TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
231
UNG THƯ BIU MÔ T BÀO NH NGUN PHÁT
D DÀY BÁO CÁO CA BỆNH HI CỨU Y VĂN
Dương Duy Hưng1, Hà Kiu Trang1, Trương Hoàng Yến Vy2,
N Nhật Hoa2, Phan Đặng Anh Thư1
M TẮT27
Ung thư biểu tế o nhnguyên phát dạ
y (PSCGC) ung thư biểu thần kinh ni tiết
(NEC) đcao, mc đ biệt hoá m c nguồn gốc
từ hệ thống thần kinh ni tiết dạy-rut-tụy, và c
những đc điểm tương đồng vi ung thư phổi loại
tế o nhỏ. Bệnh rất hiếm gp, chỉ chiếm tỉ lệ i
0,1% c trường hợp ung thư dạ y và xảy ra ch
yếu  nam gii. Cngi báo cáo mt trường hợp:
bệnh nhn nam, 54 tuổi, ung thư biểu mô thần kinh
ni tiết loại tế o nhỏ  dạ y được phát hiện khi
đ di n gan, mạc treo và hạch bụng c sự
không ơng hợp giữa lm sàng, ni soi hình
ảnh học, chỉ được khẳng đnh tn mô bệnh học.
Kết luận: Ung thư biểu mô tế bào nhỏ  dạ dày rất
hiếm gp tiên lượng xấu. Quá trình sinh bệnh,
c phương pháp chẩn đoán điều tr hiệu quả đc
biệt giai đoạn tiến triển cần được nghiên cu
nhiều hơn trong thời gian ti.
T khoá: ung thư biểu mô tếo nhỏdạ y,
di căn gan, ung thư biểu thần kinh ni tiết
1B môn Mô phôi Gii phu bệnh, Đại hc Y
c TP HCM
2Khoa Gii phu bnh Bnh vin Nguyn Ti
Chu trách nhiệm chnh: Phan Đng Anh Thư
ĐT 0947877908
Email: phandanganhthu@gmail.com
Ngày nhn bài: 26/09/2024
Ngày phn bin: 07/10/2024
Ngày nhận bài: 15/10/2024
SUMMARY
PRIMARY SMALL CELL GASTRIC
CARCINOMA: A CASE REPORT AND
LITERATURE REVIEW
Primary small cell gastric carcinoma (PSCGC)
is a malignant tumor arising from the
neuroendocrine system of the
gastroenteropancreatic tract. Classified as a high-
grade, poorly differentiated neuroendocrine
carcinoma (NEC), PSCGC shares several features
with small cell lung carcinoma. It is an extremely
rare condition, accounting for less than 0.1% of all
gastric cancers, and predominantly affects males.
Here, we present the case of a 54-year-old male
diagnosed with small cell gastric carcinoma, which
has metastasized to the liver, mesentery, and
abdominal lymph nodes. The diagnosis was
challenging due to discrepancies between clinical
examination, endoscopy, and imaging, and was
ultimately confirmed through histopathology.
Conclusions: Small cell gastric carcinoma is a rare
and highly aggressive malignancy. Further research
is needed to better understand its pathogenesis,
improve diagnostic approaches, and develop more
effective treatments, particularly in advanced
stages.
Keywords: small cell gastric carcinoma, liver
metastases, neuroendocrine carcinoma
I. ĐẶT VẤN Đ
Ung thư biểu mô tế o nhỏ nguyên phát
dạ y (PSCGC) khối tn sinh ác tnh c
nguồn gốc từ hệ thống thần kinh ni tiết dạ
y-rut-tụy [1,5]. Vi đc trưng của ung thư
biểu thần kinh ni tiết (NEC) đ cao, mc
đ biệt hoá kém, PSCGCng c c đc điểm
HI THO KHOA HC CHUYÊN NGÀNH GII PHU BNH CÁC TNH PHÍA NAM LN TH 14
232
ơng tự như ung thư biểu phổi tế o nh
[1,2,4,6,8]. PGSCC rất hiếm gp, chiếm tỉ lệ
i 0,1% các trường hợp ung thư dạ y
khoảng 0,1% ung thư biểu tế o nh
ngi phổi [6,8]. Nam gii chiếm đa số (tl
5,4:1) c sự liên quan mật thiết vi phơi
nhiễm khi thuốc [2,7]. Được o cáo lần
đầu tiên vào m 1976, PGSCC đc trưng bi
mc đ ác tnh rất cao, lan rng nhanh cho
di căn sm nên được xem loại không thể
điều trbằng phẫu thuật, tuy nhiên thường đáp
ng tốt vi phác đồ hoá trcPlatinum [6-8].
Tn lượng sốngm vi hầu hết bệnh nhn c
thời gian sống st trung bình dưi 12 tháng
[1,4,8]. Chúng i o cáo mt trường hợp t
gp: ung thư biểu mô tếo nhỏ nguyên pt 
dạ y bệnh nhn nam ln tuổi được phát
hiện khi đ di n gan, mạc nối ln hạch
bụng tại bệnh viện Nguyễn Tri.
II. BÁO CÁO CA BỆNH
Bệnh nhn nam, 54 tuổi, đến khám đau
thượng v ng dần trong ng 1 m d đ
được điu trnhiều đợt vi thuốc c chế bơm
proton kháng axt dạ y. Tiền căn: Gout,
t thuốc lá > 60 gi-năm. Kết quả ni soi tiêu
hoá trên chỉ cho thấy: Viêm sung huyết hang v
ri c (Hình 1), tuy nhiên tn siêu m bụng
phát hiện nhiều khối echo m gan phải
theo i u gan đa ổ; Đại tràng gc ch thành
y, mất cấu trúc lp, hẹp ng, thm nhiễm
thanh mạc; Mạc nối ln c nhiều hạch bất
thường mất cấu trúc rốn hạch, ng di căn
(Hình 2). Ni soi tiêu hoá i chưa phát hiện
bất thường. Bệnh nhn được chẩn đoán: Theo
i ung thư biểu mô tế o gan (HCC) chưa
loại tru đệm đường tiêu h(GIST)
được chuyển đến bệnh viện tuyến trên điều tr.
Kết quả chụp cắt lp vi tnh (CT scan)
bụng c tiêm thuốc cản quang cho thấy: Tổn
thương gan đa giảm đậm đ, khối ln nhất
kch thưc # 6,5 x 7 cm, bắt thuốc cản quang
m; ngi ra c khối tổn thương chn chỗ
liên quan vi thành ddày bờ cong ln đoạn
thn v kch thưc # 6 x 5 x 8 cm, bờ đa cung,
ng bắt thuốc cản quang, thm nhiễm mỡ kèm
nh ảnh dày mạc nối, pc mạc, vài hạch cạnh
đường knh < 1 cm, hạch dạng tròn (Hình 3a,
3b) kết luận hình ảnh học nghĩ nhiều ung thư
dạ dày di n gan, mạc nối, phúc mạc. nh
nh X quang tim phổi trong gii hạn bình
thường, chụp cắt lp vi tnh lồng ngực chỉ thấy
nh ảnh xơ, hình knh mờ rải c thui hai
phổi. c xét nghiệm u thường quy trong
gii hạn bình thường.
Bệnh nhn được tiến hành phẫu thuật cắt u
m toàn bmạc nối ln kết hợp vi cắt dạ
y hình chêm. Quá trình phẫu thuật ghi nhận:
khối u ln kch thưc # 7 cm, xung quanh c t
gimạc, u thuc mạc nối ln, áp sát o 1/3
giữa bờ cong ln dạ y và xm lấn đến lp
i niêm dạ dày, nhiều nốt kch thưc # 2 3
cm phúc mạc thành vng thượng v, nhu
gan c nhiều khối u kch thưc to nhỏ từ 3 đến
8 cm. Bệnh phẩm được gi về khoa Giải phẫu
bệnh.
Tn đại thghi nhận, khối u kch thưc #
6 x 5 cm dạng phn thuỳ, gii hạn không ,
liên tục vi mạc nối, mt cắt màu trắng ợng,
hoại t trung tm kèm xuất huyết ri rác.
Tn vi thể,  đ phng đại thấp, khối u c
dạng đc đến dạng xm nhiễm đệm
m hoại t lan rng, cng nhiều hình ảnh xm
nhập mạch trên nền liên kết thưa c thấm
nhập t tế o viêm nằmi lp niêm mạc dạ
y gần như bình thường (Hình 4a). Mô u xm
lấn ti thanh mạc, xm nhập mỡ sợi mạc
nối. đ phng đại ln, c tế o u kch
thưc từ nhỏ đến trung bình, viền tế bào không
rõ. Nhn nh tròn hoc bầu dục, tăng sắc, tạo
nh ảnh c nhn khp vi nhau. Hạt nhn
không rõ, chất nhiễm sắc lốm đốm dạng muối
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
233
tiêu”. Bào tương hiếm thấy, tỉ lệ nhn/bào
ơng rất cao kèm vô số hình ảnh phn o bất
thường thoái hoá (Hình 4b). Ngi ra u di
căn 18/18 hạch được khảo t.
Kết quả hoá miễn dch cho thấy
bệnh học ph hợp vi Carcinôm thần kinh ni
tiết vi Synaptophysin dương tnh mạnh,
Chromogranin A m tnh, Ki 67 ơng tnh
vi tỉ lệ khoảng 90% (Hình 5a,5b).
HI THO KHOA HC CHUYÊN NGÀNH GII PHU BNH CÁC TNH PHÍA NAM LN TH 14
234
III.N LUẬN
c tế o thần kinh ni tiết phn bố
nhiều v trkhác nhau trên khắp cơ th[5].
đường tiêu hoá, giả thuyết về shình tnh của
hệ thống thần kinh ni tiết dạ y-rut-tuỵ
(GEP) đt ra bi Langhans (1867)
Kulchitsky (1897), trong đnổi bật tế bào
Enterochromaffin (EC) (còn được gọi là tế o
Kulchitsky) được cho nguồn gốc của c
khối u carcinoid xuất phát từ đường tiêu hoá,
đc biệt  dạ dày [5].
Ung thư biểu thần kinh ni tiết (NEC)
c khối u carcinoid ác tnh được tìm thấy 
nhiều quan khác nhau chia làm nhiều
phn nhm dựa o hình thái tế o [1,4].
Trong đ, ung thư biểu loại tế bào nhỏ
nhm được chú ý đc biệt bi cảc bác sĩ lm
ng và giải phẫu bệnh bi mc đ ác tnh cao
tiên lượng rất xấu [4,7,8]. Về v tr, ống tiêu
hoá là quan tờng gp th hai của loại ung
thư này sau phổi [5,6].
Ln đầu tiên được báo cáo vào năm 1976,
ung t biểu tế o nhnguyên phát dạ
y (PSCGC) chgp i 1% trong số các
khối u ác tnh của ống tiêu hoá và khoảng
0,1% các trường hợp ung thư nguyên phát  d
y [2,5-8]. Bệnh thường được o o c
quốc gia khu vực Đông Á n Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc;c quốc gia c tỉ lệ mắc
ung tdạ dày cao hơn mc trung nh chung
của thế gii [3]. Đ tuổi khi phát PSCGC
trung bình lnn 60, nam gii chiếm tỉ lệ cao
gấp tba đến m lần so vi nữ gii và hút
thuốc lá được xem như là yếu tố nguy cơ hàng
đầu của bệnh [2,6-8]. trường hợp chúng tôi
o cáo, bệnh nhn nằm nhm tuổi < 60
nhưng tiền n hút thuốc nhiều (>60 gi-
m) và điều này được xem như mt yếu tố
gợi ý ng đầu cho việc khi phát sm của
người bệnh.
Đau thượng v, kh nuốt, thiếu u, sụt
cn những triệu chng thường gp của
PSCGC [6]. Các đc điểm y gần ntương
tự vi các bệnh dạ dày lành tnh thường gp
không thể phn biệt PSCGC vi c loại
ung tdạ y khác khi chdựa o biu hiện
m sàng [2,6]. Mt báo o cho thấy, không
csự khác biệt đáng k về tỉ lệ đau thượng v
kh nuốt khi so sánh PSCGC vi ung thư
biểu tuyến dạ y [2,6]. Mt khác, hi
chng carcinoid c thể xuất hiện, đc biệt
giai đoạn di n gan [1,4,6-8]. Tuy nhn, bệnh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
235
nhn PSCGC thường ctriệu chng lm sàng
được phát hiện  giai đoạn trễ khi khối u đ c
kch thưc ln và/hoc di căn đa cơ quan [2,6].
Tờng hợp chúng tôi o o không c sự
hiện diện của hi chng Carcinoid mc d đ
cdi n gan, điều y c thđược giải thch
bi c mt tỉ lệ nhất đnhc ung thư thần kinh
ni tiết không đi kèm hi chng này [5,8]. Mt
khác, trong u thần kinh ni tiết dạ dày
phổi, hi chng Carcinoid thường không điển
nh [5,8].
Gan, hạch bạch huyết, xương và tuỷ xương
những v trdi n của PSCGC đ được báo
cáo trong đ di n đến gan chiếm tỉ lệ cao
nhất [2,4,6-8]. Khi được chẩn đoán, hầu hết
bệnh nhn đ c di n hạch khu vực, mt số
đi m vi di căn xa rõ được xác đnh trên c
phương tiện hình ảnh học [2,6].
Ni soi tiêu hoá trên lựa chọn hàng đầu
đối vi c trường hợp nghi ng PSCGC,
ơng tự như các ung thư dạ dày khác [1,3,6].
Tuy nhn, tỉ lệ chẩn đoán thường không cao vì
tổn thương c thể nằm dưi niêm mạc, đôi
khi gy nhầm lẫn vi u mô đệm đường tiêu
hoá (GIST) hay Lymphôm [4,6,7]. Chụp cắt
lp vi tnh là lựa chọn th hai trong các trường
hợp kh c đnh PSCGC ca loại tr
được khnăng din lan rng của khối u [6].
Tn vi thể, PSCGC thhiện đầy đủ hình
thái của mt ung thư biểu thần kinh ni tiết
loại tế bào nhỏ tương tự như  phổi [1,5]. Ung
thư biểu tuyến biệt hoá kém hay Lymphôm
B ln lan tonhững chẩn đoán phn biệt c
thđược đt ra việc nhum hoá miễn
dch vi các dấu n đc hiệu của thần kinh ni
tiết (Chromogranin A, Synaptophysin, CD56
INSM-1) rất c giá trtrong chẩn đoán xác
đnh [1,2,4-8].
Mt khác, việc phn biệt giữa ung thư biểu
tế o nhỏ nguyên phát hay di n đến dạ
y rất kh c đnh cần csự kết hợp
các đc điểm lm ng, hình ảnh học vi mô
bệnh học h mô miễn dch vi dấu n
TTF1 trong những trường hợp chưa loại trừ
nguồn gốc ngun phát từ phổi [5,6]. Trường
hợp chúng tôi o o, bệnh nhn không c
dấu hiệu tổn thương phổi nghi ngờ ác tnh trên
lm sàng trên hình ảnh học, các đc điểm
đều hưng đến mt tổn thương nguyên phát từ
đường tiêu hoá.
PSCGC c hai nhm phn nh n là
thuần tuý hỗn hợp [1,2,4,5]. Loại thuần tuý
chỉ c các đc điểm đơn thuần của ung thư
biểu tế bào nhỏ trong khi loại hỗn hợp n
cthêm đc điểm mô học khác, vdụ như ung
thư biểu tuyến [6]. Tuy vậy, biến thể hỗn
hợp thường gp hơn, chiếm t 60 đến 70% các
trường hợp được báo o [6-8]. Bệnh nhn
được o o c PSCGC thuc loại thuần tuý
chúng i không tìm thấy c đc trưng mô
học khác ngoài đc điểm n tả của ung
thư biểu tế bào nhỏ đơn thuần.
PSCGC thường c tiên lượng rất xấu ngay
những trường hợp khối u khu trú tại ch
[1,3,4,6,8]. giai đon tiến triển, thời gian
sống trung bình của bệnh nhn ch vỏn vẹn
i 12 tháng [1,4,6]. tỉ lệ hiếm gp n
cho đến hiện nay vẫn chưa c mt phác đồ
điều tr c thể cho PSCGC [4,6,8]. Phương
pháp điều tr thường được s dụng ơng tự
như trong điều trung thư phổi tế o nhỏ vi
phẫu thuật triệt n được coi liệu pháp tiêu