Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
499
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỦY VĂN, THỦY LỰC
PHỤC VỤ MÔ PHỎNG NGẬP LỤT LƯU VỰC
THƯỢNG NGUỒN SÔNG KONE - TỈNH BÌNH ĐỊNH
Nguyễn Thị Ngọc Bắc
Vin K thut Công trình, email: bacntn46@wru.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Việt Nam nói chung một trong những
quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi
lụt trên thế giới hàng năm [1]. Xuyên suốt
lịch sử loài người luôn tồn tại các nỗ lực để
hiểu, đánh giá dự đoán các sự kiện lụt
tác động của nó. Kiểm soát quản rủi
ro lụt bằng các biện pháp phi công trình
như dự báo lũ, cảnh báo lũ, lập bản đồ nguy
lụt phân vùng rủi ro lụt được áp
dụng phổ biến hiện nay khi sự ra đời của
các hình thủy văn, thủy lực (MikeNam,
Hec-Hms, Mike11, Mike Flood…) [2] [3] đã
đang làm rất tốt vai trò trong việc diễn
toán dòng chảy trên các lưu vực hồ chứa,
diễn toán thủy lực trong sông và tràn bãi...
Đã rất nhiều các nghiên cứu, dự án trước
đó về ngập lụt tại phía hạ du lưu vực sông
Kone kể từ sau đập hồ Định Bình. Công tác dự
báo lũ, cũng như mô phỏng ngập lụt tại phía hạ
du cũng thuận tiện hơn do mạng lưới khí
tượng, thủy văn quan trắc đầy đủ.Tuy nhiên
hiện nay phía thượng nguồn sông Kone không
trạm đo đạc thủy văn, nên việc dự báo dòng
chảy lũ, diễn toán khu vực thượng nguồn
điều còn hạn chế cần thiết. Xuất phát từ
những tồn tại nêu trên trong nghiên cứu này tác
giả đã xây dựng mô hình thủy văn, thủy lực
phục vụ phỏng ngập lụt cho lưu vực phía
thượng nguồn sông Kone - tỉnh Bình Định.
Diện tích lưu vực nghiên cứu thượng
nguồn lưu vực sông Kone đến hồ Định Bình
khoảng 1040 km2. Hình 1 thể hiện lưu vực
nghiên cứu. Các nhánh sông chính bao gồm:
1. Sông Kone từ hạ lưu đập thủy điện Vĩnh
Sơn 5 đến hồ Định Bình; 2. Sông Đắk Phan
từ hạ lưu đập thủy điện Vĩnh Sơn A đến nhập
lưu với sông Trà Sơn; 3. Sông Trà Sơn từ hạ
lưu đập thủy điện Vĩnh Sơn B đến hồ Định
Bình; 4. Hạ lưu thủy điện Trà Xom đến nhập
lưu với sông Trà Sơn.
Hình 1. Lưu vc nghiên cu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu ứng dụng các
hình thủy văn, thủy lực để phỏng
ngập lụt lưu vực thượng nguồn sông Kone.
Hình 2. Sơ đồ các bước thc hin
Thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu khí tượng, thủy văn;
- Thu thập tài liệu địa hình, vết lũ…;
- Đặc trưng hồ chứa: Quan hệ Z-F-V.
Thiết lập mô hình
mưa rào, dòng
chảy
- Hiệu chỉnh và
kiểm định mô hình.
- Tính toán xác định
dòng chảy lũ đến hồ
và các tiểu lưu vực
nhập lưu.
Điều tiết lũ
hồ chứa
Xây dựng mô hình
diễn toán lũ
- Thiếp lập mô hình
thủy lực 1 chiều
Mike 11.
- Thiết lập mô hình
thủy lực 2 chiều
Mike 21.
- Hiệu chỉnh và
kiểm định mô hình
thủy lực.
- Kết nối mô hình 1
chiều Mike 11&
Mike 21.
Mô phỏng ngập lụt
- Kết quả thủy lực
- Raster mực nước, độ sâu
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
500
Trong khu vực nghiên cứu không trạm
đo thủy văn, tuy nhiên phía hạ du lưu vực sông
Kone tính từ hạ lưu hồ Định Bình đến đầm Thị
Ni có rt nhiu lưu vc vi s liu thc đo
đy đ, đ tin cy cao như lưu vc đến đp
Văn Phong. Đây cũng lưu vực đặc điểm
thủy văn tương tự, chênh lệch diện tích lưu
vực với khu vực nghiên cứu không nhiều, do
đó tác giả đã thiết lập hiệu chỉnh kiểm định mô
hình thủy văn của lưu vực đập Văn Phong
mượn bộ thông số của lưu vực trên để tính
toán xác định dòng chảy đến các hồ chứa
phía thượng nguồn Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B,
Vĩnh Sơn 5, Trà Xom và các tiểu lưu vực nhập
lưu khu giữa thuộc khu vực nghiên cứu.
Để xây dựng hình thủy lực khu vực
nghiên cứu, tác giả kế thừa 10 mặt cắt ngang
khảo sát trên sông Đắk Phan Trà Sơn được
đo đạc bởi ng ty cổ phần vấn xây dựng
Điện 1. Bên cạnh đó thu thập các vết trên
lưu vực nghiên cứu vào tháng 12/2016 cũng do
Công ty cổ phần vấn xây dựng Điện 1 điều
tra [4] để hiệu chỉnh, kiểm định hình thủy
lực. Bộ thông số của hình thủy văn,
hình thủy lực được hiệu chỉnh, kiểm địnháp
dụng để phỏng diễn toán ngập lụt cho khu
vực nghiên cứu phía thượng nguồn sông Kone.
Hình 3.Thiết lp mô hình thy lc 1D&2D
thượng ngun sông Kone
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả hiệu chỉnh kiểm định
hình thủy văn
Nghiên cứu đã tiến hành hiệu chỉnh với
trận năm 2020 kiểm định với 2 trận
gần đây nhất 2021, 2022 tại lưu vực đập Văn
Phong. Kết quả được thể hiện tại các hình
dưới đây:
Hình 4. Đường quá trình lũ thc đo
và tính toán ti đập Văn Phong trn lũ
t ngày 6/11-19/11 năm 2020
Hình 5. Đường quá trình lũ thc đo
và tính toán ti đập Văn Phong trn lũ
t 23/11-10/12 năm 2021
Hình 6. Đường quá trình lũ thc đo
và tính toán ti đập Văn Phong
trn lũ 9/10-10/10 năm 2022
Bảng 1. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định
mô hình thủy văn tại đập Văn Phong
Năm
Chỉ tiêu đánh giá 2020 2021 2022
NASH 85,6 88,3 82,9
Từ kết quả trên hình 4, 5, 6 bảng 1 cho
thấy, hình phỏng chính xác xu hướng
đặc trưng dòng chảy lũ. Bộ thông số được
hiệu chỉnh kiểm định đem lại độ tin cậy tốt,
có thể áp dụng mượn bộ thông số của lưu vực
đập Văn Phong để xác định dòng chảy đến
các hồ chứa phía thượng nguồn các tiểu
lưu vực nhập lưu khu vực nghiên cứu.
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
501
3.2. Kết quả hiệu chỉnh kiểm định
hình thủy lực
Trên hệ thống lưu vực nghiên cứu không có
trạm thủy văn đdùng làm tài liệu trong quá
trình hiệu chỉnh kiểm định. Do vậy, tài liệu
chủ yếu sử dụng trong hiệu chỉnh và kiểm
định hình các vết điều tra do PECC1
thực hiện [4]. Biên trên là đường quá trình lưu
lượng xả qua tràn (Q~t) tại các hồ Vĩnh Sơn
A, Vĩnh Sơn B, Trà Xom và Vĩnh Sơn 5. Biên
nhập lưu được xác định từ hình thủy văn
đã hiệu chỉnh kiểm định trên, biên dưới
mực nước thực đo tại hồ Định Bình (H~t).
Bảng 2. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định
mô hình thủy lực với trận lũ 12/2016
Cao trình vết lũ (m)
TT Vết lũ tại các MC
theo TL khảo sát Tính
toán Chênh
lệch
1 768,02 768,12 0,1
2 752,24 752,11 0,13
3 153,37 153,22 0,15
4 120,62 120,50 0,12
5 100,86 100,79 0,07
Hình 7. Đường quá trình lưu lượng
đến h Định Bình tính toán và thc đo
trn lũ tháng 12/2016
Kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mô hình với
trận tháng 12 năm 2016 cho thấy chênh
lệch mực nước giữa tính toán vết khảo
sát giao động lớn nhất khoảng 0,15m nhỏ
nhất 0,07m. Như vậy bộ thông của mô
hình thủy lực đủ tin cậy, đủ điều kiện áp
dụng phỏng ngập lụt cho khu vực phía
thượng nguồn sông Kone.
3.3. Kết quả phỏng ngập lụt lưu vực
thượng nguồn sông Kone
Do hn chế v đ dài ca nghiên cu, tác
giả chỉ mô phỏng ngập lụt lưu vực thượng
nguồn sông Kone với một kịch bản mưa lũ tần
suất P=0,5% làm đại diện. Từ kết quả
phỏng độ sâu ngập trong hình Mike Flood
trích xuất dữ liệu lớp nước ngập lụt dưới dạng
tif và đưa lên trên lớp dữ liệu bản đồ (hình 8).
Hình 8. Bn đồ ngp lt thượng ngun
lưu vc sông Kone ng vi 1 trn mưa
đin hình P = 0,5%
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã hiệu chỉnh kiểm định
thành công hình thủy văn mưa rào dòng
chảy tại đập Văn Phong từ đó áp dụng bộ
thông số để xây dựng hình thủy văn phía
thượng nguồn lưu vực sông Kone. Đối với
hình thủy lực, do hạn chế về mặt số liệu, tác
giả chỉ thu thập được 1 trận lũ 12/2016 làm đại
điện để hiệu chỉnh hình. Do vậy bộ thông
số của mô hình còn có những sai sót nhất định.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] World resources institute, "Aqueduct Global
Flood Risk Country Rankings," 5 March 2015.
[Online]. Available: https://www.wri.org/data/
aqueduct-global-flood-risk-country-rankings.
[2] US Army Corps of Engineerings (2013)
HEC HMS Hydrologic Modeling System,
User’s Manual Version 4.0.
[3] DHI (2014), MIKE FLOOD 1D-2D Modelling,
User manual and Scientific back ground.
[4] Công ty cổ phần vấn Xây dựng Điện 1,
"Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du thủy điện
Vĩnh Sơn A,B," 2023.