KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 85 - 2024
98
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DỰ BÁO TỔ HỢP DÒNG CHẢY HẠN DÀI
DỰA TRÊN SẢN PHẨM DỰ BÁO CỦA HỆ THỐNG DỰ BÁO ĐỘNG LỰC
MÙA - ỨNG DỤNG CHO LƯU VỰC SREPOK (VIỆT NAM)
Hoàng Diu Hng, Trn Th Tuyết, Đỗ Anh Đức
Viện Thủy điện và Năng lượng Tái tạo
Ngô Lê An
Trường Đại học Thủy lợi
Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng sản phẩm tổ hợp mưa dự báo của hnh dự báo số trị ECMWF
với 51 thành viên và hiệu chỉnh mưa dự báo với thời gian dự báo từ 1-6 tháng có cập nhật số liệu
thực đo và dự báo mới nhất cũng như loại bỏ những số liệu cũ sau khi cập nhật. Mô hnh thủy văn
mưa -dòng chảy được xây dựng cho lưu vực Srepok dựa trên hnh Tank, kết nối trực tiếp với
c sản phẩm tổ hợp mưa dự báo. Tiến hành dự báo dòng chảy dài hạn 6 tháng thử nghiệm. Chùm
kết quả dự báo (tổ hợp) khá phù hợp với kết quả thực đo, đường quá trnh thực đo đa số các
trường hợp nằm trong đường bao trị số dự báo 10% và 90%. Với kết quả dự báo tổ hợp như trên,
c nhà quản thể hnh dung được mức độ không chắc chắn của kết quả dự báo trong tương
lai từ đó đưa rac kịch bản vậnnh, khai thác sử dụng nước một cách hợp l.
Từ khóa: Dự báo tổ hợp, dòng chảy hạn dài, Srepok.
Summary: Research using the rain forecast combination product of the ECMWF numerical
forecast model with 51 members and adjust the forecast rain with a forecast period of 1-6
months with updated actual measured data and new forecasts. as well as remove old data after
updating. The rain-runoff hydrological model was built for the Srepok basin based on the Tank
model, directly connected to the forecast rain combination products. Conducting a 6-month
long-term flow forecast for testing. The set of forecast results (combination) is quite consistent
with the actual measured results, the actual measured process curve in most cases lies within the
10% and 90% forecast value envelope. With the combined forecast results as above, managers
can visualize the level of uncertainty in future forecast results, thereby providing scenarios for
operating, exploiting and using water appropriately physical
Keyworks: Combinatorial forecast, long-term flow, Srepok.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Dự báo dòng chảy một công cụ quan trọng
trong việc quy hoạch và quản tài nguyên
nước. Lợi ích của đến từ việc thể đưa ra
các nhận định về nh hình nguồn nước trong
tương lai từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các
quyết định thích hợp. Do vậy, dự báo dòng
chảy càng chính c cng như thi gian dự
kiến dự báo càng dài càng mang lại nhiều lợi
ích cả về kinh tế lẫn hội. Vấn đề đặt ra
Ngày nhận bài: 25/6/2024
Ngày thông qua phản biện: 29/7/2023
Ngày duyệt đăng: 05/8/2024
nâng cao chất lượng dự báo đặc biệt cho việc
cải thiện hình dự báo cng như giá trị mưa
dự báo của các mô hình.
Trước đây các dự báo hạn dài thưng gặp
nhiều khó khăn do khí hậu biến đổi liên tục,
không theo quy luật. Việc nghiên cứu các
phương pháp dự báo dài hạn đã được thực
hiện rất lâu nhưng chủ yếu vẫn sử dụng các
phương pháp thống ngẫu nhiên. Các
phương pháp này không đòi hỏi quá nhiều về
dữ liệu đu vào cng n công cụ tính toán
nhưng vẫn đáp ứng một phn hiệu quả công
việc. Ngày nay, công nghệ tính toán ngày càng
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 85 - 2024
99
phát triển, kỹ thuật máy nh thể xử được
nhiều thông tin khác nhau với tốc độ lớn. Cùng
vi đó,c công ngh quan trắc, giámt các yếu
t k ợng thu văn cng ngày càng phát triển,
điển hình n công nghệ Vin thám GIS cung
cp c nh vtinh gp con ni hiểu biết rõ
hơn về khí tưng, thuỷ n trên phạm vi không
gian rộng lớn hơn trong thi gian ngắn. Do vậy,
việc phát triển ứng dụng các sản phẩm dự báo
tcnh khí hậu tn cu đang trở nên ph
biến đã chứng minh đưc hiu qu trong các
d o hạn dài. Vic nghiên cứu sử dụng c
hình khí hu dự báo hạn dài đang phù hợp xu thế
phát triển của hội.
Cách tiếp cận dự báo truyền thống thưng đưa
ra các kết quả dự báo đơn lẻ, biểu thị một con
số dự báo tại một thi điểm nào đó trong
tương lai. Với cách tiếp cận này, ngưi sử
dụng thưng khó thể hình dung mức độ tin
cậy của kết quả tính toán cng như khả năng
sai số thể đã làm hạn chế rất nhiều việc
khai thác các kết quả d báo trong quản
thực tế. Các sai số trong dự báo đến từ nhiều
nguồn khác nhau như từ bản thân cấu trúc
hình khí hậu thưng được giản hoá rất nhiều
so với thực tế, từ các số liệu biên đu vào của
hình thu thập được cng như trạng thái của
hệ thống phỏng. Do vậy, một cách tiếp cận
mới trong dự báo hạn vừa hạn dài sử
dụng một tổ hợp các kết quả dự báo từ các đu
vào khác nhau.
Nguyn Ngọc Hoa c cộng sự đã thực hiện
nghiên cứu phương pháp dự o và cảnh o
hạn khí ợng thu n áp dụng cho khu vực
tỉnh Đăk Lak, y Nguyên. Nghiên cứu đã ứng
dụng số liệu từ hình khí ợng toàn cu IFS
nh thủy văn SWAT nhm y dựng
phương án dự báo hạn cho khu vực, kết hợp
cùng chsố hạn EDI để đưa ra bản đồ cảnh o
hạn. Kết qu cho thấy với nh khí ợng
IFS, ợng mưa nhiệt độ đã được hiệu chỉnh
sai số giúp kết quả phng tt n khi làm
đu o cho hình thủy n; u ợng dòng
chảy được phỏng tốt với ch số NSE, R2,
PBIAS đánh g đều mức đạt trong quá trình
hiệu chỉnh kiểm định mô hình. [1]
Nguyn Tiến Thành đã đánh giá chất lượng dự
báo các trưng khí tượng của một số hình
khí hậu toàn cu cho Việt Nam bao gồm các
sản phẩm của ECMWF (IFS Cycle 43r1),
Meteo France (ARPEGE v6.1), DWD
(ECHAM 6.3.04), CMCC (CMCC_Cam)
NCEP (CFSv2.0). Kết quả nghiên cứu cho
thấy các sản phẩm của ECMWF phù hợp nhất
với trưng mưa, trong khi sản phẩm của Meteo
France cho tốt nhất ở trưng nhiệt độ. [2]
Nguyn Thị Thu các cộng sự đã tiến
hành hiệu chỉnh sản phẩm mưa dự báo tổ hợp
hạn mùa của hình động lực ECMWF cho
vùng đồng bằng sông Cửu Long sử dụng kỹ
thuật hiệu chỉnh phân vị. Kết quả đánh giá
được tiến hành theo phương pháp kiểm định
chéo kết hợp với sử dụng các chỉ số đánh giá
dự báo theo tất định theo xác suất. Kết qu
cho thấy phương pháp hiệu chỉnh sai số sử
dụng kỹ thuật hiệu chỉnh phân vị giúp cải thiện
đáng kể chất lượng dự báo của sản phẩm d
báo tổ hợp lượng mưa hạn dài. [3]
Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm cho khu vực
Tây Nguyên, cụ thể lưu vực sông Srepok
đây khu vực được nhận định đang thiếu hụt
tài nguyên nước nên việc dự báo hạn dài
cùng quan trọng.
2. D LIU & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Vùng nghiên cu
Hinh 1: Bản đồ v trí lưu vực sông Srepok
nghiên cu trên lãnh th Vit Nam
Sông Srê Pôk nằm phía tây dãy Trưng Sơn
thuộc khu vực Tây Nguyên của Việt Nam, đây
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 85 - 2024
100
một trong những hệ thống sông lớn đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- hội trong vùng. Cùng với sông Sê Kông
sông San, sông SPôk các phụ lưu
của sông Công, bắt nguồn từ Tây Nguyên
chảy qua lãnh thổ Campuchia hợp lưu với
sông Mê Công tại Stung Treng.
2.2. Phương php nghiên cứu
Nghiên cứu tiếp cận theo hướng sử dụng các
sản phẩm dự báo số trị từ tổ hợp các hình
khí hậu toàn cu, kết hợp với hình thuỷ
văn TANK để phỏng dự báo tổ hợp
dòng chảy hạn dài cho lưu vực sông Srepok.
Các bước thực hiện nghiên cứu được trình bày
ở hình 2
Hinh 2: Các bước nghiên cu
Thông thưng các hình GCM/RCM
phỏng không sử dụng được trực tiếp do
nhiều sai số, vậy cn phải hiệu chỉnh sai số
trước khi sử dụng. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp Delta-Change (DT) để hiệu
chỉnh các sai số về nhiệt độ, phương pháp
Gamma Quantile Mapping (GQM) [4] để hiệu
chỉnh các sai số về lượng mưa. Giai đoạn nền
sử dụng trong bước đánh giá trước khi hiệu
chỉnh dữ liệu phỏng thực đo trong
thi gian 1 năm gn nhất với thi điểm cn
hiệu chỉnh. Hay nói một cách khác, giai đoạn
hiệu chỉnh sẽ sử dụng các thông tin phỏng
thực đo tại thi điểm một năm trước đó để
xử lý. Công việc hiệu chỉnh này sẽ được cập
nhật và lặp lại sau mỗi thi đoạn 1 tháng.
Để phỏng sự thay đổi bốc hơi trong tương
lai, khi các hình khí hậu chỉ số liệu về
nhiệt độ, nghiên cứu này sử dụng phương pháp
hồi quy tuyến tính để tính toán lượng bốc hơi
từ dữ liệu nhiệt độ. Từ dữ liệu thực đo giai
đoạn 1978-2014, phương trình hồi quy tuyến
tính được sử dụng trong bài toán này đối với
các trạm trên lưu vực Srepok như sau:
Trạm Buôn Ma Thuột : :
Z = 0,444*Tmax -0,657*Tmin +4,0 (1)
Trạm Buôn Hồ :
Z = 0,417*Tmax 0,335*Tmin 2,4 (2)
Với Tmax, Tmin tương ứng nhiệt độ tối cao
tối thấp, Z bốc hơi. Các đặc trưng này
được lấy từ chính các trạm đo trên.
Các trạm MĐrak Đak Nông không đủ số
liệu bốc hơi cng như nhiệt độ thực đo nên
lượng bốc hơi được tính thông qua phương
trình của 2 trạm Buôn HBuôn Ma Thuột.
Để hạn chế các kết quả không hợp lý trong quá
trình ngoại suy, lượng bốc hơi tính toán được
giới hạn trong khoảng chấp nhận, phù hợp với
lượng bốc hơi thực tế tại trạm đó
Trên thế gii hin nay có rt nhiu phương
pháp phỏng quá trình mưa - dòng chy
d như nh HEC-HMS, hình
NAM, mô hình SSARRTuy nhiên đi vi
i toán d o t hợp, c c thc hin
s phi lặp đi lp li rt nhiu ln. Vic s
dng các phn mềm thương mi/min p
sẵn thưng gặp khó khăn cho vic thc hin
tính toán lp li nhiu ln vi c đu o
thay đổi. vy, nghiên cu đã s dng
nh TANK đưc thiết lp tn Excel, thun
tin cho vic lp đi lp li c bước nh toán
mt ch nhanh chóng và hiu qu mà kết
qu đu ra vn tương t như đi vi c mô
nh toán khác.
hình Tank hình tng hp dòng chy
t mưa trên lưu vực đưc phát trin bi tác gi
M. Sugawara (Nht bản). hình được gii
thiệu năm 1956 được tác gi hoàn thin qua
nhiu công trình nghiên cu áp dng thc
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 85 - 2024
101
tế. Đến nay hình đã được hoàn thin
được ng dng rng rãi trên thế giới, đồng thi
được T chức khí tượng thế giới (WMO) đánh
giá là mt mô hình tt.
2.3. D liu
a) D liu thực đo
Số liệu đu vào của hình gồm mưa, bốc
hơi dòng chảy thực đo thi đoạn ngày. Do
số liệu thu thập được từ các trạm khí tượng
thuỷ văn trong lưu vực chưa được đy đủ, các
số liệu còn bị đứt đoạn, chưa thống nhất v
mặt thi gian giữa các trạm, vậy để thực
hiện tính toán, nghiên cứu sử dụng dữ liệu khi
tượng thuỷ văn trong giai đoạn 1996-2006 (là
giai đoạn dòng chảy trên sông Srepok
tương đối tự nhiên, chưa bị tác động của các
hồ chứa vận hành) để hiệu chỉnh và kiểm định
mô hình cho lưu vực Srêpôk.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khí tượng tại các
trạm Mđrak, Đăk Nông, Buôn Hồ, Lắc, Đức
Xuyên, Cu 14, Bản Đôn, Buôn Ma Thuột,
Giang Sơn. Chuỗi số liệu dòng chảy sử dụng
các trạm: Đức Xuyên, Cu 14, Bản Đôn,
Krong Buk, Giang Sơn
b) D liu mô hình khí hu
Nghiên cứu sdụng kết qu phỏng mưa
nhiệt đthi đoạn ngày của nh ECMWF.
Trongc hệ thống dự báo a, h thống dự o
a ECMWF- System5 được sử dụng phbiến
n cvới thi gian dự kiến lên tới 215 ngày,
các thành viên tổ hợp dự o nhiều nhất (25
thành viên cho thi kỳ hindcast và 51 thành vn
cho thi kỳ dự o thực). Số liu hindcast gồm
25 thành viên tổ hợp hindcast từ 1993-2016
ng để hiệu chỉnh số liệu dự o. Số liệu dự
o theo thi gian thực gồm 51 thành viên t
hợp từ m 2017-nay. Nghiên cứu phân tích
đánh giá số liệu dự báo với thi gian dự báo lên
tới 180 ngày (6 tháng) với bước thi gian 1
ngày. Số liệu dự o được cật nhật ng tng
o ngày đu tiên trong tháng. Ví dụ, phát báo
o ny 01/01/2019 sẽ cho kết quả dự báo tới
30/06/2019 vớiớc thi gian 1 ngày. Dự o
sẽ tiếp tục cập nhật phát o o 01/2/2019
cho kết qu do tới 31/07/2019
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Xây dng hình phỏng cho u vc
Chia lưu vực nghiên cứu thành 6 tiểu lưu vực
nhỏ có diện tích gn tương đồng nhau.
Hinh 3: Kết qu phân chia tiểu lưu vực Srepok
Do diện tích phn lưu vực sông Srepok thuộc
nh thổ Việt Nam rất lớn, vậy để thuận tiện
cho việc tính toán, hiệu chỉnh kiểm định
hình, nghiên cứu đã chia phn lưu vực trên
thành 6 tiểu lưu vực nhỏ. trong đó có 5 tiểu lưu
vực trạm đo lưu lượng số liệu thực đo đủ
để hiệu chỉnh mô hình, 1 tiểu lưu vực còn lại sử
dụng phương pháp lưu vực ơng tự để tìm ra
bộ thông số thích hợp cho hình. Kết quả
phân chia tiểu lưu vực thể hiện nh 3
Như đã trình bày pn Phương pháp nghiên
cu, sau khi phân chia các tiểu lưu vực, tiến
hành xây dng phng mưa - dòng chy
theo phương pháp nh Tank. D liệu đu
vào ca hình bao gồm lượng mưa tại tiu
lưu vực, lượng bốc hơi, và số liu kiểm định
s liu dòng chy thực đo của tiểu lưu vực (đối
vi nhng tiểu lưu vực s liu thực đo) thi
đoạn ngày. Tuy nhiên d liu d báo thu thp
được li d liu tại các ô i với độ phân
gii 1o x 1o , vì vy cn có bước chuyn d liu
t ô lưới v trung tâm lưu vực. Lượng mưa ti
tng tiểu lưu vực được ước tính t các ô lưới
theo phương pháp nội suy nghịch đảo khong
cách IDW theo công thức như sau:
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 85 - 2024
102
𝑋0 = 𝑋𝑖1
𝐷𝑖2
𝑛
𝑖=1
1
𝐷𝑖2
𝑛
𝑖=1 (3)
Trong đó: X0 lượng mưa tính toán trung
bình lưu vực; n s ô lưới trong lưu vc
lân cn; Xi tr s đo mưa tại ô lưới th i; Di
khong cách t ô lưới th i đến trng tâm
của lưu vực.
Nghiên cu y thu thp đưc s liu dòng chy
thi đon ngày ti 5 trm thu n trên lưu vực
Srepok. Để hiu chnh thông s nh cho
tng tiu lưu vực, nghiên cu s dng dòng chy
thực đo của trm trên thượng ngun kết hp vi
ng chy nh toán t u vực so sánh vi dòng
chy thực đo của u vực đó.
C th để hiu chnh b thông s cho lưu vực
Giang Sơn, nghiên cứu s dng kết qu tính
toán dòng chy t nh trạm Giang Sơn
dòng chy thc đo ti ca ra ca trm Krong
Buk. Để hiu chỉnh cho lưu vực Cu 14, s
dng dòng chy thực đo ti ca ra ca 2 trm
Giang Sơn Đức Xuyên kết hp vi dòng
chy nh toán t hình Cu 14. Tương t
như vậy, đ hiu chỉnh cho lưu vực Bản Đôn,
nghiên cu s dng dòng chy thực đo ti ca
ra ca trm Cu 14 và trm Bản Đôn.
3.2. Đnh gi kết qu hiu chnh kim
định mô hình.
Nhằm đảm bảo hình phản ánh đúng quá
trình chuyển đổi mưa thành dòng chảy trên lưu
vực, quá trình hiệu chỉnh kiểm định
hình được tiến hành. Bằng phương pháp thử
dn, bộ thông số được thay đổi để đảm bảo kết
quả dòng chảy tính toán phù hợp với kết quả
dòng chảy thực đo.
Thi gian dữ liệu được sử dụng trong nghiên
cứu này từ 1996 2006, chia m hai giai đon:
từ 1996-2000 giai đoại hiệu chỉnh mô nh, từ
2001-2006 là giai đoạn kiểm định nh
Qua quá trình hiệu chỉnh kiểm định, nghiên
cứu đã tìm ra bộ thông số phù hợp cho lưu vực
Srepok thể hiện ở bảng 1:
Bng 1: B thông s mô hình TANK
Thông tin
Srepok
Bản Đôn
Cầu 14
Đức Xuyên
Krông
Buk
Giang Sơn
Bể A
0,8
0,8
0,8
0,4
0,6
0,1
0,3
0,3
0,3
0,2
0,1
0,2
0,3
0,3
0,3
1
0,1
0,2
20,1
20,1
20,1
3,5
31,4
50
20,1
20,1
20,1
50
31,4
50
30
30
30
26,5
50
50
0,1
0,1
0,1
0,5
0,1
0,2
0
0
0
1
0,1
1,3
0
0
0
0
0
0,1
Bể B
0,1
0,1
0,1
0
0
0
0,1
0,1
0,1
0
0
0
20
20
20
3,9
50
50
Bể C
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
20
20
20
29,2
20,4
20,4
Bể D
0
0
0
0
0,1
0,1
Bể điều tiết
0,1
0,1
0,1
0,2
0,6
0,1
20
20
20
0
0
0