1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Vật liệu mao quản trung bình (MQTB) trật t
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Vật liệu mao quản trung bình (MQTB) trật tự
1.1.1. Giới thiệu chung
- Hai vật liệu tiền thân của các vật liệu MQTB:
+ Aluminophosphat: Như đã biết, zeolit có mao quản rộng nhất là X và Y
(với dạng cấu trúc faujasite) ng với vòng oxi cực đại là R-12(O). Do đó người ta
phải tìm cách tổng hợp zeolit dạng aluminophosphat (Al-P). m 1988 lần đầu tiên
vật liệu tên gọi VPI-5 vi vòng oxi đạt đến 18, R-18(O), đường kính mao quản
12 Å đã được tổng hợp [28], sau đó vào năm 1992 AlPO4 dạng JDF-20 được tổng
hợp với vòng 20 oxi, R-20 (O) [45]. Tuy nhiên, do tính bền nhiệt và thy nhiệt
không cao nên cho đến nay các vật liệu Al-P vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong
công nghiệp.
+ t pillar: Đây vật liệu sét tự nhiên cấu tc tinh thdạng lớp.
Khoảng cách giữa c lớp là 9- 10 Å, song do tính biến dạng của sét cao nên người
ta thchèn giữa các lớp (bằng thuật trao đổi ion) các kim loại vừa tính chất
c tác, va bền có kích thước đủ lớn đnới rộng khoảng cách giữa các lớp. Ví
dnhư, từ sét bentonit, người ta chế tạo các Me-pillar dng Me-montmorillonit với
khoảng cách giữa các lớp 15-20 Å, (Me: Al, Zr, Ca, Cr, Ti, Fe,..). Vật liệu này có
thời điểm là hi vọng của nhiều nhà xúc tác song do độ bền nhiệt và hoạt tính xúc tác
vẫn thấp so với zeolit và đặc biệt không dễ dàng tạo ra vật liệu nano mao quản đồng
nhất như mong đợi nên sét pillar vẫn chưa trở thành các vật liệu xúc tác thương mại
quan trọng.
- Đặc điểm quan trọng nhất của các vật liệu MQTB trật tự (ordered
mesoporous materials) là chúng có mao quản đồng nhất, kích thước mao quản rộng,
din tích bề mặt riêng lớn, do đó vật liệu sẽ chứa nhiều tâm hoạt độngtrên bề mặt
nên ddàng tiếp cận với c nhân phn ứng. Tuy nhiên, vật liệu MQTB không phải
vật liu tinh thể. Xét về mối quan hxa thì các mặt mạng, sự sắp xếp c mao
3
quản,… được phân b theo quy luật tuần hoàn như trong mạng tinh thể, nhưng nhìn
c độ gần thì các phần tử (ion, nguyên t, nhóm nguyên tử,…) lại liên kết với
nhau một cách vô định nh. Như vậy thể xem vật liệu MQTB là “giả tinh thể”.
- Mt câu hỏi đặt ra là tại sao các vật liệu MQTB được tổng hợp không
dng tinh thể? Các nhà khoa hc cho rằng độ tinh thể ca vật liệu luôn luôn có mi
quan hvới mật độ mng (số nguyên t trong mt nm3: Framework Density, FD).
Năm 1989, Brunner và Meier nhận thấy rằng các cấu trúc tinh thể chứa nguyên tử T
(nguyên tử trong cấu trúc tứ diện-tetragonal) đều phải tuân theo một quy tắc nghiêm
ngặt giữa FD kích thước vòng T (vòng O) cực tiểu (MINR: Minimum ring) [7].
Thc vậy, các oxit tinh th với cấu trúc MINR= 4 và ng với khoảng trng cực đại
trong vật liệu (void fraction)~ 0.5. c vật liệu MQTB vi phạm quy luật đó nghĩa là
khong trống > 0.5 và FD nhỏ nên vt liệu MQTB trật tự không thể là vật liệu tinh th.
Mun trthành vật liệu tinh th người ta tìm ch gia tăng FD của mạng và làm giảm
bớt độ rỗng nghĩa là mng của nó phải được cấu tạo đặc n, có khả năng tạo ra c
đơn vị cấu trúc thứ cp SBU (Secondary Building Unit) dạng vòng 3(T) hoc 3(O).
1.1.2. Giới thiệu một số vật liệu mao quản trung bình trt tự
- Vt liệu với cấu trúc lc lăng (MCM-41)
Năm 1992, các nhà nghiên cứu của công ty dầu mỏ Mobil lần đầu tiên
đã sdụng chất tạo cấu trúc tinh thể lỏng để tổng hợp một họ rây phân t mới
MQTB. MCM-41 một trong những loại vật liệu được nghiên cứu nhiều nhất.
Chúng là vật liệu mao quản hình tr có đường kính từ 1.5 - 8 nm. Nhóm không gian
của MCM-41 P6mm (hình 1.1a), thành mao quản vô định hình và tương đối
mỏng (0.6-1.2 nm). Sphân bkích thước lỗ là rất hẹp chỉ ra sự trật t cao của cấu
trúc. Do mao quản chỉ bao gm MQTB mà không vi mao quản bên trong thành
nên dn đến s khuếch tán một chiều qua kênh mao quản. Chúng diện tích b
mặt riêng lớn đến khoảng 1000-1200 m2/g. Hạn chế quan trọng nhất của vật liệu
này là độ bền thy nhiệt chưa cao do thành khá mỏng và vô định hình [61].
4
Vật liệu với cấu trúc lập phương
+ KIT-5: là silica MQTB với tính chất tương tnSBA-16. MQTB
trật tự với dạng cấu trúc lập phương tâm mặt Fm3m. Giống như SBA-16, KIT-5
thđưc tổng hợp trong hệ bậc 3 gồm nước, butanol và chất hoạt động bmặt
F127. Khác với SBA-16, trong trường hợp này mi MQTB trong KIT-5 chđược
liên kết thống kê với một MQTB khác và sp xếp theo kiểu cấu trúc tâm mặt.
+ MCM-48 và KIT-6: 2 vật liệu đều cấu trúc 3-D thuộc nhóm
không gian Ia3d. Đặc trưng nhất về cấu trúc của loại vật liệu này kiến trúc theo
kiểu vòng xoáy (hình 1.2). MCM-48 được tổng hợp theo cách tương t nMCM-
41 ới điều kiện kiềm với chất hoạt động bề mặt genimi. Độ dày thành mao quản
của MCM-48 khoảng 0.8-1 nm. Kích tớc mao qun cũng tương tự như MCM-
41. KIT-6 có th được tổng hợp sử dụng pha meso bậc 3 là H2O, BuOH P123.
Độ dày thành mao quản và chiều mao quản tương tự như SBA-15 [56].
1.1.3. Vật liệu họ SBA ( Santa Barbara)
a. Khái quát
Năm 1998, Zhao c cộng sự [92] đã tổng hợp được hvật liệu mới,
hiu là SBA-n, cu tc lc lăng 2-D và 3-D (SBA-2, 3, 12, 15) hoặc lập phương
(SBA-1, 6, 16), trong đó nổi bật nhất là SBA-15 và SBA-16.
Hình 1.1a
:
Mô hình
mao quản
sắp xếp theo dạng lục lăng
Hình 1.1b
:
Sự kết ni các kênh mao quản
cấp qua mao quản thứ cấp của SBA-15
5
Hai vật liệu y được tổng hợp khi sử dụng chất tạo cấu trúc (template) hay
tác nhân định hướng cấu trúc ( SDA: struture-directing agent) các chất hoạt động
bmặt copolime 3 khối Pluronic (P123: m = 20, n=70; F127: m=106, n=70):
SBA-15 vật liệu MQTB dạng lục lăng (hình 1.1a) cùng nhóm không
gian P6mm với MCM-41 nhưng được tổng hợp trong môi trường axit (khác với
MCM-41 trong môi trường kiềm) và sử dụng chất hoạt động bề mặt không ion.
Tuy nhn, do nh chất của chất hoạt động bề mặt loại Pluronic, vật liệu
SBA-15 so với vật liệu MCM-41 skhác nhau quan trọng về mao quản và nh
chất hấp phụ. Trong cách tổng hợp thông thường, SBA-15 thành mao quản dày
hơn nhưng vẫn là vô định hình. Diện tích bề mặt BET của SBA-15 tờng thấp hơn
MCM-41 và do thành mao quản dy nên chúng độ bền thủy nhiệt lớn n. Cũng
do loại chất hoạt động bmặt Pluronic, SBA-15 mao qun th cấp bên trong
thành, bao gồm vi mao quản và mao quản trung bình nh hơn. nh mao quản
chính song song của SBA-15 được kết nối với nhau qua các vi lỗ và mao quản trung
bình nhỏ hơn trong thành mao qun [25] (hình 1.1b).
SBA-16 silica MQTB với kích thước mao quản 5-15 nm dng lồng sắp
xếp trong dạng lập phương tâm khi 3 chiều thuộc nhóm không gian Im3m. Giống
Hình 1.2: Mônh cấu
trúc vòng xy của KIT-6
Hình 1.3 : Skết nối kênh MQ cấp qua
8 kênh MQTB nh hơn ca SBA-16