Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TỈNH HÀ TĨNH NAM
------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 21/2013/QĐ-UBND Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 06 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày
02/12/1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19/3/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; Nghị định số
61/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25/12/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng; Thông tư số 11/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về sửa đổi, bổ sung quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác
tư liệu khí tượng thủy văn; Quy chế quản lý chất lượng phương tiện đo chuyên
ngành khí tượng thủy văn; Quyết định số 614/QĐ/KTTV ngày 06/9/1997 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Khí tượng thủy văn về quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản,
khai thác tư liệu khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc
Ủy ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số
1263/STNMT-CCBHĐ&TNN ngày 13/6/2013, của Sở Tư pháp tại Văn bản số
452/BC-STP ngày 05/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận:
PHÓ CHỦ TỊCH - Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTTV và BĐKH;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
Lê Đình Sơn pháp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Phó VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu VT, NL, NL1;
- Gửi: Bản giấy và điện tử.
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2013
của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt
động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước (gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có
liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý và các công trình khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
bao gồm:
1. Tổ chức cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung thu hồi giấy phép hoạt động của các
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo khí tượng thủy
văn phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn
theo quy định; bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy
văn, xử lý các vi phạm về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn.
4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
5. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
bao gồm: Danh mục vị trí các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; Danh mục tài
liệu khí tượng thủy văn hiện có; Danh mục các yếu tố khí tượng thủy văn quan trắc
được trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thực hiện công tác thẩm định và xem xét cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. Trình tự, thủ tục
cấp, gia hạn điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện theo Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT
ngày 25/12/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp giấy phép hoạt
động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý hoạt
động khí tượng thủy văn; quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm về khí tượng thủy văn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ, Trung tâm Khí
tượng Thủy văn tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp tình hình khí
tượng thủy văn, đánh giá diễn biến, tác động của biến đổi khí hậu đến các yếu tố tự
nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; báo cáo đề xuất và kiến nghị
với UBND tỉnh biện pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
4. Là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện công tác phối hợp với các sở, ngành chức
năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện các biện pháp bảo vệ các
công trình khí tượng thủy văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho các công
trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 24/CP
ngày 19/3/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình khí tượng thủy văn.
5. Tham gia xây dựng phương án phòng, chống lụt, bão, khắc phục hậu quả do
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đất đai của các vị trí công trình khí tượng
thủy văn; giám sát, kiểm tra việc thực hiện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm, các chương trình, dự án, đề án, đề tài về khí tượng thủy văn đã được phê
duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khí tượng thủy văn, các quy
định về khai thác, sử dụng, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
8. Chỉ đạo nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý khí
tượng thủy văn; tham gia hợp tác quốc tế; chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khí
tượng Thủy văn của tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện công tác điều tra cơ
bản về khí tượng thủy văn, xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về khí tượng thủy
văn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực khí tượng
thủy văn theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng
quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh
1. Tham gia thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, thu
hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa
bàn tỉnh khi Sở Tài nguyên và Môi trường có yêu cầu.
2. Tổ chức thẩm tra độ chính xác các số liệu về lĩnh vực khí tượng thủy văn gồm:
Khí tượng nông nghiệp, các số liệu khí tượng thủy văn được sử dụng cho việc tính
toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng công trình, quy hoạch,… theo yêu cầu Sở
Tài nguyên và Môi trường. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
thẩm định các vấn đề liên quan lĩnh vực khí tượng thủy văn trong công tác tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác dự báo và phục vụ khí tượng thủy văn tại địa phương trên cơ
sở thông tin dự báo khí tượng thủy văn, môi trường của Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương, của Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Trung Bộ, quy
phạm kỹ thuật chuyên ngành và theo quy định của pháp luật.
4. Biên soạn và phát hành thông báo khí tượng thủy văn tuần và tháng; phát tin về
diễn biến thời tiết, tình hình mưa bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập úng cục bộ và các
hiện tượng thời tiết, thủy văn nguy hiểm khác trên địa bàn tỉnh theo quy phạm kỹ
thuật chuyên ngành và quy định của pháp luật.
5. Thường xuyên theo dõi về tình hình khí tượng thủy văn, thực hiện điều tra, khảo
sát các hiện tượng thời tiết, thủy văn nguy hiểm xảy ra trong phạm vi tỉnh, báo cáo
kịp thời cho Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Trung Bộ và các cơ quan có
thẩm quyền địa phương theo quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và quy định của
pháp luật.
6. Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác điều tra cơ bản
về khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, chất lượng nước và chất lượng không khí
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ
thuật chuyên ngành và quy định của pháp luật.
7. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ
bản khí tượng thủy văn; nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự báo, thu nhận
các bản tin khí tượng thủy văn với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin
đại chúng của tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý hoạt động về khí tượng thủy văn; phối
hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các công trình khí tượng thủy
văn quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19/3/1997 của Chính phủ và các quy
định hiện hành.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khí tượng
thủy văn để xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
5. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn.
6. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về
khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai; giám sát việc thi
hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn tại địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan có thẩm quyền trong công
tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và các nhiệm vụ về công tác
phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin
về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra hoạt động khí tượng thủy văn và
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và quy định của pháp luật.
Chương 3.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng
thủy văn
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động khí tượng thủy văn (điều tra cơ bản,
dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ…) có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; Nghị định số 24/CP ngày
19/3/1997 của Chính phủ; Thông tư số 35/2011/TT-BTNMT ngày 31/8/2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thực hiện Quy chế báo áp thấp
nhiệt đới, bão, lũ; Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25/12/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí
tượng thủy văn chuyên dùng và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản công trình khí tượng thủy văn cơ
bản
1. Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình; thực hiện chế độ giao
nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí tượng thủy văn theo Quyết định số
614/QĐ/KTTV ngày 06/9/1997 của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thủy
văn; Thông tư số 11/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi bổ sung quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí
tượng thủy văn; quy chế quản lý chất lượng phương tiên đo chuyên ngành khí
tượng thủy văn; Quyết định số 24/2006/QĐ-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy phạm lưu trữ tư liệu khí tượng thủy văn và
các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Thực hiện chế độ báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường để phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước và bảo vệ công trình khí
tượng thủy văn trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản các công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng
1. Thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của công trình khí
tượng thủy văn chuyên dùng theo Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày
25/12/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động
của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình và lưu trữ, sử dụng tư liệu khí
tượng thủy văn khai thác được từ công trình của mình theo quy định pháp luật hiện
hành.
3. Chịu trách nhiệm về các hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng theo đúng nội dung ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của
pháp luật về khí tượng thủy văn. Nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi
thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp
luật.
4. Thực hiện chế độ báo cáo nêu tại Điều 12 của Quy định này.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các đơn vị đang khai thác, sử dụng công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo về tình hình
quản lý hoạt động khí tượng thủy văn của các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, tổng hợp kết quả báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo đột xuất (khi cần
thiết) với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động khí tượng thủy
văn trên địa bàn.
Điều 13. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khí tượng
thủy văn thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành, Nghị định số
61/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Chế độ khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thủy văn thì được khen
thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thủy văn, vi phạm
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm quản lý gây thiệt hại đến công trình khí tượng thủy văn thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn
bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.