
Phân tích 2 kh th đu bài Đây thôn Vĩ D - M u 6ổ ơ ầ ạ ẫ
Hàn M c T là m t nhà th có s ph n đau th ng nh ng l i là m t nhà th có s c sáng ặ ử ộ ơ ố ậ ươ ư ạ ộ ơ ứ
t o m nh m nh t trong phong trào Th m i. Ông đ l i cho làng th Vi t Nam nhi u tác ạ ạ ẽ ấ ơ ớ ể ạ ơ ệ ề
ph m có giá tr nh : “Gái quê”, “Th điên”,…Đc s c và gây xúc đng nh t là bài “Đây ẩ ị ư ơ ặ ắ ộ ấ
thôn Vĩ D ”. Bài th là b c tranh tuy t đp v mi n quê đt n c và là ti ng lòng c a ạ ơ ứ ệ ẹ ề ề ấ ướ ế ủ
m t con ng i tha thi t yêu đi, yêu ng i. T t c nh ng v đp y c a bài th đã đc ộ ườ ế ờ ườ ấ ả ữ ẻ ẹ ấ ủ ơ ượ
ngòi bút Hàn M c T kh c h a m t cách tinh t và sâu l ng qua hai kh th đu:ặ ử ắ ọ ộ ế ắ ổ ơ ầ
“Sao anh không v ch i thôn Vĩề ơ
…
Có ch trăng v k p t i nay”ở ề ị ố
Theo thi sĩ Quách T n – b n th c a Hàn M c T thì bài th “Đây thôn Vĩ D ” đc g i ấ ạ ơ ủ ặ ử ơ ạ ượ ợ
c m h ng t t m b u nh do cô gái Hu có tên Hoàng Cúc g i t ng. Đó là t m b u thi p ả ứ ừ ấ ư ả ế ử ặ ấ ư ế
v c nh Hu v i dòng sông, con đò, b n trăng hay m t bu i bình minh. Khi y Hàn M c ẽ ả ế ớ ế ộ ổ ấ ặ
T đang đi u tr b nh phong t i Quy Nh n. Nh n đc t m b u nh cùng nh ng l i thămử ề ị ệ ạ ơ ậ ượ ấ ư ả ữ ờ
h i c a cô gái x Hu , ông đã xúc đng vi t bài th này. “Đây thôn Vĩ D ” sau đó đc inỏ ủ ứ ế ộ ế ơ ạ ượ
trong t p th “Đau th ng”.ậ ơ ươ
“Sao anh không v ch i thôn Vĩ?”.ề ơ
Câu h i y chính là s phân thân c a nhà th , s hóa thân c a nhà th vào cô gái Hu . Ch ỏ ấ ự ủ ơ ự ủ ơ ế ỉ
m t câu thôi, câu h i nh ng l i chan ch a yêu th ng. T i sao lâu r i anh không v ch i ộ ỏ ư ạ ứ ươ ạ ồ ề ơ
thôn Vĩ bên b sông H ng th m ng, có ng i con gái anh th ng? M t khác, s c thái tuờ ươ ơ ộ ườ ươ ặ ắ
t trong câu th đu còn là l i t h i, t trách mình: “sao anh không v ”? Sao c nh Hu ừ ơ ầ ờ ự ỏ ự ề ả ế
đp v y mà mình không tr v ? Đó là m t câu h i đn đau, kh c kho i vì tr v Hu là ẹ ậ ở ề ộ ỏ ớ ắ ả ở ề ế
đi u không th b i nhà th đang giai đo n cu i c a c n b o b nh. Nh ng cũng chính ề ể ở ơ ở ạ ố ủ ơ ạ ệ ư
câu h i tu t y là nguyên c đ kh i d y nh ng khát khao, hoài ni m.ỏ ừ ấ ớ ể ơ ậ ữ ệ
Vì không th tr v nên nhà th đã làm m t cu c hành h ng trong tâm t ng. Thôn Vĩ, ể ở ề ơ ộ ộ ươ ưở
vì th hi n ra lung linh trong hoài ni m.ế ệ ệ
“Nhìn n ng hàng cau n ng m i lên”ắ ắ ớ
Đi p t “n ng” đc nh c l i hai l n g i ra b c tranh th th t lãng m n v c nh v n ệ ừ ắ ượ ắ ạ ầ ợ ứ ơ ậ ạ ề ả ườ
quê x Hu . Nh đên thôn Vi, nha th nh ngay đên hinh anh hang cau đâu tiên – “n ng ứ ế ơ ơ ơ $ ắ
hàng cau”. B i le hang cau la hinh anh qua đôi thân thuôc v i môi ng i dân thôn Vi. Cau là ơ$ $ % ơ ươ
loài cây cao nên đón ánh n ng đu tiên c a ngày m i. Không gian thôn Vĩ vì th nh đc ắ ầ ủ ớ ế ư ượ
đy lên cao, thoáng đãng, khoáng đt. Đc bi t sau m t đêm t m g i d i làn s ng, ẩ ạ ặ ệ ộ ắ ộ ướ ươ
nh ng tàu cau tr nên xanh bi c h n d i ánh m t tr i. Cum t “năng m i lên” cho ta m t ữ ở ế ơ ướ ặ ờ % ư ơ ộ
c m nh n đp v anh năng cua buôi ban mai thât r c r , sang trong. Câu th ve nên môt ả ậ ẹ ề $ $ % ư% ơ ơ %

hang cau đây s c sông đang v n lên manh liêt đon anh năng đâu tiên cua buôi s m. Anh ư ươ % $ $ ơ
năng m i me, tinh khôi nh lam sang b ng lên không gian khoang đat, rông l n. ơ $ ư ư % % ơ
“V n ai m t quá xanh nh ng c”ườ ướ ư ọ
“M t câu th hay là m t câu th giàu s c g i” (L u Tr ng L ). Qu đúng nh v y, câu ộ ơ ộ ơ ứ ợ ư ọ ư ả ư ậ
th đã g i ra m t kho ng không gian xanh c a thiên nhiên Vĩ D , cái màu xanh m t mà, ơ ợ ộ ả ủ ạ ượ
m màng c a hàng cây khi n cho ng i đc c m nh n đc m t s c s ng tràn tr , m n ỡ ủ ế ườ ọ ả ậ ượ ộ ứ ố ề ơ
m n. Tác gi dùng phép so sánh “xanh nh ng c” đ di n t s c s ng, v đp c a thiên ở ả ư ọ ể ễ ả ứ ố ẻ ẹ ủ
nhiên thôn Vĩ, m t s c màu cao quý, l p lánh và trong tr o. N u không có m t tình yêu ộ ắ ấ ẻ ế ộ
n ng nàn đi v i đt và ng i Vĩ D , có l thi sĩ h Hàn không th gieo đc nh ng v n ồ ố ớ ấ ườ ạ ẽ ọ ể ượ ữ ầ
th trong tr o đn nh v y. Bài vi t c a th y Phan Danh Hi uơ ẻ ế ư ậ ế ủ ầ ế
“V n ai”? không xác đnh nh ng ng m hi u đó là khu v n cô gái Hu . “M t” là m t ườ ị ư ầ ể ườ ế ướ ộ
tính t khác v i “m t” b i “m t” ch g i lên m n màng mà “m t” thì g i s sáng lên, ừ ớ ượ ở ượ ỉ ợ ị ướ ợ ự
t i m i c a c nh v t. B n ch “v n ai m t quá” nh m t l i tr m tr , thán ph c, ươ ớ ủ ả ậ ố ữ ườ ướ ư ộ ờ ầ ồ ụ
ng i ca cũng nh l i th m c m n ch nhân c a khu v n đã dày công chăm b m cho khuợ ư ờ ầ ả ơ ủ ủ ườ ẵ
v n thêm đp.ườ ẹ
“Lá trúc che ngang m t ch đi n”.ặ ữ ề
Ph i chăng trong tâm t ng c a thi nhân b t ch t hi n v khuôn m t ch đi n l p ló sau ả ưở ủ ấ ợ ệ ề ặ ữ ề ấ
hàng trúc. Câu th có s giao hòa gi a hai hình nh thiên nhiên và con ng i. Lá trúc thì ơ ự ữ ả ườ
m nh mai, m t ch đi n g i v đp phúc h u, kín đáo, duyên dáng, e p r t thi u n , r t ả ặ ữ ề ợ ẻ ẹ ậ ấ ấ ế ữ ấ
Hu .. T t c t o nên s hài hòa gi a con ng i và c nh v t.ế ấ ả ạ ự ữ ườ ả ậ
Gió theo l i gió, mây đng mâyố ườ
Dòng n c bu n thiu hoa b p layướ ồ ắ
Câu th b t đúng th n thái c a x Hu . Sông H ng, núi Ng hi n lên v i v đp đc ơ ắ ầ ủ ứ ế ươ ự ệ ớ ẻ ẹ ặ
tr ng c a x Hu , dòng sông H ng luôn ch y l ng l , ch m rãi nh “đi u Slow tình ư ủ ứ ế ươ ả ữ ờ ậ ư ệ
c m dành riêng cho Hu ” (Hoàng Ph Ng c T ng). Hai bên b sông là nh ng v n b p ả ế ủ ọ ườ ờ ữ ườ ắ
v i nh ng bông hoa nh nhàng lay đng. Th mà trong đôi m t Hàn M c T thì c nh v t ớ ữ ẹ ộ ế ắ ặ ử ả ậ
hi n lên chia lìa: “Dòng n c bu n thiu hoa b p lay”. Phép nhân hoá làm dòng sông nh ệ ướ ồ ắ ư
ch n ng n i s u th ng ch t ng t c a nhà th . Đó là lúc tâm c nh đã nhu m vào ngo i ở ặ ỗ ầ ươ ấ ấ ủ ơ ả ố ạ
c nh. N i bu n c a thi nhân d ng nh ph kh p c nh v t: gió, mây, dòng sông, hoa ả ỗ ồ ủ ườ ư ủ ắ ả ậ
b p… Nhìn lên tr i cao th y gió mây chia lìa; nhìn xu ng dòng sông, th y dòng sông tr ắ ờ ấ ố ấ ở
nên “bu n thiu”; nhìn quanh c nh v t ch th y hoa b p kh “lay”. “Lay” là m t đng t ồ ả ậ ỉ ấ ắ ẽ ộ ộ ừ
g i t nh ng c đng h t s c nh , ph i là s quan sát tinh t l m m i có th c m nh n ợ ả ữ ử ộ ế ứ ẹ ả ự ế ắ ớ ể ả ậ
đc cái nét v th n tình y. Ca dao x a cũng có câu:ượ ẽ ầ ấ ư
“Ai v Gi ng D a qua truôngề ồ ứ
Gió lay bông s y b bu n cho em”ậ ỏ ồ

Vâng! đng sau nh ng c nh v t y là tâm tr ng c a m t con ng i mang n ng m t n i ằ ữ ả ậ ấ ạ ủ ộ ườ ặ ộ ỗ
bu n xa cách, m t m i tình vô v ng, đn ph ng.ồ ộ ố ọ ơ ươ
“Thuy n ai đu b n sông trăng đóề ậ ế
Có ch trăng v k p t i nay”ở ề ị ố
Đc câu th , ng i đc có c m t ng nh đang trôi vào cõi m ng. đó là b n trăng, m tọ ơ ườ ọ ả ưở ư ộ Ở ế ộ
dòng sông trăng, m t con thuy n ch đy trăng. Trăng d i ngòi bút tài hoa c a Hàn M c ộ ề ở ầ ướ ủ ặ
T b ng tr nên huy n o, tràn đy vũ tr , t o nên m t không khí n a th c n a h , nh ử ỗ ở ề ả ầ ụ ạ ộ ử ự ử ư ư
trong cõi m ng. Trăng v n là bi u t ng cho cái đp, cho h nh phúc, ni m vui. V i Hàn ộ ố ể ượ ẹ ạ ề ớ
M c T , trong b i c nh lúc đó, trăng có ý nghĩa nh “m t bám víu duy nh t, nh ng i ặ ử ố ả ư ộ ấ ư ườ
b n tri âm, tri k ”, gi ch còn là n i c ao, khát khao g p g và n i ni m lo âu v s ạ ỉ ờ ỉ ỗ ướ ặ ỡ ỗ ề ề ự
mu n màng, dang d . Vì th , câu th c a T c t lên nh m t câu h i đau đáu, m t n i ộ ở ế ơ ủ ử ấ ư ộ ỏ ộ ỗ
ni m day d t đy ph p ph ng “Có ch trăng v k p t i nay?”.ề ứ ầ ấ ỏ ở ề ị ố
“T i nay” là t i nào, ph i chăng đây là gi i h n cu i cùng c a cu c đi nhà th – khi mà ố ố ả ớ ạ ố ủ ộ ờ ơ
cu c s ng c a con ng i y là cu c ch y đua v i th i gian. “T i nay” ph i chăng chính làộ ố ủ ườ ấ ộ ạ ớ ờ ố ả
ranh gi i c a s s ng và cái ch t. Có ph i vì th mà câu h i tu t vang lên kh n thi t: “Cóớ ủ ự ố ế ả ế ỏ ừ ẩ ế
ch trăng v k p t i nay?”. Li u r i con thuy n y có c p b n b tr c lúc Hàn M c T ở ề ị ố ệ ồ ề ấ ậ ế ờ ướ ặ ử
tr v v i cõi vĩnh h ng hay không? T “k p” vì th mà ch t ch a tâm tr ng hoài mong và ở ề ớ ằ ừ ị ế ấ ứ ạ
c tin yêu l n bi k ch và hoài nghi c a con ng i.ả ẫ ị ủ ườ
“Có ch trăng v k p t i nay?” là câu h i n ch a m t s day d t, mong c và lo s . M tở ề ị ố ỏ ẩ ứ ộ ự ứ ướ ợ ộ
ni m hy v ng đy kh c kho i và ph p ph ng trong tâm tr ng thi nhân. Hàn M c T c m ề ọ ầ ắ ả ấ ỏ ạ ặ ử ả
nh n th i gian đang trôi ch y trong lúc mình b t l c. Chính vì v y mà ng i đc càng ậ ờ ả ấ ự ậ ườ ọ
th u hi u h n cái gi c giã trong l i m i g i câu th đu, càng đng c m h n v i khát ấ ể ơ ụ ờ ờ ọ ở ơ ầ ồ ả ơ ớ
v ng s ng mãnh li t c a nhà th khi cái ch t đang k c n.ọ ố ệ ủ ơ ế ề ậ
Thành công c a đo n th nói riêng và bài th “Đây thôn Vĩ D ” nói chung chính là nh vàoủ ạ ơ ơ ạ ờ
m t s y u t ngh thu t đã đc Hàn M c T s d ng sáng t o: nhi u bi n pháp tu t ộ ố ế ố ệ ậ ượ ặ ử ử ụ ạ ề ệ ừ
tăng s c g i cho hình nh nh : so sánh, đi p t , câu h i tu t , t ng ph n đi l p; ngôn ứ ợ ả ư ệ ừ ỏ ừ ươ ả ố ậ
ng th m c m c bình d ; gi ng th thi t tha, trìu m n. T t c đã hòa quy n l i ch p ữ ơ ộ ạ ị ọ ơ ế ế ấ ả ệ ạ ắ
cánh cho ngòi bút c a nhà th thăng hoa cùng c m xúc.ủ ơ ả
Phân tích bài th Đây thôn Vĩ D - M u 9ơ ạ ẫ
Hàn Mặc Tử là hồn thơ đau thương nhưng là một nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ
nhất trong phong trào thơ mới. Ông để lại cho văn học Việt Nam nhiều tác phẩm có

giá trị như: “Gái quê”, “Thơ điên”, “Chơi giữa mùa trăng”… Đặc sắc và gây xúc động
nhất là bài “Đây thôn Vĩ Dạ” được trích trong tập “Thơ điên”. Bài thơ là bức tranh
tuyệt đẹp về miền quê đất nước và là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời,
yêu người:
“Sao anh không v ch i thôn Vĩ ?ề ơ
….
Ai bi t tình ai có đm đà”ế ậ
“Đây thôn Vĩ Dạ” rút trong tập “Thơ điên” xuất bản năm 1940. Theo thi sĩ Quách Tấn
– bạn thơ của Hàn Mặc Tử thì bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu ảnh do cô gái
Huế có tên Hoàng Cúc gửi tặng. Đó là tấm bưu thiếp vẽ cảnh Huế với dòng sông,
con đò, bến trăng hay một buổi bình minh. Khi ấy Hàn Mặc Tử đang điều trị bệnh
phong tại Quy Nhơn. Nhận được tấm bưu ảnh cùng những lời thăm hỏi của cô gái
xứ Huế, ông đã xúc động viết bài thơ này.
Bài thơ mở đầu bằng một hoài niệm mênh mang về cảnh và người thôn Vĩ. Bức
tranh thơ đẹp còn tình người thì tha thiết nhớ mong:
Sao anh không v ch i thôn Vĩề ơ
Nhìn n ng hàng cau n ng m i lênắ ắ ớ
V n ai m t quá xanh nh ng cườ ướ ư ọ
Lá trúc che ngang m t ch đi nặ ữ ề
Có lẽ, với bất cứ ai khi đọc bài thơ này, cũng đều bị cuốn hút ngay từ câu thơ đầu
với những băn khoăn, vừa như hờn dỗi, như trách yêu. Câu hỏi ấy chính là sự phân
thân của nhà thơ, sự hóa thân của nhà thơ vào cô gái Huế. Chỉ một câu thôi, câu hỏi
nhưng lại chan chứa yêu thương. Tại sao lâu rồi anh không về chơi thôn Vĩ bên bờ
sông Hương thơ mộng, có người con gái anh thương? Nhà thơ sử dụng từ “chơi”
mà không sử dụng từ “thăm”.
Nếu sử dụng từ “thăm” thì cấu trúc câu thơ không thay đổi nhưng nó trở nên khách
sáo, từ “chơi” gợi nên sự thân mật, gần gũi thắm thiết, ân tình. Trong câu thơ, nhà
thơ đã hé lộ cho người đọc tình cảm của mình đối với cô gái Huế, xem cô gái Huế là
một người thân thương hay chính cô gái ấy xem nhà thơ như bạn tâm giao, tri kỷ.
Mặt khác, sắc thái tu từ trong câu thơ đầu còn là lời tự hỏi, tự trách mình: sao cảnh
Huế đẹp vậy mà mình không trở về ? Đó là một câu hỏi đớn đau, khắc khoải vì trở
về Huế là điều không thể bởi nhà thơ đang ở giai đoạn cuối của cơn bạo bệnh.
Nhưng cũng chính câu hỏi tu từ ấy là nguyên cớ để khơi dậy khao khát, hoài niệm.
Vì không thể trở về nên nhà thơ đã làm một cuộc hành hương trong tâm tưởng. Ba
câu thơ tiếp theo là hình ảnh thôn Vĩ hiện lên qua cái nhìn tha thiết:

Nhìn n ng hàng cau n ng m i lênắ ắ ớ
V n ai m t quá xanh nh ng cườ ướ ư ọ
Lá trúc che ngang m t ch đi nặ ữ ề
Cảnh sắc thôn Vĩ được chiêm ngưỡng từ xa đến gần. Từ xa nhà thơ đã nhìn thấy
“nắng hàng cau nắng mới lên”. Câu thơ với điệp từ “nắng” và cách ngắt nhịp 4/3 gợi
ra trong mắt người đọc một không gian tràn đầy ánh sáng. Cảnh hiện lên rõ nét
sống động, đầu tiên là vẻ đẹp của “nắng hàng cau”. Cau là loài cây cao nên đón ánh
nắng đầu tiên của ngày mới.
Không gian thôn Vĩ vì thế như được đẩy lên cao, thoáng đãng, khoáng đạt. Đặc biệt
sau một đêm tắm gội dưới làn sương, những tàu cau trở nên xanh biếc hơn dưới
ánh mặt trời. Cumm tưn “năong mơoi lên” cho ta thâoy đoo lan aonh năong cupa buôpi ban mai
thâmt rưmc rơq, trong saong. Câu thơ veq nên mômt hanng cau đâny sưoc sôong đang vươn lên
maqnh liêmt đoon aonh năong đânu tiên cupa buôpi sơom.
Aonh năong mơoi mep, tinh khôi như lanm saong bưnng lên không gian khoaong đamt, rômng
lơon. Nhơo đêon thôn Viq, nhan thơ nhơo ngay đêon hinnh apnh hanng cau đânu tiên. Bơpi leq
hanng cau lan hinnh apnh quao đôqi thân thuômc vơoi môqi ngươni dân thôn Viq. Hinnh apnh tươpng
chưnng như đơn sơ, binnh dim âoy lami coo sưoc gơmi hinnh, gơmi capm lơon van coo yo nghiqa sâu săoc
trong traoi tim nhan thơ.
Nhắc đến cau còn là nhắc đến loại cây rất thân thuộc với làng quê Việt Nam, nơi có
phong tục ăn trầu từ ngàn đời nay. Nguyễn Bính – một nhà thơ cảnh quê, hồn quê
cũng đã đặt mối tình bình dị của đôi trai gái thôn quê trên cái nền phong cảnh có
hình ảnh thân cau quen thuộc ấy:
“Nhà anh có m t hàng cauộ
Nhà em có m t giàn tr u”ộ ầ
Trong bài thơ “Hoa Lư” nhà thơ Trần Đăng Khoa đã viết:
“Đng c l m n ngườ ỏ ơ ơ ắ
Mái tranh chìm ch i v iơ ơ
Vài tán cau m c m cộ ạ
Th h n quê lên tr i”ả ồ ờ
Ở khoảng cách gần, thôn Vĩ hiện lên bởi vẻ đẹp của khu vườn tràn đầy nhựa sống
“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”. “Một câu thơ hay là một câu thơ giàu sức gợi”
(Lưu Trọng Lư). Quả đúng như vậy, câu thơ đã gợi ra một khoảng không gian xanh
của thiên nhiên Vĩ Dạ, cái màu xanh mượt mà, mỡ màng của hàng cây khiến cho
người đọc cảm nhận được một sức sống tràn trề, mơn mởn.