
AGU International Journal of Sciences – 2023, Vol. 32 (1), 1 – 9
1
VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY HỌC PHẦN LÝ THUYẾT SỐ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Phạm Mỹ Hạnh1
1Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 03/02/2021
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
15/04/2021
Ngày chấp nhận đăng:
12/2023
Title:
Flipped classroom model
applied to teaching and
learning Number Theory
subject at An Giang
University
Keywords:
Flipped classroom model,
B-learning, Active learning,
Teaching method, Education
Từ khóa:
Lớp học đảo ngược, Dạy học
kết hợp, Phương pháp giảng
dạy, Giáo dục
ABSTRACT
Nowadays, plenty of active learning methods are widely used, including
flipped classroom model. This is a teaching and learning model that inverses
traditional classroom model. All activities related to lecturing are done at
home, while all the time in class is used for discussion, seminars and solving
exercises. This model has been popularly applied to different study branches
as well as numerous education levels in many countries. Based on related
articles, the aims of this writing are to represent some advantages and
challenges for both teachers and students and to propose some useful
activities in class to optimize teaching and learning interactions. Moreover,
by comparing the final results of students participating in the Number Theory
subject both in the traditional classroom model and in the flipped classroom
model, the findings will illustrate some effect of the flipped classroom model
on the result of teaching and learning activities.
TÓM TẮT
Hiện nay, các phương pháp dạy học tích cực với mục tiêu phát huy tính chủ
động của người học đang được áp dụng rộng rãi, trong đó có mô hình lớp
học đảo ngược hay lớp học nghịch đảo. Đây là một trong những mô hình dạy
học kết hợp, mà việc nghe giảng lý thuyết được thực hiện ngoài giờ lên lớp,
trong khi thời gian trên lớp được tối ưu hóa bằng nhiều hoạt động như thảo
luận, báo cáo nhóm và giải bài tập. Mô hình lớp học đảo ngược đã được áp
dụng cho nhiều ngành học và cấp học khác nhau ở các nước trên thế giới.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, bài viết này sẽ nêu rõ những thuận lợi,
khó khăn về phía giảng viên và sinh viên, đề xuất một số hoạt động để tối ưu
thời gian tương tác trên lớp, đồng thời dựa trên kết quả học tập của sinh viên
tham gia học phần chuyên ngành Lý thuyết số để đánh giá các tác động của
mô hình lớp học đảo ngược lên chất lượng của hoạt động dạy và học.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
giáo dục ở các cấp bậc đứng trước những yêu cầu
và thách thức lớn trong việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
hoạt động sản xuất. Vì thế trong quá trình học,
người học cần chủ động và sáng tạo lĩnh hội các
tri thức mới, đồng thời các phương pháp dạy học
tích cực đáp ứng yêu cầu lấy người học làm trung
tâm đã và đang được sử dụng rộng rãi. Ngoài ra,

AGU International Journal of Sciences – 2023, Vol. 32 (1), 1 – 9
2
với sự phát triển của công nghệ thông tin, hệ
thống Internet và mạng xã hội, cùng với nguồn tài
nguyên học tập phong phú giúp thúc đẩy sự phát
triển của mô hình dạy học trực tuyến (online
learning) và dạy học kết hợp (b-learning). Trong
các phương pháp dạy học kết hợp thì mô hình lớp
học đảo ngược (flipped classroom) đã khắc phục
được hạn chế của mô hình dạy học trực tuyến, là
thiếu đi sự tương tác trực tiếp (face-to-face) giữa
người dạy và người học, đồng thời mang ưu điểm
tăng cường tính chủ động tương tác giữa người
học với nhau và giữa người học với người dạy.
Ngoài ra, mô hình này cũng phát huy ưu điểm của
dạy học trực tuyến góp phần thúc đẩy quá trình tự
học và lĩnh hội tri thức mới thông qua sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin.
Có nhiều khái niệm về mô hình lớp học đảo
ngược hay lớp học nghịch đảo, nhưng cùng thể
hiện một đặc điểm chung đó là đảo ngược quá
trình học tập trên lớp. Dạy học đảo ngược là
phương pháp đề xuất việc đảo ngược các bước
giảng và dạy, việc nghe giảng để về nhà, còn việc
thực hành và ứng dụng làm bài tập được thực hiện
trên lớp (Tùng, 2020; Vũ, 2017; Lợi, 2014;
DeLozier, 2017). Vì thế, lớp học đảo ngược dựa
trên sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và mạng
Internet giúp tăng cường hơn sự tương tác giữa
giảng viên đối với từng sinh viên trong mỗi giờ
học trên lớp bằng các hoạt động giải bài tập và
thảo luận nhóm (Moore và cs., 2014). Ngoài giờ
lên lớp, sinh viên sẽ phải tự học qua các giáo
trình, tài liệu, các video clip, các file powerpoint
tóm tắt lý thuyết và hướng dẫn bài tập đã được
cung cấp trước đồng thời khai thác nguồn tài liệu
trên mạng Internet để hiểu rõ nội dung học tập
trước khi đến lớp. Trong giờ học, giảng viên sẽ
đóng vai trò là người hỗ trợ đưa ra các tình huống
có vấn đề để sinh viên thảo luận, giải quyết tình
huống, từ đó hiểu sâu hơn về nội dung học tập,
đồng thời cuối giờ học giảng viên sẽ hệ thống lại
các kiến thức. Phương pháp này cũng giúp tăng
cường sự tương tác giữa người học với nhau. Có
thể khẳng định rằng mô hình lớp học đảo ngược
yêu cầu người học phải dùng nhiều đến hoạt động
trí não như phân tích, đánh giá và giải quyết vấn
đề hơn là mức độ hiểu và biết, đồng thời mô hình
dạy học này cũng tối ưu thời gian trên lớp hơn so
với mô hình học truyền thống (Huế, 2018).
Mặc dù mô hình lớp học nghịch đảo mang nhiều
ưu điểm nhưng hiệu quả của việc sử dụng mô
hình lớp học nghịch đảo so với mô hình lớp học
truyền thống vẫn còn là câu hỏi mở đối với các
nhà giáo dục. Bên cạnh các nghiên cứu khẳng
định tính ưu việt của mô hình lớp học nghịch đảo
trong việc thúc đẩy tính chủ động và tích cực học
tập của người học, các nghiên cứu khác cho rằng
một số người học không hài lòng với việc nghe
giảng qua các video clip ngoài giờ lên lớp, trong
khi trên lớp phải thực hiện các bài tập, thảo luận
các nội dung mà họ phải tự học trước khi đến lớp
(Moran và cs., 2014). Trong một số nghiên cứu
trước đây khi so sánh giữa hai đối tượng tương
ứng ở mô hình lớp học truyền thống và mô hình
lớp học đảo ngược thì kết quả học tập chưa có sự
khác biệt rõ nét (Moran và cs., 2014; Lợi, 2014;
Smallhorn, 2017; Roehl và cs., 2013). Điều này
chứng tỏ, mô hình lớp học đảo ngược tuy mang
ưu điểm lấy người học làm trung tâm đã giúp tăng
cường thời gian và chất lượng hoạt động học tập
của người học, nhưng chưa cho thấy rõ tính ưu
việt hơn mô hình học truyền thống về kết quả học
tập.
Thực tiễn cho thấy không có một phương pháp
nào là vạn năng đáp ứng mọi yêu cầu thực tế của
hoạt động dạy và học, đồng thời phù hợp với mọi
đối tượng người học. Một số nghiên cứu chỉ ra
rằng mô hình này phù hợp với việc giảng dạy các
khái niệm cơ bản, dạng mô hình, cơ chế hoạt động
hoặc kiến thức thuộc loại quy trình như các học
phần thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, phương
thức này cũng sử dụng hiệu quả đối với dạy học
bằng dự án (Vũ, 2017; Lợi, 2014). Vì thế để tối
ưu những ưu điểm của mô hình lớp học nghịch
đảo cần có sự chọn lọc nội dung học tập. Ngoài
ra, giảng viên cần thiết kế các hoạt động học tập
sao cho thu hút người học và phát huy tính tương
tác giữa các thành viên trong lớp. Trong mô hình
lớp học nghịch đảo, vai trò của người giảng viên

AGU International Journal of Sciences – 2023, Vol. 32 (1), 1 – 9
3
không phải bị giảm nhẹ đi vì sinh viên được nghe
giảng trước thông qua các video clip ngoài giờ lên
lớp, mà được tăng cường trong cả khâu chuẩn bị
và tổ chức các hoạt động dạy và học. Ngoài ra,
mô hình này cũng không đồng nhất với dạy học
trực tuyến, vì thời gian tương tác trực tiếp trên lớp
giữa giảng viên và sinh viên không những đảm
bảo mà còn được tối ưu bằng cách đa dạng hóa
các hoạt động học tập, kích thích tư duy của người
học.
Để hiểu rõ hơn về mô hình lớp học đảo ngược và
đánh giá tác động của mô hình này đối với hoạt
động dạy và học, bài viết sẽ giới thiệu sơ lược quy
trình chung về dạy học bằng mô hình lớp học
nghịch đảo thông qua học phần toán chuyên
ngành Lý thuyết số, nêu rõ một số thuận lợi, khó
khăn, thách thức, từ đó đề xuất các giải pháp để
thúc đẩy hiệu quả của quá trình dạy và học, trong
đó tập trung vào nhóm giải pháp cho hoạt động
trên lớp bao gồm quá trình thảo luận trong nhóm
nhỏ, nhóm lớn, hoạt động báo cáo nhóm, hoạt
động đóng vai, hoạt động giải quyết các tình
huống có vấn đề. Ngoài ra, thông qua quá trình
khảo sát và đánh giá kết quả học tập giữa hai
nhóm sinh viên, nhóm I (29 sinh viên năm IV,
năm học 2019-2020) được học theo mô hình lớp
học truyền thống và nhóm II (33 sinh viên năm
IV, năm học 2020-2021 được học theo mô hình
lớp học đảo ngược) để tìm hiểu tác động của mô
hình này đối với hoạt động dạy và học, từ đó đề
xuất một số khuyến nghị.
2. MÔ HÌNH LỚP HỌC NGHỊCH ĐẢO VÀ
QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG TRONG HỌC
PHẦN LÝ THUYẾT SỐ
2.1 Mô hình lớp học nghịch đảo
2.1.1 Các hoạt động chính của mô hình lớp học
nghịch đảo
Phương pháp giảng dạy áp dụng mô hình lớp học
nghịch đảo thường được chia làm ba phần tương
ứng với ba hoạt động chính: Hoạt động chuẩn bị
trước giờ học, hoạt động trong giờ học và hoạt
động sau giờ học.
Hoạt động
chuẩn bị
trước giờ
học
Giảng viên
Sinh viên
- Chuẩn bị giáo án, file video clip, file
powerpoint, giáo trình và tài liệu hướng dẫn,
các bài tập, ngân hàng câu hỏi để cung cấp
trước cho sinh viên.
- Có thể xây dựng website học tập cho học
phần mình phụ trách
- Nghiên cứu các tài liệu và các video
clip trước giờ lên lớp để nắm được nội
dung chính của bài học để chủ động hơn
trong quá trình tương tác với các bạn
cùng lớp và giảng viên trong giờ lên lớp.
Hoạt động
trong giờ
học
- Tổ chức các hoạt động thảo luận, tranh luận
trong nhóm, đóng vai, báo cáo nhóm, giải bài
tập.
- Giảng viên chỉ đóng vai trò hỗ trợ và định
hướng cho sinh viên trong quá trình trao đổi
và thảo luận, sau đó tóm tắt lại các nội dung
chính trong tiết học.
- Thảo luận nhóm, tranh luận trong
nhóm nhỏ.
- Đóng vai, báo cáo nhóm.
- Làm bài tập.
Sau giờ học
- Cập nhật các hoạt động học tập và các bài
tập.
- Giải đáp thắc mắc cho sinh viên khi cần
thiết.
- Xem lại các file hướng dẫn hoặc các
video clip, tìm kiếm các thông tin liên
quan đến chủ đề đã học.
- Trao đổi theo từng nhóm học tập hoặc
tương tác với giảng viên để giải đáp một
số thắc mắc có liên quan đến môn học.

AGU International Journal of Sciences – 2023, Vol. 32 (1), 1 – 9
4
Mô hình lớp học nghịch đảo đã góp phần tăng
thời gian tương tác giữa người học với nhau và
người học với giảng viên. Một số giáo viên đã kết
hợp mô hình lớp học đảo ngược với việc sử dụng
các hệ thống đào tạo trực tuyến (Learning
Management System - LMS) như Moodle, các
phần mềm hỗ trợ như Microsoft Team, Zoom,
hoặc xây dựng các trang web học trực tuyến để
tăng cường sự tương tác với người học và hỗ trợ
cung cấp tài liệu học tập. Các hoạt động trên lớp
được thiết kế để đưa người học vào các tình
huống có vấn đề, từ đó họ buộc phải vận dụng
kiến thức đã nghe giảng hoặc xem tài liệu trước ở
nhà để phân tích, đánh giá và tìm ra giải pháp tối
ưu. Các hoạt động này nếu được thực hiện tốt sẽ
giúp người học tăng mức độ tư duy nhận thức ở
mức phân tích, đánh giá hơn việc nghe giảng và
hiểu, biết theo thang đo Bloom.
2.1.2 Một số ưu điểm và hạn chế, thách thức và
giải pháp của mô hình lớp học nghịch đảo
Mô hình lớp học nghịch đảo dựa trên sự hỗ trợ về
công nghệ thông tin, nên có một số ưu điểm,
nhược điểm và thách thức nhất định.
a) Ưu điểm của mô hình lớp học nghịch đảo
Việc sử dụng mô hình lớp học nghịch đảo là phù
hợp với sự phát triển tư duy của nhiều đối tượng
người học. Sinh viên tùy theo năng lực học tập
của mình có thể thúc đẩy nhanh quá trình học tập
bằng cách tìm hiểu nhiều nguồn học liệu chuyên
sâu, khi gặp khó khăn các em có thể tăng cường
tương tác với giảng viên và các bạn cùng lớp từ
đó giúp người học chủ động hơn trong học tập.
Tuy nhiên để phát huy tốt ưu điểm này, sinh viên
cần xây dựng động cơ học tập tích cực và chủ
động trong quá trình tự học, tự nghiên cứu.
Mô hình lớp học nghịch đảo giúp sử dụng hiệu
quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp. Thời
gian học tập trên lớp được dùng vào việc sinh
viên chủ động thảo luận, giải đáp thắc mắc và làm
các bài tập để hiểu rõ nội dung lý thuyết, thay vì
thụ động nghe giảng bài và xem các bài tập mẫu.
Mô hình này còn giúp nâng cao năng lực giải
quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng cho người
học. Các hoạt động thảo luận, đóng vai, báo cáo
nhóm giúp cho người học phát huy năng lực tư
duy sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng mềm cần
thiết. Ngoài ra, mô hình còn giúp tăng thời gian
giao tiếp làm việc giữa giảng viên với sinh viên,
đồng thời hệ thống bài giảng và nguồn học liệu
mở được liên tục cập nhật và sử dụng trong nhiều
năm.
b) Một số mặt hạn chế, thách thức và giải pháp
Mô hình lớp học nghịch đảo cũng có những hạn
chế nhất định, trong đó giảng viên mất nhiều thời
gian và chuẩn bị nội dung bài học, xây dựng video
clip, bài giảng bằng powerpoint, ngân hàng câu
hỏi để gửi cho sinh viên tham khảo trước khi đến
lớp. Quá trình xây dựng một video clip chất lượng
có nội dung học tập phù hợp cũng là một yêu cầu
và thách thức đối với giảng viên. Hiện tại với
nguồn học liệu mở trên mạng Internet, giảng viên
có thể lựa chọn các video clip của một số khóa
học trực tuyến có nội dung phù hợp.
Bên cạnh một số khó khăn về cơ sở vật chất,
đường truyền Internet, còn một số hạn chế nhất
định về thái độ học tập và khả năng tự học của
sinh viên. Một số sinh viên nếu không có sự
chuẩn bị bài trước khi đến lớp sẽ khó theo kịp nội
dung học tập. Vì thế, giảng viên cần tổ chức các
hoạt động cũng như cách đánh giá để thu hút sự
tham gia của sinh viên. Đồng thời giảng viên cũng
cần có sự tương tác và hỗ trợ đối với từng đối
tượng người học trong quá trình tham gia lớp học.
2.2 Áp dụng mô hình lớp học nghịch đảo trong
học phần Lý thuyết số
Trong các năm học 2019-2020 và 2020-2021, học
phần lý thuyết số được giảng dạy cho sinh viên
cuối ngành Sư phạm Toán Trường Đại học An
Giang. Đây là học phần chuyên ngành đại số với 2
tín chỉ, 30 tiết, trong đó sinh viên được học cách
xây dựng các tập hợp số, một số kiến thức về số
học và các hệ thống ghi số. Học phần này cung
cấp cho sinh viên một số kiến thức quan trọng về
đại số và số học có liên quan đến toán phổ thông.
Ngoài ra với yêu cầu nâng cao kiến thức và khả
năng sử dụng tiếng Anh chuyên ngành Toán cho

AGU International Journal of Sciences – 2023, Vol. 32 (1), 1 – 9
5
sinh viên, trong năm học 2020-2021, học phần
này được lồng ghép với một số hoạt động trong
đó yêu cầu sinh viên tiếp cận các bài giảng bằng
tiếng Anh, để nắm vững kiến thức của học phần
và có kỹ năng giảng một nội dung có liên quan
đến kiến thức của học phần bằng tiếng Anh.
Vì học phần này khi áp dụng đối với chương trình
đào tạo ngành Sư phạm Toán khóa XVII và khóa
XVIII được phân bố vào học kỳ I của năm IV với
số lượng sinh viên trong lớp khoảng 30 đến 35
sinh viên nên để đánh giá kết quả của việc áp
dụng mô hình lớp học đảo ngược trong học phần
này, hai nhóm đối tượng sinh viên khóa XVII
tương ứng của năm học 2019 -2020, gồm 29 sinh
viên (nhóm I) và khóa XVIII năm học 2020 -
2021 gồm 33 sinh viên (nhóm II) được lựa chọn.
Nhóm I tham gia học phần với mô hình lớp học
truyền thống, nhóm đối tượng còn lại tham gia mô
hình lớp học đảo ngược. Trong quá trình sử dụng
mô hình lớp học đảo ngược ngoài việc cung cấp
trước các nguồn học liệu cần thiết cho sinh viên
tham khảo, các hoạt động tương tác trong giờ học
cũng được thiết kế để nâng cao chất lượng hoạt
động học tập.
2.2.1 Một số hoạt động trong giờ học
Mô hình lớp học nghịch đảo được áp dụng trong
học phần này theo các trình tự như: Hoạt động
chuẩn bị trước khi bắt đầu học phần, trước mỗi
buổi học, các hoạt động trên lớp và hoạt động sau
giờ học cùng với cách thức kiểm tra đánh giá.
Thời gian thực dạy trên lớp tuy khá hạn chế với
30 tiết lý thuyết, trong đó phân nửa thời gian này
được dùng cho hoạt động thảo luận, giải quyết các
tình huống có vấn đề được xây dựng tương ứng
với từng nội dung chính trong học phần, giải bài
tập và kiểm tra đánh giá thường xuyên. Thời gian
còn lại 15 tiết dùng cho hoạt động báo cáo nhóm,
đóng vai và giảng bài bằng tiếng Anh. Các hoạt
động này đã bao hàm tương đối tất cả các nội
dung chính trong đề cương chi tiết học phần và
đảm bảo được chuẩn đầu ra đối với học phần.
Trước khi bắt đầu học phần, sinh viên được cung
cấp các tài liệu lý thuyết bài tập, file powerpoint
tóm tắt các nội dung chính của môn học và một số
video clip có sẵn trên mạng Internet chủ yếu từ
nguồn Khan Academy về nội dung có liên quan
đến học phần. Các video clip thường có phần
transcript để người nghe dễ theo dõi. Trước mỗi
tuần học, sinh viên chủ động xem trước tài liệu và
các file hướng dẫn, tìm kiếm thông tin trên mạng
ở nhà trước khi đến lớp.
Trong mỗi buổi học tương ứng với từng môđun
trong học phần, giảng viên tổ chức một số hoạt
động sau:
a) Hoạt động thảo luận: Hoạt động này diễn ra
giữa nhóm nhỏ gồm 2 đến 3 sinh viên. Giảng viên
đưa ra chủ đề liên quan đến nội dung của buổi học
để sinh viên thảo luận, có thể kèm theo các câu
hỏi mở để từng nhóm nhỏ tranh luận sau đó cử đại
diện trình bày trước lớp. Cuối buổi học giảng viên
sẽ tổng kết lại nội dung học tập đã được rút ra từ
các nội dung thống nhất trong quá trình thảo luận.
Đa số các tình huống có vấn đề trong quá trình
học tập được sinh viên giải quyết trên lớp, riêng
đối với các hoạt động báo cáo nhóm đóng vai và
giảng bài bằng tiếng Anh, sinh viên phải làm việc
theo từng nhóm nhỏ và liên hệ giảng viên khi cần
thông tin tư vấn qua email hay mạng xã hội.
b) Hoạt động báo cáo nhóm: Từng nhóm nhỏ
khoảng 3 đến 4 sinh viên thực hiện việc báo cáo
nhóm một chủ đề trong học phần, trong đó các nội
dung báo cáo sẽ được gửi cho lớp và giảng viên
tham khảo trước buổi học. Sau khi báo cáo xong,
nhóm sẽ trả lời các câu hỏi của các bạn sinh viên
còn lại trong lớp và của giảng viên. Các câu hỏi
đặt ra các tình huống có vấn đề sẽ giúp sinh viên
hiểu rõ hơn nội dung được trình bày, đồng thời
rèn luyện khả năng tư duy và các kỹ năng mềm
khác.
c) Hoạt động giải bài tập ứng dụng: Với tài liệu
hướng dẫn bài tập và nội dung lý thuyết đã được
cung cấp, sinh viên phải dành thời gian tự tìm
hiểu trước khi đến lớp. Trong lớp, giảng viên
không trình bày bài mẫu mà giao các bài tập đề
nghị sinh viên giải và góp ý hoàn thiện bài giải
cùng các sinh viên khác trong lớp. Đồng thời các