lịch sử và quá trình phát triển môn bóng rổ
PHẦN KẾT THÚC (15’) - Thả lỏng. - Xuống lớp.
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
02
- Ôn cảm giác bóng. - Ôn kỹ thuật nhồi bóng tại chỗ. - Ôn kỹ thuật dẫn bóng.
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
- Ôn kỹ thuật nhồi bóng tại chỗ. - Ôn kỹ thuật dẫn bóng.
03
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
PHẦN 2 (60’) - Các bài khởi động chung và chuyên môn. - Các bài tập làm quen, cảm giác bóng. - Kỹ thuật nhồi bóng tại chỗ. - Kỹ thuật dẫn bóng di chuyển. - Trả lời phiếu phỏng vấn đặc điểm sinh viên. tại chỗ thuật - Kỹ chuyền bóng 2 tay trước ngực. tại chỗ thuật - Kỹ chuyền bóng 2 tay bật đất. - Kỹ thuật di chuyển tay chuyền bóng 2 trước ngực. - Kỹ thuật di chuyển chuyền bóng 2 tay bật đất. (Phân tích, làm mẫu, sửa lỗi sai thường mắc) - Kỹ thuật ném rổ tại chỗ 1 tay trên vai. (Phân tích, làm mẫu, sửa lỗi sai thường mắc)
04
05
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
- Ôn kỹ thuật dẫn bóng. - Ôn kỹ thuật di chuyển chuyền bóng 2 tay trước ngực. - Ôn kỹ thuật di chuyển chuyền bóng 2 tay bật đất. - Kiểm tra giữa kỳ nội dung dẫn bóng tính thời gian.
- Thả lỏng. - Xuống lớp.
- Kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ. (phân tích, làm mẫu, sửa lỗi sai thường mắc) - Ôn kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ.
06
- Ôn kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ.
07
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn. - Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
- Ôn kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai - Ôn kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai.
- Thả lỏng. - Xuống lớp. - Thả lỏng. - Xuống lớp.
- Ôn kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ.
08
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn. - Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
- Ôn kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai. - Kiểm tra thử kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai.
- Thả lỏng. - Xuống lớp. - Thả lỏng. - Xuống lớp.
09
- Kiểm tra thử kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ. - Trả lời phiếu phỏng vấn về trải nghiệm học tập của sinh viên
10
11
- Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn. - Khởi động chung. - Khởi động chuyên môn.
Kiểm tra kỹ thuật ném rổ tại chỗ một tay trên vai. - Kiểm tra kỹ thuật dẫn bóng hai bước ném rổ. - Trả lời phiếu phỏng vấn đánh giá mức độ hài lòng.
- Thả lỏng. - Xuống lớp. - Thả lỏng. - Xuống lớp.
Phụ lục 39
G o n mẫu ản dạy n óm đố c ứn
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA GDQP VÀ GDTC
GIÁO ÁN SỐ: 04 (T ết 10 + 11 + 12)
+ Kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng hai tay bật đất. + Kỹ thuật ném rổ 1 tay trên vai - Lớp:……………………….. Học kỳ:………………. Ngày:…../…./…… - Tổn số s n v ên:……… Vắn :…… Có lý do:…… Không lý do:…….. - Nộ dun : + Kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng hai tay trước ngực. - N ệm vụ của o n:
+ Thực hiện tốt được kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng 2 tay trước ngực. + Thực hiện tốt được kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng 2 tay bật đất + Nắm và thực hiện được kỹ thuật ném rổ 1 tay trên vai.
- Yêu cầu: Sinh viên học tập một cách nghiêm túc, tích cực, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật. - Dụn cụ: Bóng, còi. - Địa đ ểm: Sân đa năng trường ĐH Tài chính – Marketing.
TT NỘI DUNG GHI CHÚ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC
KHỐI LƢỢNG Số lần T ờ lặp lạ gian 25‟
I
thủ
ĐH: 01 (Đội hình 1) ĐH: 02 (Đội hình 2) ĐH: 03 (Đội hình 3) SV: sinh viên GV: giảng viên Giảng viên hoặc người trực ban điều khiển khởi động. (SV ngồi) (GV) (ĐH: 01) (GV) (ĐH : 02) P ần c uẩn bị: - Nhận lớp, điểm danh. - Phổ biến nhiệm vụ buổi tập. - Khởi động: + Khởi động chung: Xoay khớp. Căng cơ. 3 bài chạy khởi động chung (chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau). + Khởi động chuyên môn: Chạy gót chạm mông. Chạy gót chạm tay. Chạy di chuyển phòng ngang. Chạy di chuyển phòng thủ lùi đổi hướng.
Chạy cắt kéo. Chạy tốc độ.
(GV) (ĐH: 03)
II P ần c ín (cơ bản):
20‟ 15‟‟
15‟
60‟
3.2. Ôn luyện kỹ thuật dẫn bóng di chuyển 4.4. Ôn luyện kỹ thuật di chuyển chuyền bóng hai tay trước ngực. 4.5. Ôn luyện kỹ thuật di chuyển chuyền bóng hai tay bật đất. Bài 5: Kỹ t uật ném rổ một tay trên va , kỹ t uật d c uyển ném rổ một tay trên va . 5.1. Kỹ thuật ném rổ một tay trên vai. 5.1.1. Cách vận dụng. Kỹ thuật này sử dụng dùng để
ghi điểm ngoài khu vực cấm địa. 5.1.2. Phân tích kỹ thuật.
(SV ngồi) (GV)
Tư thế chuẩn bị: 2 tay cầm bóng trước ngực, 2 chân mở rộng bằng vai, chân cùng bên của tay ném rổ bước về trước nửa bước, tay thuận để trên, sau bóng, tay trái để bên để giữ bóng, khi ném 2 chân khuỵu gối, 2 tay đưa bóng để trên vai bên tay thuận, tay thuận lòng bàn tay hướng rổ. Duỗi chân nâng người kết hợp với nâng tay ném lên tạo thành tư thế ném rổ, khi gần kết thúc động tác các đầu ngón tay miết vào bóng tạo cho bóng có đường đi xoáy ngược lại hướng ném, khi ném xong giữ nguyên vị trí của tay.
Yêu cầu:
- Thực hiện từ từ, chính xác. - Phối hợp động tác nhịp nhàng. - GV thị phạm mẫu động tác theo 3 bước (bước 1 thực hiện nhanh, bước 2 thực hiện chậm có phân tích, bước 3 thực hiện tổng hợp). - SV chú ý lắng nghe và đặt câu hỏi các vấn đề chưa nắm rõ.
5.1.3. Sai lầm thường mắc và biện pháp sửa chữa.
- Đứng sai tư thế chân. - Đường bóng không xoáy do không miết cổ tay. - SV thực hiện bài tập bổ trợ cho kỹ thuật ném rổ. - Không giữ nguyên hình tay
sau khi ném bóng đi. B tập bổ trợ: - SV xếp theo đội hình 02, tập theo từng nhịp, theo tiếng còi của giảng viên tập tay không. SV thực hiện xong đưa bóng cho bạn rồi xếp vào cuối hàng.
- SV đứng thành 2 hàng đối diện, khoảng cách khoảng 3m, thực hiện ném qua lại với nhau.
- 2 người đưng đối diện nhau trên 1 đường thẳng, chân cùng bên với tay thuận đứng trên đường thẳng. Tay thuận ép sát vào hông, khuỷu tay song song mặt đất, lòng bàn tay ngửa cầm bóng, tay còn lại giữ bóng. Thực hiện động tác đẩy tay về trước từ khuỷu tay đến toàn bộ cánh tay, đẩy bóng xuống đất ở vị trí 2/3 quãng đường đến người đối diện, các ngón tay miết vào bóng, gập cổ tay. Người đối diện duỗi tay hơi chếch xuống đât, lòng bàn tay ngửa đón bóng đến - SV xếp thành 2 hàng trước rổ ném vào rổ tại 4 vị trí rổ trên sân tập. - Tương tự như trên nhưng đẩy bóng vào thẳng tay bạn mình.
15‟ III Kết t úc
- Căng cơ thả lỏng, hồi tĩnh. - Nhận xét buổi tập. - Giao bài tập về nhà. - Phổ biến nội dung buổi tập kế tiếp. - Xuống lớp.
(SV ngồi) (GV) (ĐH: 01)
KHOA GDQP VÀ GDTC BỘ MÔN GDTC
TP. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng …. năm….. GIẢNG VIÊN LÊN LỚP
T S. N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 40
G o n mẫu ản dạy n óm t ực n ệm
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA GDQP VÀ GDTC
GIÁO ÁN SỐ: 04 (T ết 10 + 11 + 12)
+ Kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng hai tay bật đất. + Kỹ thuật ném rổ 1 tay trên vai - Lớp:……………………….. Học kỳ:………………. Ngày:…../…./…… - Tổn số s n v ên:……… Vắn :…… Có lý do:…… Không lý do:…….. - Nộ dun : + Kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng hai tay trước ngực. - N ệm vụ của o n:
+ Thực hiện tốt kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng 2 tay trước ngực. + Thực hiện tốt kỹ thuật di chuyển chuyền và bắt bóng 2 tay bật đất + Nắm và thực hiện được kỹ thuật ném rổ 1 tay trên vai. + Nắm và thực hiện được kỹ thuật dy chuyển ném rổ 1 tay trên vai.
- Yêu cầu: Sinh viên học tập một cách nghiêm túc, tích cực, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật. - Dụn cụ: Bóng, còi. - Địa đ ểm: Sân đa năng trường ĐH Tài chính – Marketing.
TT NỘI DUNG GHI CHÚ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC
KHỐI LƢỢNG Số lần T ờ lặp lạ gian 25‟
I
ĐH: 01 (Đội hình 1) ĐH: 02 (Đội hình 2) ĐH: 03 (Đội hình 3) SV: sinh viên GV: giảng viên Giảng viên hoặc người trực ban điều khiển khởi động. (SV ngồi) (GV) (ĐH: 01) (GV) (ĐH : 02) P ần c uẩn bị: - Nhận lớp, điểm danh. - Phổ biến nhiệm vụ buổi tập. - Khởi động: + Khởi động chung: Xoay khớp. Căng cơ. 3 bài chạy khởi động chung (chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau). + Khởi động chuyên môn: Chạy gót chạm mông. Chạy gót chạm tay. Chạy di chuyển phòng thủ ngang. Chạy di chuyển phòng thủ lùi đổi hướng. Chạy cắt kéo.
Chạy tốc độ.
(GV) (ĐH: 03)
10‟ 10‟
P ần c ín (cơ bản): 4.4. 3.2. Ôn luyện kỹ thuật dẫn bóng di chuyển 4.4. Ôn luyện kỹ thuật di chuyển chuyền bóng hai tay trước ngực. 4.5. Ôn luyện kỹ thuật di chuyển chuyền bóng hai tay bật đất. Bài 5: Kỹ t uật ném rổ một tay trên va , kỹ t uật d c uyển ném rổ một tay trên va . 5.1. Kỹ thuật ném rổ một tay trên vai. 5.1.1. Cách vận dụng. Kỹ thuật này sử dụng dùng để
ghi điểm ngoài khu vực cấm địa. 5.1.2. Phân tích kỹ thuật.
Tư thế chuẩn bị: 2 tay cầm bóng trước ngực, 2 chân mở rộng bằng vai, chân cùng bên của tay ném rổ bước về trước nửa bước, tay thuận để trên, sau bóng, tay trái để bên để giữ bóng, khi ném 2 chân khuỵu gối, 2 tay đưa bóng để trên vai bên tay thuận, tay thuận lòng bàn tay hướng rổ. Duỗi chân nâng người kết hợp với nâng tay ném lên tạo thành tư thế ném rổ, khi gần kết thúc động tác các đầu ngón tay miết vào bóng tạo cho bóng có đường đi xoáy ngược lại hướng ném, khi ném xong giữ nguyên vị trí của tay.
(SV ngồi) (GV) - Giảng viên đặt các câu hỏi liên quan đến kỹ thuật động tác, yêu cầu sinh viên chú kỹ động tác mẫu của GV để trả lời các câu hỏi. - Giảng viên cho SV xem tranh ảnh minh họa động tác và yêu cầu cả lớp phân tích lại toàn bộ kỹ thuật động tác
10‟ 40‟ Yêu cầu:
- Thực hiện từ từ, chính xác. - Phối hợp động tác nhịp nhàng. - SV chú ý động tác của các SV thực hiện xong đưa bóng cho bạn rồi xếp vào cuối hàng. - SV chia thành 4 nhóm xếp hàng ném vào rổ tại 4 vị trí rổ trên sân tập.
thành viên khác để sửa sai cho bạn trong nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Nhóm trưởng quan sát các thành viên trong nhóm tập luyện và trao đổi với GV các vấn đề gặp phải trong quá trình tập luyện kỹ thuật động tác. 5.1.3. Sai lầm thường mắc và biện pháp sửa chữa.
- Đứng sai tư thế chân. - Đường bóng không xoáy do không miết cổ tay. - Không giữ nguyên hình tay
40‟
sau khi ném bóng đi. 5.2. Kỹ thuật di chuyển ném rổ một tay trên vai. 5.2.1. Cách vận dụng. Kỹ thuật này sử dụng dùng để
ghi điểm trong khu vực cấm địa 5.2.2. Phân tích kỹ thuật.
Dẫn bóng đến khu vực hình thang ở góc 45o, 2 tay bắt bóng, bước thứ nhất dài, bước thứ 2 ngắn để khi bật lên sẽ chuyển thành sức mạnh lao về trước thành sức bật lên cao. Khi ở trên không, thân người hơi ngửa ra sau, tay ném rổ đưa bóng đến điểm cao nhất, cổ tay gập vệ trước, ngón trỏ, ngón giữa và ngón thứ tư dùng sức đẩy bóng đi.
Yêu cầu:
- Bật nhảy đúng chân. - Động tác ném rổ như động tác tại chỗ 1 tay trên vai.
(SV ngồi) (GV) - Giảng viên đặt các câu hỏi liên quan đến kỹ thuật động tác, yêu cầu sinh viên chú kỹ động tác mẫu của GV để trả lời các câu hỏi. - Giảng viên cho SV xem tranh ảnh minh họa động tác và yêu cầu cả lớp phân tích lại toàn bộ kỹ thuật động tác - Sinh viên chia thành 4 nhóm xếp hàng xéo một SV thực hiện xong đưa bóng cho bạn rồi xếp vào cuối hàng - SV chú ý động tác của các thành viên khác để sửa sai cho bạn trong nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân.
góc 45o với rổ để thực hiện kỹ thuật tại 4 vị trí rổ trên sân tập
- Nhóm trưởng quan sát các thành viên trong nhóm tập luyện và trao đổi với GV các vấn đề gặp phải trong quá trình tập luyện kỹ thuật động tác. 5.2.3. Sai lầm thường mắc và biện pháp sửa chữa.
- Bật nhảy sai chân. - Chạy quá 2 bước. - Ném rổ bằng hai tay.
15‟ III Kết t úc
(SV ngồi) (GV) (ĐH: 01)
- Căng cơ thả lỏng, hồi tĩnh. - Phát và ghi lại phiếu tự theo dõi buổi tập. - Nhận xét buổi tập. - Giao bài tập về nhà. - Phổ biến nội dung buổi tập kế tiếp. - Xuống lớp.
KHOA GDQP VÀ GDTC BỘ MÔN GDTC
TP. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng …. năm….. GIẢNG VIÊN LÊN LỚP
T S. N uyễn Trƣơn P ƣơn Uyên
Phụ lục 41
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test đố vớ c c t an đo ữa n óm t ực n ệm v đố c ứn , ữa nam
t ực n ệm v nam đố c ứn , ữa nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn tron c ƣơn trìn t ực n ệm lần 1 ( ọc kỳ đầu
năm 2017)
So s n ữa n óm t ực n ệm v n óm đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.402
.590
198
.04670
.07911
-.10931
.20271
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.527
.048
.827
.532
.467
.003
.953
.445
.505
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
.590 197.905 198 -.406 -.406 197.682 .145 198 .145 197.039 6.537 198 6.537 197.581 198 4.906 4.906 194.992
.556 .556 .686 .686 .885 .885 .000 .000 .000 .000
.04670 -.03010 -.03010 .00950 .00950 .33980 .33980 .36300 .36300
.07911 .07422 .07422 .06555 .06555 .05198 .05198 .07399 .07399
-.10931 -.17647 -.17647 -.11976 -.11976 .23729 .23728 .21708 .21707
.20271 .11627 .11627 .13876 .13876 .44231 .44232 .50892 .50893
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
G trị trun bìn
Nhóm
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Mean Std. Deviation Std. Error Mean 3.5164 3.4697 3.6275 3.6576 3.6068 3.5973 3.9542 3.6144 3.9380 3.5750
.56552 .55326 .53524 .51420 .44701 .47939 .37596 .35902 .48965 .55475
.05655 .05533 .05352 .05142 .04470 .04794 .03760 .03590 .04896 .05548
So s n ữa nam t ực n ệm v nam đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Equal variances assumed
7.980
.030
48
.976
.00520
.17375
-.34415
.35455
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.007
1.622
.209
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
.976 .346 .346
.00520 .14160 .14160
.17375 .14881 .14881
-.34596 -.15761 -.15810
.35636 .44081 .44130
.030 40.026 .952 48 .952 45.136
.882
.352
.256
.615 2.683
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.973
.152 48 .152 46.256 48 2.683 47.521 48
.880 .880 .010 .010 .022
.02240 .02240 .31720 .31720 .42400
.14758 .14758 .11821 .11821 .17972
-.27433 -.27461 .07951 .07945 .06264
.31913 .31941 .55489 .55495 .78536
.329 2.359
Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances not assumed
2.359 45.962
.023
.42400
.17972
.06223
.78577
G trị trun bìn
Nhóm
Std. Deviation Std. Error Mean
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Mean 3.4176 3.4124 3.7720 3.6304 3.5968 3.5744 3.9820 3.6648 3.8960 3.4720
.73879 .45709 .58868 .45506 .57017 .46838 .43843 .39642 .56456 .69912
.14776 .09142 .11774 .09101 .11403 .09368 .08769 .07928 .11291 .13982
N 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25
So s n ữa nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.401
.684
148
.06053
.08845
-.11425
.23531
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.527
.411
.523 -1.022
2.217
.139
.058
.810 6.056
.002
.684 144.309 148 -1.022 147.698 148 .071 .071 143.023 148 6.056 147.910 148
.06053 -.08733 -.08733 .00520 .00520 .34733 .34733 .34267
.08845 .08546 .08546 .07284 .07284 .05736 .05736 .07874
-.11428 -.25620 -.25621 -.13874 -.13878 .23399 .23399 .18707
.23535 .08154 .08154 .14914 .14918 .46068 .46068 .49827
.962 4.352
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
4.352 147.309
.495 .495 .308 .308 .943 .943 .000 .000 .000 .000
.34267
.07874
.18706
.49827
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Nhóm
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N Mean 3.5493 75 3.4888 75 3.5793 75 3.6667 75 3.6101 75 3.6049 75 3.9449 75 3.5976 75 3.9520 75 3.6093 75
.49642 .58332 .51134 .53500 .40229 .48587 .35554 .34689 .46539 .49842
.05732 .06736 .05904 .06178 .04645 .05610 .04105 .04005 .05374 .05755
Phụ lục 42
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test về Đ ểm trun bìn t kết t úc môn ữa n óm t ực n ệm v đố
c ứn , ữa nam t ực n ệm v nam đố c ứn , ữa nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn tron c ƣơn trìn t ực n ệm
lần 1 ( ọc kỳ đầu năm 2017)
So s n ữa n óm t ực n ệm v n óm đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Equal variances assumed
.034
.853 4.769
198
.000
1.03000
.21598
.60407 1.45593
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 1
Equal variances not assumed
4.769 197.593
.000
1.03000
.21598
.60407 1.45593
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
G trị trun bìn
Nhóm
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 1
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 100 100
Mean Std. Deviation Std. Error Mean 5.69 4.66
1.562 1.492
.156 .149
So s n ữa nam t ực n ệm v nam đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.481
48
.960
.456
.042
1.878
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 1
Equal variances assumed Equal variances not assumed
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.491 2.104 2.104
47.628
.041 .041
.960
.456
.042
1.878
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 1
G trị trun bìn
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 25 25
Mean Std. Deviation Std. Error Mean 5.96 5.00
1.541 1.683
.308 .337
So s n ữa nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Equal variances assumed
.262
148
1.053
.244
.571
1.536
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.609 4.316
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 1
Equal variances not assumed
4.316 146.503
.000 .000
1.053
.244
.571
1.536
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 1
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N Mean 5.60 75 4.55 75
1.568 1.417
.181 .164
Phụ lục 43
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test đố vớ c c t an đo ữa n óm t ực n ệm v đố c ứn , ữa nam
t ực n ệm v nam đố c ứn , ữa nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn tron c ƣơn trìn t ực n ệm lần 2 ( ọc kỳ cuố
năm 2017)
So s n n óm t ực n ệm v n óm đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.366
.770
198
.06360
.08256
-.09922
.22642
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.546
.317
.574
.105
.747 1.134
.279
.598 6.002
.696
.405 4.083
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
.770 197.999 198 .366 .366 196.962 198 1.134 198.000 198 6.002 196.642 198 4.083 196.442
.442 .442 .715 .715 .258 .258 .000 .000 .000 .000
.06360 .02860 .02860 .07910 .07910 .32630 .32630 .31500 .31500
.08256 .07820 .07820 .06973 .06973 .05437 .05437 .07715 .07715
-.09922 -.12561 -.12562 -.05841 -.05841 .21909 .21908 .16286 .16285
.22642 .18281 .18282 .21661 .21661 .43351 .43352 .46714 .46715
G trị trun bìn
Nhóm
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean 100 3.5822 100 3.5186 100 3.7133 100 3.6847 100 3.7004 100 3.6213 100 3.9554 100 3.6291 100 3.9000 100 3.5850
.58311 .58452 .57267 .53250 .49281 .49336 .36811 .40008 .52068 .56931
.05831 .05845 .05727 .05325 .04928 .04934 .03681 .04001 .05207 .05693
So s n nam t ực n ệm v nam đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper .15188
3.491
48
-.20440
.17720
-.56068
Đặc điểm nhận thức
Equal variances assumed Equal variances not assumed
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T TesT
.068 -1.153 -1.153
45.207
.254 .255
-.20440
.17720
-.56125
.15245
.689
.411
.082
.775
.951
.166
48 46.215 48 47.541 48 47.681 48
-.04960 -.04960 .00720 .00720 .20920 .20920 .36000
.14892 .14892 .15013 .15013 .10297 .10297 .13320
-.34903 -.34933 -.29465 -.29473 .00217 .00213 .09219
.24983 .25013 .30905 .30913 .41623 .41627 .62781
Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
-.333 -.333 .048 .048 .334 2.032 2.032 .685 2.703 2.703
47.720
.741 .741 .962 .962 .048 .048 .009 .009
.36000
.13320
.09215
.62785
G trị trun bìn
Nhóm Nhóm thực nghiệm
N Mean 3.3640 25
Std. Deviation .70005
Std. Error Mean .14001
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
3.5684 3.7820 3.8316 3.5868 3.5796 3.9324 3.7232 3.9320
.54308 .57594 .47194 .55624 .50405 .34885 .37865 .45251
.10862 .11519 .09439 .11125 .10081 .06977 .07573 .09050
25 25 25 25 25 25 25 25
Sự hài lòng của sinh viên
Nhóm đối chứng
3.5720
.48864
.09773
25
So s n nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
.230
148
.15293
.09200
-.02887
.33474
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.632 1.662
.265
.607
.000
.983 1.314
.017
.896 5.727
.534
1.662 145.344 148 .598 .598 147.623 148 1.314 147.610 148 5.727 147.230 148
.15293 .05467 .05467 .10307 .10307 .36533 .36533 .30000
.09200 .09139 .09139 .07842 .07842 .06379 .06379 .09323
-.02890 -.12594 -.12594 -.05190 -.05190 .23927 .23926 .11576
.33477 .23527 .23527 .25803 .25803 .49140 .49140 .48424
.466 3.218
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
3.218 146.746
.099 .099 .551 .551 .191 .191 .000 .000 .002 .002
.30000
.09323
.11575
.48425
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75
Mean 3.6549 3.5020 3.6904 3.6357 3.7383 3.6352 3.9631 3.5977 3.8893 3.5893
.52393 .60027 .57362 .54534 .46771 .49239 .37626 .40454 .54390 .59674
.06050 .06931 .06624 .06297 .05401 .05686 .04345 .04671 .06280 .06891
Phụ lục 44
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test về Đ ểm trun bìn t kết t úc môn ữa n óm t ực n ệm v đố
c ứn , ữa nam t ực n ệm v nam đố c ứn , ữa nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn tron c ƣơn trìn t ực n ệm
lần 2 ( ọc kỳ cuố năm 2017)
So s n n óm t ực n ệm v n óm đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
2.555
198
.99000
.25362
.48986 1.49014
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.112 3.904
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 2
Equal variances assumed Equal variances not assumed
3.904 193.708
.000 .000
.99000
.25362
.48979 1.49021
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 2
Giá trị trun bìn
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean 100 100
1.655 1.922
.165 .192
6.10 5.11
So s n nam t ực n ệm v nam đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.019
48
1.120
.460
.194
2.046
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 2
Equal variances assumed Equal variances not assumed
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.891 2.432 2.432
47.700
.019 .019
1.120
.460
.194
2.046
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 2
G trị trun bìn
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 25 25
Mean Std. Deviation Std. Error Mean 6.24 5.12
1.562 1.691
.312 .338
So s n nữ t ực n ệm v nữ đố c ứn
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Equal variances assumed
3.044
148
.947
.303
.348
1.545
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T Test
.083 3.126
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 2
Equal variances not assumed
3.126 143.951
.002 .002
.947
.303
.348
1.545
Điểm thi trung bình thực nghiệm lần 2
G trị trun bìn
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 75 75
Mean Std. Deviation Std. Error Mean 6.05 5.11
1.692 2.004
.195 .231
Phụ lục 45
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test đố vớ c c t an đo ữa n óm t ực lần 1 v n óm t ực n ệm lần 2,
nam t ực n ệm lần 1 v nam t ực n ệm lần 2, nữ t ực n ệm lần 1 v nữ t ực n ệm lần 2
So s n n óm t ực n ệm lần 1 v n óm t ực n ệm lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.335
-.810
198
-.06580
.08123
-.22599
.09439
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
.564
.500
.480 -1.095
1.740
.189 -1.407
.034
.853
.007
.932
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
-.810 197.814 198 -1.095 197.102 198 -1.407 196.145 -.023 198 -.023 197.912 198 .532 .532 197.257
.419 .419 .275 .275 .161 .161 .982 .982 .596 .596
-.06580 -.08580 -.08580 -.09360 -.09360 -.00120 -.00120 .03800 .03800
.08123 .07839 .07839 .06653 .06653 .05262 .05262 .07147 .07147
-.22599 -.24038 -.24038 -.22481 -.22481 -.10496 -.10496 -.10295 -.10295
.09439 .06878 .06878 .03761 .03761 .10256 .10256 .17895 .17895
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
G trị trun bìn
Học kỳ Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean 100 3.5164 100 3.5822 100 3.6275 100 3.7133 100 3.6068 100 3.7004 100 3.9542 100 3.9554 100 3.9380 100 3.9000
.56552 .58311 .53524 .57267 .44701 .49281 .37596 .36811 .48965 .52068
.05655 .05831 .05352 .05727 .04470 .04928 .03760 .03681 .04896 .05207
So s n nam t ực n ệm lần 1 v nam t ực n ệm lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Lower
Upper
.145
.263
48
.05360
.20356
-.35568
.46288
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
.705
.013
.910
.793 .793 .952 .952
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
.263 -.061 -.061
47.861 48 47.977
.05360 -.01000 -.01000
.20356 .16471 .16471
-.35571 -.34118 -.34118
.46291 .32118 .32118
.012
.914
1.977
.166
2.017
.063 .063 .443 .443 -.249
48 47.971 48 45.694 48
.01000 .01000 .04960 .04960 -.03600
.15931 .15931 .11206 .11206 .14471
-.31032 -.31032 -.17570 -.17600 -.32695
.33032 .33032 .27490 .27520 .25495
.162
Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
-.249
45.828
.950 .950 .660 .660 .805 .805
-.03600
.14471
-.32731
.25531
G trị trun bìn
N
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Học kỳ Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối
25 25 25 25 25 25 25 25 25 25
Mean 3.4176 3.3640 3.7720 3.7820 3.5968 3.5868 3.9820 3.9324 3.8960 3.9320
Std. Deviation Std. Error Mean .14776 .14001 .11774 .11519 .11403 .11125 .08769 .06977 .11291 .09050
.73879 .70005 .58868 .57594 .57017 .55624 .43843 .34885 .56456 .45251
So s n nữ t ực n ệm lần 1 v nữ t ực n ệm lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Equal variances assumed
.799
148
.08334
-.27029
.05909
-.10560
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
.373 -1.267
1.068
.303 -1.252
2.667
.105 -1.799
1.237
.268
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
.807
-1.267 147.572 148 -1.252 146.087 148 -1.799 144.763 -.303 148 -.303 147.528 148 .758
-.10560 -.11107 -.11107 -.12813 -.12813 -.01813 -.01813 .06267
.08334 .08873 .08873 .07124 .07124 .05978 .05978 .08266
-.27030 -.28641 -.28643 -.26890 -.26893 -.13626 -.13626 -.10067
.05910 .06428 .06430 .01264 .01266 .09999 .09999 .22601
.370
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances not assumed
.758 144.543
.207 .207 .213 .213 .074 .074 .762 .762 .450 .450
.06267
.08266
-.10071
.22604
G trị trun bìn
Học kỳ N Mean Std. Deviation
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
3.5493 3.6549 3.5793 3.6904 3.6101 3.7383 3.9449 3.9631 3.9520 3.8893
.49642 .52393 .51134 .57362 .40229 .46771 .35554 .37626 .46539 .54390
Sự hài lòng của sinh viên Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 Std. Error Mean .05732 .06050 .05904 .06624 .04645 .05401 .04105 .04345 .05374 .06280
Phụ lục 46
Kết quả k ểm địn Independent-Sample T test về Đ ểm trun bìn t kết t úc môn bón rổ ữa n óm t ực n ệm lần
1 v n óm t ực n ệm lần 2, ữa nam t ực n ệm lần 1 v nam t ực n ệm lần 2, ữa nữ t ực n ệm lần 1 v nữ
t ực n ệm lần 2
So s n n óm t ực n ệm lần 1 v n óm t ực n ệm lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Equal variances assumed
.418
198
-.410
.228
-.859
.039
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
.519 -1.802
Equal variances not assumed
-1.802 197.341
.073 .073
-.410
.228
-.859
.039
Điểm thi trung bình nhóm thực nghiệm
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm thi trung bình nhóm thực nghiệm
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 100 100
Mean 5.69 6.10
1.562 1.655
.156 .165
So s n nam t ực n ệm lần 1 v nam t ực n ệm lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Equal variances assumed
.296
-.638
48
-.280
.439
-1.162
.602
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
.589
Equal variances not assumed
-.638
47.991
.526 .526
-.280
.439
-1.162
.602
Điểm thi trung bình nhóm thực nghiệm
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm thi trung bình nhóm thực nghiệm
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 25 25
Mean 5.96 6.24
1.541 1.562
.308 .312
So s n nữ t ực n ệm lần 1 v nữ t ực n ệm lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Std. Error Difference
Mean Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
Equal variances assumed
.347
148
-.453
.266
-.980
.073
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
.557 -1.702
Điểm thi trung bình nhóm thực nghiệm
Equal variances not assumed
-1.702 147.158
.091 .091
-.453
.266
-.980
.073
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm thi trung bình nhóm thực nghiệm
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 75 75
Mean 5.60 6.05
1.568 1.692
.181 .195
Phụ lục 47
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test đố vớ c c t an đo ữa n óm đố c ứn lần 1 v n óm đố c ứn lần 2,
ữa nam đố c ứn lần 1 v nam đố c ứn lần 2, ữa nữ đố c ứn lần 1 v nữ đố c ứn lần 2
So sánh n óm đố c ứn lần 1 v n óm đố c ứn lần 2
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.307
-.608
198
.08048
-.20761
-.04890
.10981
.580
.155
.694
.051
.821
.599
.440
.082
-.608 -.366 -.366 -.349 -.349 -.273 -.273 -.126
197.405 198 197.758 198 197.837 198 195.723 198
-.04890 -.02710 -.02710 -.02400 -.02400 -.01470 -.01470 -.01000
.08048 .07402 .07402 .06879 .06879 .05376 .05376 .07949
-.20762 -.17308 -.17308 -.15966 -.15966 -.12071 -.12071 -.16676
.10982 .11888 .11888 .11166 .11166 .09131 .09131 .14676
.776
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
.544 .544 .715 .715 .728 .728 .785 .785 .900 .900
-.01000
-.126
197.867
.07949
-.16676
.14676
G trị trun bìn
Học kỳ
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
3.4697 3.5186 3.6576 3.6847 3.5973 3.6213 3.6144 3.6291 3.5750 3.5850
.55326 .58452 .51420 .53250 .47939 .49336 .35902 .40008 .55475 .56931
.05533 .05845 .05142 .05325 .04794 .04934 .03590 .04001 .05548 .05693
t-test for Equality of Means
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Upper
.071
.158
.368
So sánh nam đố c ứn lần 1 v nam đố c ứn lần 2 Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test Levene's Test for Equality of Variances F
.547
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Đặc điểm nhận thức Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của Equal variances assumed
.001
.790 -1.099 -1.099 .693 -1.534 -1.534 -.038 -.038 -.533
48 46.641 48 47.936 48 47.744 48
-.15600 -.15600 -.20120 -.20120 -.00520 -.00520 -.05840
.14197 .14197 .13112 .13112 .13761 .13761 .10964
Lower -.44144 -.44166 -.46483 -.46484 -.28189 -.28193 -.27885
.12944 .12966 .06243 .06244 .27149 .27153 .16205
.971
.277 .277 .131 .131 .970 .970 .597
3.373
.072
sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
-.533 -.586 -.586
47.899 48 42.931
.597 .560 .561
-.05840 -.10000 -.10000
.10964 .17059 .17059
-.27886 -.44300 -.44405
.16206 .24300 .24405
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Học kỳ Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối
N Mean 3.4124 25 3.5684 25 3.6304 25 3.8316 25 3.5744 25 3.5796 25 3.6648 25 3.7232 25 3.4720 25 3.5720 25
.45709 .54308 .45506 .47194 .46838 .50405 .39642 .37865 .69912 .48864
.09142 .10862 .09101 .09439 .09368 .10081 .07928 .07573 .13982 .09773
So s n nữ đố c ứn lần 1 v nữ đố c ứn lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Upper
-.01320
Lower -.20419
.09665
.17779
.283
-.137
148
Kết quả k ểm địn Independent-Samples T test
.596
Đặc điểm nhận thức
.892 .892
-.01320
.09665
-.20419
.17779
Equal variances assumed Equal variances not assumed
147.879
-.137
.011
.915
.000
.989
.462
.498
2.458
.351 .351 -.379 -.379 -.002 -.002 .223
148 147.946 148 147.974 148 144.634 148
.03093 .03093 -.03027 -.03027 -.00013 -.00013 .02000
.08821 .08821 .07988 .07988 .06153 .06153 .08978
-.14339 -.14339 -.18811 -.18811 -.12173 -.12176 -.15742
.20525 .20526 .12758 .12758 .12147 .12149 .19742
.119
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
.726 .726 .705 .705 .998 .998 .824 .824
.223
143.449
.02000
.08978
-.15746
.19746
Đặc điểm định hướng Đặc điểm hiệu quả Trải nghiệm của sinh viên Sự hài lòng của sinh viên
G trị trun bìn
Std. Deviation Std. Error Mean
Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm định hướng
Đặc điểm hiệu quả
Trải nghiệm của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên
Học kỳ Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối Học kỳ đầu Học kỳ cuối
Mean 3.4888 3.5020 3.6667 3.6357 3.6049 3.6352 3.5976 3.5977 3.6093 3.5893
.58332 .60027 .53500 .54534 .48587 .49239 .34689 .40454 .49842 .59674
.06736 .06931 .06178 .06297 .05610 .05686 .04005 .04671 .05755 .06891
N 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75
Phụ lục 48
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test sự khác biệt về Đ ểm trung bình thi kết thúc môn bóng rổ giữa n óm đối
chứng lần 1 v n óm đối chứng lần 2, giữa nam đối chứng lần 1 và nam đối chứng lần 2, giữa nữ đối chứng lần 1 và nữ
đối chứng lần 2
So s n n óm đối chứng lần 1 v n óm đối chứng lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
6.178
198
.066
-.450
.243
-.930
.030
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test
.014 -1.849
Điểm thi trung bình nhóm đối chứng
Equal variances assumed Equal variances not assumed
-1.849 186.533
-.450
.243
-.930
.030
.066
Giá trị trung bình
Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm thi trung bình nhóm đối chứng
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 100 100
Mean 4.66 5.11
1.492 1.922
.149 .192
So s n nam đối chứng lần 1 v nam đối chứng lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
Equal variances assumed
.003
-.251
48
-.120
.477
-1.080
.840
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test
.954
Điểm thi trung bình nhóm đối chứng
Equal variances not assumed
-.251 47.999
.803 .803
-.120
.477
-1.080
.840
Giá trị trung bình
Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm thi trung bình nhóm đối chứng
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N 25 25
Mean 5.00 5.12
1.683 1.691
.337 .338
So sánh nữ đối chứng lần 1 và nữ đối chứng lần 2
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed )
Lower Upper
148
.050
-.560
.283
-1.120
.000
Kết quả kiểm định Independent-Samples T test
.003 -1.976
Equal variances assumed
8.93 8
Điểm thi trung bình nhóm đối chứng
Equal variances not assumed
-1.976 133.203
-.560
.283
-1.121
.001
.050
Giá trị trung bình
Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm thi trung bình nhóm đối chứng
Nhóm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
N Mean 4.55 75 5.11 75
1.417 2.004
.164 .231
Phụ lục 49
KẾT QUẢ KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN BÓNG RỔ
HỌC KỲ ĐẦU NĂM 2017
(NHÓM THỰC NGHIỆM)
TT
Họ v tên
Lớp
Thái Thị Ngọc Hà Trần Thị Thanh Hằng
G ớ tính Nữ 1 Nữ 2 Nữ 3 Nguyễn Thùy Linh Nữ Trần Thị Xuân Mai 4 Nữ 5 Lư Thúy Nga Nữ 6 Huỳnh Thị Mỹ Ngọc Nữ 7 Nguyễn Thị Bích Ngọc Nữ 8 Nguyễn Thanh Nhi Nữ Phan Thanh Nhi 9 10 Nguyễn Giang Thanh Phúc Nữ Nữ 11 Nguyễn Hồng Thiên Phúc Nữ 12 Vương Mỹ Phụng
Nộ dung 1 4 4 4 2 2 4 4 4 4 4 4 4
Nộ dung 2 6 6 4 4 6 6 6 6 4 6 8 6
Trung bình 5 5 4 3 4 5 5 5 4 5 6 5
CLC_15DTC CLC_15DKT CLC_15DKT2 CLC_15DKT2 CLC_15DTM2 CLC_15DKS1 CLC_15DKT CLC_15DTM2 CLC_15DMA2 CLC_15DTM2 CLC_15DTM2 CLC_15DTM2
Nữ
CLC_15DTM2
13
4
6
5
Nguyễn Vương Phượng Quỳnh
14 Trần Thị Như Quỳnh Nữ 15 Nguyễn Ngọc Thiên Thanh Nữ Nữ 16 Lê Nguyễn Thạch Thảo Nữ 17 Phan Mai Thi Nữ 18 Nguyễn Võ Anh Thoa Nữ 19 Lưu Thị Thu Thủy Nữ 20 Nguyễn Thị Thủy Nữ 21 Lê Thị Phương Thư Nữ 22 Phạm Trần Minh Thư Nữ 23 Bùi Nhật Thiên Trang Nữ 24 Phạm Ngọc Bảo Trâm Nữ 25 Nguyễn Thị Thanh Tùng Nữ 26 Trần Thùy Anh Tú Nữ 27 Nguyễn Ngọc Thúy Vi Nữ 28 Nguyễn Ngọc Tường Vy Nữ 29 Trần Thị Hồng Anh Nữ 30 Hoàng Phan Ngân Hà Nữ 31 Đinh Thị Thanh Hiền Nữ 32 Nguyễn Lê Thảo Nguyên Nữ 33 Mạc Gia Nhi Nữ 34 Trần Lương Thiên Phương Nữ 35 Đặng Thụy Ngọc Quỳnh Nữ 36 Nguyễn Thanh Thanh Nữ 37 Đặng Nguyễn Hoài Thu
6 8 6 4 4 2 4 4 4 4 4 6 4 8 6 4 8 4 4 4 4 10 4 4
8 6 2 6 8 6 6 2 10 4 8 6 10 2 10 8 8 4 4 6 6 10 6 8
7 7 4 5 6 4 5 3 7 4 6 6 7 5 8 6 8 4 4 5 5 10 5 6
CLC_15DMA2 CLC_15DKT CLC_15DMA2 CLC_15DMA2 CLC_15DMA2 CLC_15DTM2 CLC_15DMA2 CLC_15DTM2 CLC_15DMA2 CLC_15DMA2 CLC_15DMA3 CLC_15DTM2 CLC_15DTM2 CLC_15DTC CLC_15DTM2 IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ
38 Phạm Ngọc Mai Trâm 39 Trần Thị Ngọc Dung 40 Ngô Thị Hạnh 41 Nguyễn Thị Kim Hậu 42 Nguyễn Minh Hồng 43 Võ Thị Thúy Liễu 44 Hồ Trúc Linh 45 Nguyễn Thị Yến My 46 Lê Thị Kim Ngân 47 Trần Hoàng Thiên Nhi 48 Đặng Thị Thu Thảo 49 Đặng Thị Thủy Tiên 50 Dương Ánh Hồng 51 Nguyễn Thúy Huỳnh 52 Trần Thị Thu Lài 53 Nguyễn Kim Ngân 54 Đinh Thị Thúy Ngọc 55 Nguyễn Thị Phao 56 Ngô Thị Trúc Quỳnh 57 Đỗ Hồng Trinh 58 Huỳnh Vũ Phương Trúc 59 Nguyễn Hải Vân 60 Nguyễn Thị Ngọc Yến 61 Nguyễn Thị Tường Vi 62 Đỗ Thị Dung 63 Nguyễn Thị Châu Đoan 64 Nguyễn Hoàng Giang 65 Lê Nguyễn Minh Hằng 66 Trương Thanh Hậu 67 Nguyễn Thị Kim Linh 68 Phạm Thùy Linh 69 Vũ Thị Mến 70 Lô Nhật Thảo Nguyên 71 Lữ Tuyết Phương 72 Huỳnh Thị Anh Thư 73 Lê Anh Thư 74 Nguyễn Thị Minh Thy 75 Nguyễn Hoàng Thi Trang 76 Vũ Đức Tâm Chí 77 Hồ Chí Hiếu 78 Trương Tuấn Kiệt 79 Nguyễn Thành Nam 80 Nguyễn Chánh Tín 81 Dương Anh Tuấn 82 Trần Quang Tùng 83 Chu Nhật Vĩnh Hưng
6 6 6 10 6 4 2 4 6 10 6 8 4 2 4 4 10 4 8 8 6 6 6 4 6 2 2 4 4 4 4 2 4 2 10 4 4 2 8 4 4 2 4 4 6 4
IP_15DKQ Nữ 15DAC1 Nữ 15DKT2 Nữ 15DAC2 Nữ 15DMC Nữ 15DMA2 Nữ 15DMC Nữ 15DQT2 Nữ 15DTH Nữ 15DTH Nữ 15DMA3 Nữ 15DQT3 Nữ 15DQT1 Nữ 15DDA Nữ 15DMC Nữ 15DTH Nữ 15DKT2 Nữ 15DKT2 Nữ 15DQT3 Nữ 15DMA3 Nữ 15DNH2 Nữ 15DKT1 Nữ 15DQT3 Nữ 15DMA4 Nữ 15DKB1 Nữ 15DKS2 Nữ 15DKS2 Nữ 15DTC1 Nữ 15DTM3 Nữ 15DQN1 Nữ 15DTD Nữ 15DQF Nữ 15DMA2 Nữ 15DQS1 Nữ 15DKS2 Nữ 15DTM3 Nữ 15DAC2 Nữ 15DQN1 Nữ CLC_15DTC Nam Nam CLC_15DTC Nam CLC_14DTM2 CLC_15DTC Nam CLC_15DTC Nam CLC_15DQT Nam CLC_15DTC Nam IP_15DKQ Nam
8 6 10 10 10 8 4 4 8 4 6 8 4 4 4 8 2 4 8 10 8 6 8 8 6 4 8 6 6 6 6 8 8 8 4 6 8 6 4 8 10 4 6 8 6 6
7 6 8 10 8 6 3 4 7 7 6 8 4 3 4 6 6 4 8 9 7 6 7 6 6 3 5 5 5 5 5 5 6 5 7 5 6 4 6 6 7 3 5 6 6 5
84 Phan Lê Khánh 85 Phan Quang Nhã 86 Dương Tấn Phát 87 Huỳnh Văn Tiến 88 Vũ Hoàng Vỹ 89 Võ Minh Hiếu 90 Nguyễn Hữu Đan Kha 91 Trần Hoàng Lịch 92 Lâm Hải Bình 93 Nguyễn Tiến Đạt 94 Lê Minh Khải 95 Bùi Minh Phúc 96 Văn Quang Vinh 97 Trần Hán Vũ 98 Lê Bảo 99 Hà Trương Ngọc Hải 100 Hàn Ái Quốc
Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam
IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ IP_15DKQ 15DLH 15DMA3 15DTX 15DKB1 15DQT3 15DQT2 15DBH2 15DLH 15DQF 15DMA2 15DHQ 15DTC1
8 4 8 6 8 8 6 6 8 10 8 8 2 6 8 8 8
6 5 7 5 8 8 5 4 8 9 6 6 3 4 7 7 7
4 6 6 4 8 8 4 2 8 8 4 4 4 2 6 6 6
Phụ lục 50
KẾT QUẢ KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN BÓNG RỔ
HỌC KỲ ĐẦU NĂM 2017
(NHÓM ĐỐI CHỨNG)
TT
Họ v tên
Lớp
Lê Thị Kim Khánh Trần Thúy Kiều
1 Võ Thị Kim Chi 2 Nguyễn Lê Ngọc Diệu 3 Nguyễn Như Hảo Trần Ngọc Mai Hân 4 5 Chung Thị Thu Hiền 6 7 8 Võ Thị Nga 9 Nguyễn Thị Phước Ngân 10 Phạm Hà Thanh Ngoãn 11 Nguyễn Thụy Cẩm Ngọc 12 Nguyễn Minh Nguyên 13 Nguyễn Thị Nhàn 14 Thái Thị Tuyết Nhi 15 Cáp Thị Thanh Phượng 16 Giang Ngọc Phượng 17 Huỳnh Thị Thanh Thảo 18 Nguyễn Lê Xuân Thảo 19 Nguyễn Thị Hồng Thắm 20 Phạm Phương Thi 21 Dương Thị Anh Thư 22 Nguyễn Ngọc Anh Thư 23 Cao Thị Huyền Trang 24 Nguyễn Thị Thúy Vy 25 Trần Thị Xuân 26 Ngô Thùy Yên 27 Cao Thị Yến 28 Tiêu Thị Phương Thảo 29 Phạm Thị Ngọc Anh 30 Trần Diệu Ái
G ớ tính Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ
Nộ dung 1 4 4 4 6 6 4 8 4 6 2 2 4 2 2 2 2 4 4 2 2 4 4 4 6 2 2 6 2 2 4
Nộ dung 2 2 4 6 6 8 6 6 4 4 4 4 6 4 4 6 2 8 4 2 4 2 6 2 10 6 10 8 6 2 4
Trung bình 3 4 5 6 7 5 7 4 5 3 3 5 3 3 4 2 6 4 2 3 3 5 3 8 4 6 7 4 2 4
15DTM3 15DNH2 15DNH1 15DTC2 15DLH 15DTM1 15DNH2 15DAC1 15DPF 15DTH 15DMA5 15DMA3 15DMA2 15DTM1 15DMA5 15DTH 15DNH2 15DTM2 15DMA3 15DMA3 15DTM2 15DNH1 15DQT3 15DQT3 15DIF 15DKS3 15DQT3 15DNH1 15DKQ1 15DMA1
31 Lê Thị Thu Cúc 32 Nguyễn Thị Thanh Hằng 33 Nguyễn Thị Kim Hoa 34 Phan Thị Mỹ Huyền 35 Mai Thanh Loan 36 Võ Thị Kiều Nga 37 Vương Bình Nhi 38 Lê Nhã Phương 39 Nguyễn Ngọc Nguyệt Quế 40 Lâm Thị Thu Sa 41 Nguyễn Thị Kim Thoại 42 Huỳnh Việt Minh Thư 43 Nguyễn Ngọc Diễm Thy 44 Triệu Thị Cẩm Tiên 45 Mai Thị Tình 46 Nguyễn Ngọc Trân 47 Nguyễn Thúy Vy 48 Cao Thị Như Anh 49 Nguyễn Ngọc Anh 50 Hồ Phan Đức Dung 51 Nguyễn Thị Thùy Dương 52 Dương Thị Ngọc Hân 53 Nguyễn Thị Mỹ Huyền 54 Bùi Huỳnh Trúc Linh 55 Bùi Thùy Linh 56 Hà Ngọc Tú Loan 57 Phan Thị Ly 58 Huỳnh Thị Xuân Mai 59 Hồ Thị Bích Mãi 60 Nguyễn Thị Thanh Ngọc 61 Hồ Thị Trúc Nhi 62 Phạm Yến Nhi 63 Nguyễn Thị Hồng Phúc 64 Trần Thị Diễm Phương 65 Vũ Thị Phượng 66 Tiêu Thị Quyên 67 Nguyễn Thị Kim Truyền
Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ
15DNH2 15DQT3 15DQN1 15DMA1 15DHQ 15DTD 15DTA3 15DKT2 15DQT2 15DTC1 15DKS1 15DQT2 15DTA1 15DMA1 15DQN1 15DMC 15DAC1 15DQN2 15DKQ1 15DPF 15DTA2 15DTM2 15DKS1 15DQT1 15DTM1 15DTA2 15DTM2 15DQT1 15DQT3 15DAC2 15DKQ1 15DKT2 15DAC2 15DTA2 15DTA2 15DQT3 15DNH1
6 4 4 4 2 2 4 6 4 6 8 4 4 2 10 4 4 4 6 2 2 6 8 6 6 2 2 2 2 4 2 4 2 2 6 8 4
6 2 4 8 8 4 2 4 4 4 6 8 8 6 4 6 6 4 4 4 6 6 8 6 6 6 4 8 4 4 4 6 4 6 6 2 4
6 3 4 6 5 3 3 5 4 5 7 6 6 4 7 5 5 4 5 3 4 6 8 6 6 4 3 5 3 4 3 5 3 4 6 5 4
Nữ 68 Dương Tiểu Tuyết Nữ 69 Nguyễn Thị Nhật Vân Nữ 70 Lê Thị Ngọc Vy Nữ 71 Huỳnh Nguyễn Yến Bình Nữ 72 Nguyễn Thị Kim Bông Nữ 73 Nguyễn Ngọc Phương Chi Nữ 74 Bùi Thị Kim Dung 75 Đoàn Phương Dung Nữ 76 Phạm Nguyễn Trọng Hiếu Nam Nam 77 Huỳnh Tấn Khang Nam 78 Đoàn Huy Sel Nam 79 Nguyễn Ngọc Thạch Nam 80 Nguyễn Đức Toàn Nam 81 Mai Khánh Trung Nam 82 Lại Hoàng Thanh Danh Nam 83 Lê Phương Duy Nam 84 Nguyễn Tăng Dũng Nam 85 Lê Tiến Đạt Nam 86 Nguyễn Cao Hồng Khánh Nam 87 Nguyễn Đình Anh Khoa Nam 88 Cao Thiên Luân Nam 89 Phạm Lê Minh Nam 90 Nguyễn Văn Phẩm Nam 91 Nguyễn Thế Sơn Nam 92 Nguyễn Phước Thành Nam 93 Võ Xuân Thành Nam 94 Nguyễn Văn Thắng Nam 95 Lê Hoàng Thiện Nam 96 Từ Khải Thông Nam 97 Trần Văn Công Tính Nam 98 Nguyễn Lê Trung Nam 99 Lê Văn Vũ Vương Nam 100 Dương Văn Công
15DQH 15DTC1 15DTM3 15DMA5 15DQH 15DTC1 15DAC2 15DTD 15DTM1 15DKS1 15DTH 15DTH 15DKT2 15DMA3 15DKQ2 15DMC 15DKS3 15DKS1 15DAC3 15DMA2 15DKQ1 15DMA3 15DQH 15DHQ 15DNH1 15DKQ2 15DNH1 15DQN2 15DQH 15DKQ2 15DQN3 15DNH2 15DQN2
6 6 6 6 4 4 4 8 10 4 6 4 8 8 2 4 4 8 8 4 6 4 6 6 2 6 8 8 4 6 6 6 8
5 4 5 5 4 3 4 6 7 4 4 3 8 7 3 3 4 8 5 3 7 5 6 4 4 5 5 8 3 6 4 4 5
4 2 4 4 4 2 4 4 4 4 2 2 8 6 4 2 4 8 2 2 8 6 6 2 6 4 2 8 2 6 2 2 2
Phụ lục 51
KẾT QUẢ KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN BÓNG RỔ
HỌC KỲ CUỐI NĂM 2017
(NHÓM THỰC NGHIỆM)
TT
Họ v tên
Lớp
1 Nguyễn Thu An 2 Bùi Thị Kim Ba 3 Hoàng Thùy Dung 4 Đặng Tú Hảo 5 Nguyễn Ngọc Xuân Hảo Trần Thị Hồng Hạnh 6 7 Võ Thị Hằng 8 Nguyễn Thị Mỹ Hồng 9 Bùi Thị Trúc Linh 10 Đỗ Thị Mỹ 11 Lê Thị Hồng Ngọc 12 Nguyễn Thị Yến Nhi 13 Trần Yến Nhi 14 Huỳnh Lê Anh Phương 15 Trần Thị Thảo Phương 16 Nguyễn Thị Ngọc Quyền 17 Nguyễn Đoàn Liên Quỳnh 18 Nguyễn Thảo Ngọc Vân Thanh 19 Nguyễn Thị Thu Thảo 20 Nguyễn Hoàng Anh Thi 21 Trần Thị Thanh Thơ 22 Nguyễn Thị Thúy 23 Nguyễn Ngọc Anh Thư 24 Đào Thị Kim Tiên 25 Huỳnh Ngọc Trâm 26 Trần Thị Tư 27 Lê Thị Vân 28 Huỳnh Thảo Vi 29 Vũ Thị Vinh 30 Nguyễn Trần Thảo Vy 31 Trần Huỳnh Bảo Châu 32 Trần Thị Mỹ Dung 33 Lê Trần Mỹ Duyên 34 Bùi Thị Mai Linh 35 Tô Thị Diệu Linh 36 Nguyễn Thị Mỹ Loan 37 Vương Tịnh Nghi 38 Phạm Thị Hồng Ngọc
16DKS1 16DAC1 16DBH2 16DQH2 16DMA3 16DQT1 16DKT1 16DKQ1 16DTC1 16DTM1 16DMA2 16DQT1 16DQN2 15DMA3 16DTA2 16DMA1 16DQN1 16DMC2 16DKQ2 16DMA4 16DKQ2 16DQH1 16DQH2 16DMA3 16DTM2 16DTA2 16DTK 16DQT3 16DKT1 16DNH1 16DTM3 16DQT2 16DKS1 16DKT1 16DQN1 16DQN1 16DTA2 16DKT3
Nộ dung 1 4 4 4 8 2 10 6 6 8 4 2 4 8 2 6 4 4 2 4 6 4 10 2 4 10 2 6 4 4 10 6 2 4 6 4 2 4 4
Nộ dung 2 4 6 8 8 6 10 8 8 8 6 6 4 6 8 4 4 10 6 10 6 4 10 6 6 10 8 8 6 8 10 2 8 10 8 10 10 4 6
Trung bình 4 5 6 8 4 10 7 7 8 5 4 4 7 5 5 4 7 4 7 6 4 10 4 5 10 5 7 5 6 10 4 5 7 7 7 6 4 5
G ớ tính Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ
39 Phạm Thị Nhâm 40 Lê Thị Ngọc Phụng 41 Nguyễn Phúc Trang Thảo 42 Nguyễn Thị Thu Thảo 43 Nguyễn Thị Anh Thư 44 Trương Thị Cẩm Tiên 45 Nguyễn Huyền Trang 46 Nguyễn Thị Minh Trang 47 Hồ Bảo Trân 48 Nguyễn Thị Tuyết Trinh 49 Phan Thị Kim Tuệ 50 Nguyễn Thị Ánh Tuyết 51 Nguyễn Thị Tươi 52 Ngô Ái Vân 53 Dương Thảo Vi 54 Phan Thị Ngọc Vy 55 Tô Trần Thúy Vy 56 Nguyễn Thị Kim Yến 57 Trương Thị Bích Châu 58 Đỗ Thị Mỹ Duyên 59 Dương Thị Thùy Dương 60 Đặng Thị Hải 61 Lê Thị Thu Hiền 62 Phan Thị Thu Hiền 63 Lưu Thị Nga 64 Nguyễn Thị Kim Ngân 65 Thái Kim Nguyên 66 Huỳnh Thị Hồng Nhung 67 Nguyễn Thị Quỳnh Như 68 Trương Thị Ngọc Nữ 69 Giang Đoàn Kim Phước 70 Tô Thị Hoàng Quyên 71 Trịnh Ngọc Kim Thảo 72 Vũ Hoàng Anh Thi 73 Dương Thị Thơ 74 Nguyễn Lê Huyền Trân 75 Hoàng Thị Ánh Xuân 76 Trần Xuân Hà 77 Đặng Thiệu Huy 78 Huỳnh Duy Khoa 79 Đặng Thanh Phú 80 Bùi Quốc Tuấn 81 Ngô Gia Tuệ 82 Nguyễn Văn Trung Hiếu 83 Trần Thanh Hiếu 84 Trần Duy Khang
4 6 4 6 8 4 0 4 4 10 8 8 10 2 2 2 2 10 2 6 6 8 2 10 2 6 6 6 4 6 4 2 4 4 6 2 8 2 6 6 4 6 4 8 4 6
16DBH1 16DKT2 16DMC1 16DIF 16DKT1 16DTD 16DAC2 16DQN1 16DKS2 16DKT3 16DIF 16DNH1 16DBH1 16DKT1 16DIF 16DQH2 16DTM1 16DQT1 16DKS1 16DLH 16DBH1 16DBH3 16DBH3 16DKS3 16DKQ1 16DTX 16DKS1 16DMA4 16DBH2 16DBH3 16DQH1 16DAC1 16DBH3 16DKB2 16DDA 16DQT3 16DKT2 16DMA1 16DKT3 16DDA 16DQH2 16DTM2 16DHQ 16DKQ1 16DQN2 16DKS1
Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam
6 6 8 8 8 4 8 8 4 8 6 4 8 8 6 8 8 2 10 6 8 10 10 8 8 8 8 8 4 6 10 8 8 8 10 6 2 6 10 6 10 10 10 10 4 10
5 6 6 7 8 4 4 6 4 9 7 6 9 5 4 5 5 6 6 6 7 9 6 9 5 7 7 7 4 6 7 5 6 6 8 4 5 4 8 6 7 8 7 9 4 8
85 Bùi Vũ Luân 86 Mã Kim Hoàng Nam 87 Trần Quốc Sơn 88 Nguyễn Hữu Trí 89 Nguyễn Văn Trọng 90 Đặng Thế Việt 91 Nguyễn Thanh Hải 92 Trần Nguyễn Hoàng 93 Cao Nam Hưng 94 Tăng Lý Xuân Minh 95 Nguyễn Hồng Phát 96 Mã Minh Tài 97 Bùi Vĩnh Tiến 98 Trần Bảo Tuyên 99 Nguyễn Tuấn Tú 100 Đỗ Hoàng Vũ
16DHQ 16DTM3 16DQN2 16DKQ2 16DKQ1 16DKT3 16DTM3 16DMA3 16DQH 16DMA2 16DTM3 16DLH 16DKQ2 16DTM2 16DAC3 16DKS1
6 2 2 2 2 2 8 8 4 2 6 4 4 4 6 6
4 10 10 6 8 8 10 2 6 10 6 4 10 10 8 10
5 6 6 4 5 5 9 5 5 6 6 4 7 7 7 8
Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam
Phụ lục 52
KẾT QUẢ KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN BÓNG RỔ
HỌC KỲ CUỐI NĂM 2017
(NHÓM ĐỐI CHỨNG)
TT
Họ v tên
Lớp
Lê Quách Nguyên Anh
1 2 Bùi Thị Ngọc Bích Trần Kim Điền 3 4 Phạm Thị Thanh Huyền 5 Chu Thị Liệu 6 Dương Hà My 7 Trần Thị Kim Na 8 Võ Thị Kim Nga 9 Đặng Thị Quỳnh Như 10 Hồ Thị Kim Phúc 11 Hoàng Thị Minh Phương 12 Trần Thảo Quyên 13 Nguyễn Thị Thanh Thảo 14 Trần Thị Quỳnh Thi 15 Nguyễn Long Minh Thủy 16 Nguyễn Ngọc Thùy Trang 17 Nguyễn Thanh Trúc 18 Phạm Minh Trúc 19 Nguyễn Thị Mỹ Uyên 20 Vũ Thị Hải Vân 21 Ngô Nhật Vy 22 Nguyễn Hạnh Châu 23 Tạ Chế Quỳnh Chi 24 Lê Thị Dung 25 Sạch Thị Ngọc Dung 26 Lương Gia Hân 27 Lê Võ Đông Hội 28 Nguyễn Thị Thanh Huyền 29 Đỗ Huỳnh Phương Linh 30 Phan Ngọc Hoàng Linh 31 Trần Mai Linh 32 Ngô Hồng Lĩnh
Nộ dung 1 2 6 2 4 2 8 6 4 6 2 2 6 8 2 2 6 6 4 2 4 2 4 4 10 8 4 8 2 0 2 6 6
Nộ dung 2 4 10 6 8 10 8 0 2 4 2 2 2 2 4 4 6 2 4 4 4 4 10 4 4 2 10 2 2 4 8 10 4
Trung bình 3 8 4 6 6 8 3 3 5 2 2 4 5 3 3 6 4 4 3 4 3 7 4 7 5 7 5 2 2 5 8 5
16DPF 16DKQ1 16DMA3 16DNH2 16DQT1 16DQN2 16DHQ 16DTA2 16DKS3 16DKS2 16DHQ 16DQH2 16DLH 16DKQ2 16DIF 16DKT2 16DMA2 16DKT1 16DKS1 16DKT3 16DHQ 16DTA1 16DTD 16DQK 16DMA2 16DTA1 16DTH 16DTM3 16DMC2 16DMA4 16DKS1 16DHQ
G ớ tính Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ
33 Nguyễn Thị Vân Ly 34 Cao Đoàn Thị Kim Ngân 35 Lê Thị Thảo Nhi 36 Thái Ngọc Thiên Sanh 37 Nguyễn Thị Thảo 38 Nguyễn Thị Thanh Thảo 39 Nguyễn Thị Thạch Thảo 40 Nguyễn Tất Thiên 41 Đoàn Thị Thanh Thủy 42 Nguyễn Thị Anh Thư 43 Đặng Kim Trang 44 Nguyễn Thị Hương Trà 45 Trương Thị Thanh Trúc 46 Trương Phạm Phương Tuyền 47 Đặng Thị Cẩm Tú 48 Huỳnh Tú Uyên 49 Nguyễn Ngô Khánh Uyên 50 Nguyễn Châu Thanh Vân 51 Đào Nguyễn Ái Vy 52 Nguyễn Trương Hải Yến 53 Lê Thị Ngọc Ánh 54 Phạm Thị Kim Cúc 55 Trần Thị Thùy Điểm 56 Nguyễn Thị Thu Hà 57 Bùi Thị Thanh Hảo 58 Huỳnh Thị Nhật Hạ 59 Nguyễn Thị Hiền 60 Nguyễn Lan Hương 61 Võ Thị Liên 62 Tài Nữ Diễm My 63 Trần Thị Thoại Ngân 64 Phan Trần Cao Nguyên 65 Vũ Thị Nhung 66 Trần Thị Ngọc Nữ 67 Đỗ Nguyễn Yến Oanh 68 Nguyễn Gia Quỳnh 69 Trần Hoài Thương 70 Nguyễn Thị Cẩm Trang 71 Phạm Thị Huyền Trang
2 2 6 2 6 4 4 0 2 8 10 2 4 8 6 4 2 8 2 2 2 2 4 10 4 8 10 2 6 0 4 10 8 2 10 10 6 8 0
16DTM2 16DTA1 16DTM3 16DTM1 16DAC1 16DTC2 16DTA2 16DKS2 16DKQ2 16DTX 16DTM2 16DKB1 16DQN1 16DQT3 16DKS1 16DKT1 16DKS2 16DKT2 16DQT2 16DKT1 16DKT3 16DQH 16DKQ1 16DKS1 16DMA2 16DMC2 16DHQ 16DTC1 16DKT3 16DNH1 16DQT2 16DLH 16DKQ2 16LH 16DNH1 16DKQ1 16DTA1 16DQN1 16DKT2
Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ
2 4 2 4 8 2 4 10 6 4 10 6 10 2 8 10 8 6 6 6 2 10 6 4 6 6 10 8 6 6 4 4 6 8 8 8 2 6 6
2 3 4 3 7 3 4 5 4 6 10 4 7 5 7 7 5 7 4 4 2 6 5 7 5 7 10 5 6 3 4 7 7 5 9 9 4 7 3
72 Phạm Thị Thu Trang 73 Nguyễn Thị Tú Trinh 74 Võ Mộng Trinh 75 Tống Khánh Vân 76 Nguyễn Triều Dâng 77 Nguyễn Đình Khương Duy 78 Đăng Quoăng K'Hải 79 Nguyễn Quang Khánh 80 Lê Thành Lộc 81 Nguyễn Trọng Nghĩa 82 Lê Thành Nhân 83 Nguyễn Thanh Phúc 84 Chế Minh Trạng 85 Nguyễn Văn Tuấn 86 Trần Cảnh Đức 87 Nguyễn Ngọc Hải 88 Nguyễn Văn Huy 89 Đinh Mạnh Hùng 90 Tạ Chung Kiệt 91 Trần Vĩnh Phát 92 Nguyễn Tuấn Anh 93 Nguyễn Văn Hòa 94 Nguyễn Phước Phụng 95 Lê Minh Tiến 96 Lê Thành Trung 97 Ninh Mạnh Tuấn 98 Vũ Thành Xướng 99 Trần Minh Ngọc 100 Nguyễn Thành Trung
Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam Nam
16DAC3 16DQT3 16DTC2 16DTM1 16DQT3 16DMA3 14DQT5 16DQT1 16DTH 16DIF 16DQT 16DKB2 16DTA2 16DQT3 16DQT3 16DQH1 16DQT3 16DNH1 16DTA1 16DAC2 16DHQ 16DPF 16DTD 16DHQ 16DLH 16DTM3 16DTD 16DLH 16DBH3
6 6 8 6 6 8 2 4 8 2 8 6 8 8 8 6 10 6 6 8 10 8 8 10 6 4 8 4 4
8 4 6 7 4 4 3 5 6 2 6 5 5 7 5 4 6 4 7 8 6 5 6 9 3 3 7 4 4
10 2 4 8 2 0 4 6 4 2 4 4 2 6 2 2 2 2 8 8 2 2 4 8 0 2 6 4 4