VI KHUẨN BACILLUS ANTHRACIS
BỆNH THAN - Phần 2
DỊCH TỄ HỌC VI SINH
Nơi ng trữ chủ yếu của B. anthracis trong đất, tuy nhiên chu k
của trực khuẩn than trong đất là mt hiện tượng phức tạp. B. anthracisth
tồn tại trong vài loại đất trong hàng năm nhưng không nhất thiết dẫn đến
bệnh. Giai đoạn dinh dưỡng rất cn thiết vì nhđó nha bào của vi khuẩn
nhân lên đến một mật độ đđể gây nhim cho gia súc cn thả. Chu kcủa
vi khun trong súc vt ăn cỏ: nhiễm bệnh ® chết ® phóng thích vi khuẩn vào
đất và các ngun nước xung quanh. Biến động vtỉ lệ bệnh mới theo mùa có
thphản ánh s thay đổi vể kiểu cn thả gia súc hoặc phân bố nha bào
trong đất.
Sphác họa chính xác về sự lan rộng nhim vi khuẩn trong đất ý
nghĩa thực tế trong mục tiêu loi trB. anthracis trong khu vực. Gruinard
Island (ngoài khơi b biển y bắc Scotland) nơi được thử nghiệm chiến
tranh sinh học vi khoảng 4 x 1014 nha bào. Hơn 40 m sau nha bào còn
đầy đủ độc lực vẫn tồn tại. m 1987 việc khkhuẩn B. anthracis trên đảo
này với hỗn hợp formaldehyde nước biển cho thấy thể loại tr vi
khuẩn này ra khi một vùng xác định bằng kỹ thuật đơn giản nhưng tốn m
đáng kể.
Việc kiểm soát và phát hiện B. anthracis trong môi trường là vn đề
quan trng. Một số phương pháp trực tiếp đphát hin B. anthracis trong đất
đã được báo cáo như dùng môi trường thạch phân lập nhưng cũng không c
chế chế được hoàn toàn quần thể vi khuẩn trong đất, đặc bit là B. cereus, B.
subtilis, B. polymyxa vi một stính chất khác biệt. Những k thut này còn
hạn chế về độ nhạy, nhưng cho đến nay, hệ thống phân lập tăng sinh B.
anthracis vẫn chưa có.
Trong khi nghiên cu dịch tễ học, các trực khuẩn Gram dương được
phân lập dựa theo các test qui ước giống như B. anthracis nhưng không sinh
nha o hoặc không gây bệnh than trên th nghiệm động vật, thường gây
nhm lẫn trên m sàng và labo thú y là B. cereus hoặc đơn giản hơn
Bacillus spp vy bbsót đi một ch không hợp lý. Các ứng dụng
mới đây như DNA probes, PCR, c hệ thống phát hin kháng nguyên độc
tđặc hiu và thnghim kháng thể đơn dòng đã cho thấy một tỉ lệ các
dòng B. anthracis đã bị mất plasmid mang gen sinh nha bào.
CHẨN ĐOÁN
Yếu tố quan trọng để chẩn đoán bệnh than là có ngun gốc tiếp xúc
với tác nhân nhiễm khuẩn. Rất hiếm trường hợp bệnh than không xác định
được nguồn gốc tiếp xúc.
Nghi ngthể da khi bệnh nhân ni sẩn không đau, ngứa, thường
các vtrí tiếp xúc của thể. Phát hiện trực khuẩn than bằng cách phết que
gòn tiệt trùng vào dch ở các mụn nước sau đó đem nhuộm và nuôi cy.
Chẩn đoán phân biệt:
Bệnh do Staphylococci.
Bệnh dịch hạch.
Bệnh tularemia.
Các triệu chứng ban đầu do hít phi trực khuẩn than không đặc hiệu
ging như c bệnh đường hấp trên khác. Đặc điểm của bệnh với
tiến triển đột ngột đến giai đoạn cấp tính, có tình trạng suy hấp nng.
X quang phi: trung thất dãn rng là hình nh điển hình của bệnh than
thể hô hấp.
Thtiêu hóa: các triu chứng viêm d dày ruột. thể tìm thấy vi
khuẩn trong chất nôn phân của bệnh nhân nhiễm. Một khả năng chẩn
đoán khác là bệnh thể mức nặng vừa như lỵ và nhim Yersinia. th
dấu hiệu và triu chứng của viêm hầu họng nng như thỉnh thoảng gặp
nhim trùng do Streptococci.
Trong viêm màng não nhim trùng huyết nên xác định vị trí nhiễm
trùng tiên phát.
KIM SOÁT VÀ PHÒNG NGỪA
Những m đầu thế k20, chính quyền Anh Liverpool thực hiện
biện pháp can thip phòng ngừa một trạm khử khuẩn bằng formaldehyt.
Trước khi đưa vào sdụng một nguyên liệu nào đ sản xuất, tất cả len và
lông nhp khẩu trước tiên phi được rửa trong bồn ngâm formaldehyt.
Phương pháp y đã khử khuẩn thành công các sợi có nguồn gốc động vật b
nhim B. anthracis.
Mỹ, việc cải thiện tình trng vệ sinh công nghiệp giúp làm gim
tiếp xúc với các chất liệu bnhiễm khuẩn và các hạt kdung bnhiễm. Biện
pháp quan trng nhất là sdụng thiết bhút bụi trong giai đoạn đầu của qui
trình sản xuất và thiết lập các biện pháp làm sạch môi trường có hiệu quả.
Sđề kháng của nha bào B. anthracis với c c nhân vật và hóa
học phản ánh sự tồn tại của vi khuẩn trong môi trường. Người ta đã chng
minh được sự tn tại của vi khuẩn trong nhiều m tại các sở sản xuất mà
môi trường bnhiễm khi sn xuất tnhững nguyên liệu nhập khu có ngun
gốc động vật bị nhiễm. Vì vy, những nơi y là nguồn lây nhim cho ng
nhân m việc tại đây. Cần phải nỗ lực khử khuẩn môi trường ô nhiễm,
một phương pháp được s dụng hiệu quả diệt nha bào B. anthracis
dùng hơi paraformaldehyt. Trong labo các bmt nên khkhuẩn với dung
dch hypochlorite 0,5% hoặc phenol 5%, dụng cụ và các trang thiết bkhác
có thhấp ướt.
Giáo dục cho nhân viên những kiến thức cơ bản về bệnh than, khuyến
cáo hnên ý thức rằng họ đang làm vic trong môi trường bnhiễm để họ
tuân th những biện pháp phòng ngừa nhằm làm gim nguy cơ lây bệnh.
Nên sn đội ngũ y tế để tham vấn cho nhân viên cũng nên có sn dụng
cụ, quần áo sạch cho nhân viên thay đổi đtránh mặc quần áo bnhiễm về
nhà.
Lưu ý rng nguy cơ nhiễm trùng trong ng nghiệp sẽ giảm đi một
cách ý nghĩa nếu giảm việc sử dụng sản phẩm động vật nhập khẩu và
tăng sử dụng các nguyên liu tổng hợp cùng vi việc dùng vaccin cho người.
Bệnh than thể tiêu hóa có thngăn ngừa được bằng việc cấm n và
tiêu th các loi thịt động vật bệnh hay chết vì bnh. Tùy theo tình huống,
nên cnh báo về thể bệnh y cho người đã tiếp c với thịt bị nhiễm và cần