
1
Luận văn
Vốn và vấn đề tạo vốn của
Doanh nghiệp

2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến 2010, Đảng ta
chỉ rõ “Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả trong toàn xã hội ,tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân...”.Tạo vốn và sử dụng vốn là vấn đề đang được chính phủ, các doanh
nghiệp quan tâm.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, cùng với nó là những khó
khăn do thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, sản phẩm tạo ra chưa có sức cạnh tranh
mạnh.
Vậy tạo vốn như thế nào? Đó là câu hỏi bức thiết vơí hầu hết các doanh
nghiệp nước ta hiện nay. Do đó tìm lời giải về vốn cho doanh nghiệp là vấn đề
mang tính thời sự và thiết thực.
Qua nghiên cứu , em quyết định chọn đề tài "Vốn và vấn đề tạo vốn của
Doanh nghiệp”.

3
I.Vốn – một trong những điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.Khái quát về vốn
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm về vốn,mỗi một quan điểm có một
cách tiếp cận riêng.
Trong phạm vi doanh nghiệp ,vốn là tất cả các tài sản bỏ ra lúc đầu cùng
với các nhân tố khác như lao động, tài nguyên thiên nhiên tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh hằm mục tiêu sinh lợi. Thực chất vốn là biểu hiện
bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ
Trong nền kinh tế thị trường : vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và trong quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp, là một loại hành
hoá để sản xuất ra hàng hoá khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị
Như vậy vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền được sử dụng
vào mục tiêu sinh lợi.Trong quá trình vận động vốn tiền tệ ra đi rồi trở về điểm
xuất phát của nó và lớn lên sau một chu kỳ vận động.
Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định ,có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh
nghiệp
- Thứ hai: vốn phải hoạt động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp
- Thứ ba: vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định ,có
như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh
- Thứ tư: vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định ,không thể có đồng
vốn vô chủ và không ai quản lý
-Thứ năm: vốn được quan niệm như một hàng hoá đ
ặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường
Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn tiền tệ

4
- T-T’: phương thức vận động của vốn trong những tổ chức tài chính
trung gian ( T’ >T)
- T-H-T’: phương thức vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại
T-H-SX-T’-H’: phương thức vận động của vốn trong doanh nghiệp sản xuất
2.Phân loại vốn :
Mỗi góc độ tiếp cận khác nhau có cách phân loại khác nhau
-Dựa vào phương thức chu chuyển vốn người ta phân thành vốn cố định và
vốn lưu động
+ Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định
nó chuyển dần dần từng phần trong những chu kỳ sản xuất . Vốn cố định đóng
vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh , đạc biệt là với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất .Hiện nay, những quy định vốn cố định phải
có thời gian sử dụng ít nhất là một năm và có giá trị trên năm triệu
+Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục
-Dựa vào thời gian chu chuyển người ta chia thành ba loại :
+Vốn ngắn hạn: thời hạn dưới 1 năm
+Vốn trung hạn: thời hạn từ 1 đến 5 năm
+Vốn dài hạn : thời hạn trên 5 năm
-Dựa vào nội dung vật chất vốn được phân thành hai loại
+Vốn thực :là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác
như :máy móc thiết bị nhà xưởng đường xá... phần vốn này phản ánh hình thái
vật thể của vốn ,nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ,chứng khoán và các
giấy tờ khác dùng cho việc mua tài sản máy móc, thiết bị và những nguyên
nhiên vật liệu khác. Phần vốn này phản ánh phương diện tài chính của vốn, nó
tham gia gián tiếp vào sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu tư.
-Dựa vào hình thái biểu hiện vốn được chia làm hai loại :

5
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và tài sản biểu hiện
bằng vật khác như:đất đai, đường xá, nhà xưởng....
+Vốn vô hình: bao gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí cửa hàng ,
uy tín kinh doanh, nhãn, bản quyền, sáng chế phát minh...
3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Với những áp lực của xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới và sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ, vốn trở thành vấn đề sống còn của
mọi doanh nghiệp ,nếu muốn tồn tại và đi lên trong môi trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay.
Về mặt pháp lý :
-Đối với DNNN: DNNN khi muốn thành lập ,điều kiện đàu tiên là doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại DNNN).
Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại việc thành
lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Theo điều 4-chương II Quy chế
quản lý tài chính và hoạch toán kinh tế đối với DNNN, nếu trong quá trình hoạt
động kinh doanh vốn điều lệ của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà phá luật
quy định, tức là thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh
nghiệp đó kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập doanh
nghiệp đó phải bổ xung vốn điều lệ cho doanh nghiệp , hoặc giảm ngành nghề
kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động như : phá
sản, giải thể , sát nhập .
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác: doanh nghiệp kinh doanh ngành
nghề mà pháp luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định
hoặc chính chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi
có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề của pháp luật(điều 11 Luật doanh nghiệp).

