Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
398
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MƯA - DÒNG CHẢY
THỜI ĐOẠN THÁNG 2 THÔNG SỐ Ở VIỆT NAM
Ngô Lê An
Đại hc Thu li, email: nlan@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Dòng chy thời đoạn tháng được s dng
trong nhiu bài toán cân bằng nước như bài
toán điều tiết cp c, cân bằng nước trên
lưu vực sông, phân b s dng tài nguyên
ớc… Đối vi các bài toán này, hình
mô phng dòng chy thời đoạn ngắn hơn n
gi hay ngày thường không cn thiết s dng
do mức độ chi tiết yêu cu ca bài toán
không cao trong khi đầu vào ca các mô hình
lại đòi hỏi v d liu thì rt chi tiết (đặc bit
d liu nhu cu s dụng nước theo thi
đon ngn khó thu thập). Trong khi đó, dòng
chy thời đoạn tháng thường không b nh
ng bởi các tác động bất thường trong t
nhiên din ra trong thi gian ngn như quá
trình mưa sinh lũ, tổn thất điền trũng, tổn tht
ct trữ… nên đường quá trình dòng chy
thế thường “trơn tru” hơn. Nhìn chung, trong
thời đoạn tháng, ng chy ch yếu ph
thuc vào quan h giữa mưa lượng bc
thoát hơi thực tế (nếu không các tác động
can thip vào dòng chảy khác như hồ cha,
cng lấy nước…) do quá trình chuyển động
liên tc của nước t khí quyn xuống đến b
mặt đất, thấm trong đất ri bốc hơi sinh
dòng chy. t trong mt thi k i, th
i lượng mưa i xung được phân chia
thành hai thành phn ng chy trên ng
và lượng bốc hơi tr li khí quyn. Vì vy,
c hình mưa ng chy thi đon
tháng s dạng đơn giản n, ít thông s
n, ít yêu cu v d liu n và tính toán
nhìn chung nhanh n so vi các hình
a dòng chy thi đon ngn n ngày
hay gi.
2. MC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
Mc tiêu ca bài báo nghiên cu kh
năng ng dng ca một hình mưa dòng
chy thời đoạn tháng có 2 thông s mô phng
dòng chy cho các lưu vực Vit Nam.
Phm vi nghiên cu mt s lưu vực nh
nm trên các vùng khác nhau Vit Nam.
Phương pháp nghiên cứu ng dng
nh mưa dòng chảy 2 thông s mô phng
ng chy thi đoạn tng cho các lưu vực nh
khác nhau. Kh ng mô phng được đánh giá
bng các ch tiêu thống thường dùng như
ch s Nash, ch s sai s tổng lượng…
3. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH 2 THÔNG SỐ
hình được Shenglian Guo Xiong
Lihua xây dựng o năm 1999 sử dụng 2
thông số để tính toán dòng chảy từ mưa.
a) Cấu trúc của mô hình
Trong hình cân bằng nước thời đoạn
tháng, lượng bốc thoát hơi thực sự đóng vai
trò quan trọng. Trên thực tế, người ta sử dụng
các thông tin về lượng quan trắc bốc hơi chậu
trên cánh đồng. Từ đó, để chuyển đổi từ
bốc hơi chậu sang bốc hơi thực sự, lượng bốc
hơi chậu được nhân với một hệ số triết giảm
một hàm của lượng nước trong đất trong
lưu vực. Một phương trình thường dùng để
xác định lượng bốc thoát hơi thực sự từ bốc
hơi chậu:
Ef = EPt * tanh[Pt / EPt] (1)
Trong đó Et biểu thị lượng bốc thoát hơi
thực sự, EPt giá trị bốc hơi chậu năm, Pt là
mưa năm, tanh() hàm tang hyperbol.
Xiong (1999) kiến nghị sử dụng phương trình
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
399
(1) để tính lượng bốc thoát hơi thực sự từ bốc
hơi chậu với vế phải có thêm một hệ số nhân.
Phương trình tính bốc thoát hơi thực sự dùng
trong mô hình cân bằng nước thời đoạn tháng
2 thông số là:
Ef = c * EPt * tanh[Pt / EPt] (2)
c chính thông số đầu tiên của hình.
Hệ số c không thứ nguyên y được dùng đ
tính đến ảnh hưởng ca việc chuyển đổi tỷ lệ
thời gian từ năm sang tháng.
b) Tính toán dòng chy thời đoạn tháng
Dòng chảy thời đoạn tháng Q liên quan
mật thiết tới lượng trữ nước trong đất S.
Trong các hình nhận thức thuỷ văn, các
tác động điều tiết của một lưu vực với mưa
được giả thiết vận hành như một h chứa
tuyến tính hoặc phi tuyến (Shaw, 1994).
hình này, dòng chảy Q được giả thiết
một hàm tang hyperbol phụ thuộc vào lượng
ẩm trong đất S như sau:
Qt = St * tanh[St / SC] (3)
Trong đó Qt dòng chảy tháng, St
lượng ẩm trong đất, SC biểu thị lượng ẩm
tối đa. SC thông số thứ hai được sử dụng
trong mô hìnhy, có đơn vị là mm.
c) Các bước tính trong mô hình
Khi các số liệu quan trắc mưa Pt bốc
hơi chậu EPt thời đoạn tháng, lượng bốc thoát
hơi thực sự Et thời đoạn tháng thể được
xác định bằng phương trình (2). Sau lượng
tổn thất bốc thoát hơi, lượng nước trữ còn lại
trong đất sẽ [St-1+Pt-Et], trong đó St-1
lượng trữ nước trong đất ở cuối của thời điểm
tháng (t-1) bắt đầu của tháng t. Sau đó, sử
dụng phương trình (3) để tính toán dòng chảy
Qt của tháng thứ t:
Qt=[St-1+PtEt]*tanh{[St-1+PtEt]/SC} (4)
Cuối cùng, lượng nước trong đất St thời
điểm cuối tháng thứ t được tính dựa trên định
luật cân bằng nước:
St = St-1 + Pt Et Qt (5)
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
hình 2 thông số đã được nghiên cứu
phỏng dòng chảy cho các lưu vực sông
nhỏ được liệt kê ở bảng 1.
Bảng 1. Các lưu vực nghiên cứu
Lưu vực
Vị trí
Trạm mưa
Trạm
bốc hơi
Lâm Sơn
(33,1km2)
Lương Sơn,
Nội
Lâm Sơn
Ba Vì
Thượng
Nhật
(208km2)
Nam Đông,
Huế
Nam
Đông
Nam
Đông
Đồng Trăng
(1450km2)
Khánh
Vĩnh,
Khánh Hoà
Đồng
Trăng
Khánh
Hoà
Đại Nga
(378km2)
Bảo Lộc,
Lâm Đồng
Đại Nga
Bảo Lộc
Để tìm kiếm giá trị các thông số c SC
của hình, báo cáo xây dựng một đuyn
tìm thông số tối ưu dựa trên phương pháp
tìm kiếm Brute-force. Các hàm mục tiêu sử
dụng trong mônh là các hàm:
+ Chỉ số Nash:
t2
nor
i1 t
no
i1 0
(Q Q )
E1 (Q Q )

+ Sai số tổng lượng:
t2
nor
i1 t
n0
o
i1
(w w )
Ww w )
Kết quả mô phỏng hiệu chỉnh kiểm
định trình bày ở bảng 2 và hình 1, 2, 3, 4.
Bảng 2. Tổng hợp kết quả hiệu chỉnh
kiểm định của mô hình
Lâm
Sơn
Thượng
Nhật
Đồng
Trăng
Đại
Nga
1.17
1.8
0.1
1.5
1451
5482
1715
1081
88
69
78
75
0
5.4
11
6
75
75
65
77
6,8
15.2
10
13
nh 1. Đường quá trình dòng chảy thực đo
mô phỏng trạmm Sơn
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
400
nh 2. Đường q trình ng chảy thực đo
mô phỏng trạm Thượng Nhật
nh 3. Đường q trình ng chảy thực đo
mô phỏng trạm Đồng Trăng
nh 4. Đường q trình ng chảy thực đo
và phỏng trạm Đại Nga
5. KẾT LUẬN
Bài báo đã nghiên cứu ứng dụng mô hình
2 thông số cho 4 lưu vực nhỏ Việt Nam.
Kết quả cho thấy, hệ số Nash tìm được khá
cao biến đổi từ khoảng 70% đến 90% chứng
tỏ hình thể phỏng tốt đường quá
trình dòng chảy thời đoạn tháng. Tuy nhiên
hệ ssai số tổng lượng vẫn còn khá lớn, từ 0
đến 15% tu lưu vực. Điều này có thể giải
đối với các sai số lớn do các lưu vực này
diện tích lớn, ợng mưa bốc hơi đo tại
trạm thể không hoàn toàn đại biểu cho
toàn bộ lưu vực dẫn đến kết quả cân bằng
nước sự chênh lệch. Vì vậy, thể nói mô
hình 2 thông số hoàn toàn đáp ứng được nhu
cầu phỏng dòng chảy thời đoạn tháng từ
mưa cho các lưu vực sông ở Việt Nam.
Để đánh giá hiệu quả hơn, báo cáo cần
nghiên cứu với nhiều lưu vực khác. Đặc biệt
cần nghiên cứu đánh giá sự thay đổi của các
thông số trong mô hình ứng với các điều kiện
thảm phủ, thổ nhưỡng khác nhau để từ đó
đánh giá được đúng bản chất vật lý các thông
số mô hình.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Shaw, E. M.. 1994. Hydrology in practice
(third edition), 342-370. Chapman & Hall
[2] Shenglian Guo. 2002. A two-parameter
monthly water balance model. In
Mathematical models of small watershed
hydrology and applications, ed. V. P.Singh
and Donald K. Frevert:113-166. Highlands
Ranch, CO: WaterResources Publications.
[3] Xiong Lihua, and Guo Shenglian, 1999.
Two parameter water balance model and its
application, J. Hydrol., 134: 315-347.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5