BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
LÊ THỊ MỘNG THUẦN
Người hướng dẫn: Thầy HOÀNG ĐỨC TÂM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành vật lý hạt nhân
Thành phố Hồ Chí Minh-tháng 5 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn và động viên của quý thầy cô, gia đình
và bạn bè. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy Hoàng Đức Tâm đã tận tình hướng dẫn những kiến thức chuyên môn và
những kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành luận văn.
Các thầy phụ trách phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành
việc đo đạc thực nghiệm.
Gia đình và tập thể lớp lý Cử Nhân K-31 đã động viên em trong suốt thời gian
học đại học cũng như thời gian thực hiện luận văn này.
MỞ ĐẦU
Các nhân phóng xạ có ở khắp nơi trong môi trường sống của chúng ta. Môi trường đang chịu tác
động ngày càng lớn từ những hoạt động của con người như: quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
thăm dò, khai thác tài nguyên…Song song đó khoa học công nghệ đặc biệt là kỹ thuật hạt nhân ngày
càng phát triển và hiện đại. Và vấn đề về phóng xạ môi trường cũng là mối quan tâm hàng đầu. Nghiên
cứu phóng xạ môi trường bắt đầu bằng việc đo hoạt độ của các mẫu môi trường: đất, nước, bụi khí…
Có hai phương pháp xác định hoạt độ mẫu môi trường
Phương pháp tương đối: mẫu cần đo được đo cùng dạng hình học với mẫu chuẩn. Tỉ số của diện
tích đỉnh tương ứng với nguyên tố quan tâm trong hai phổ dùng để tính hoạt độ.
Phương pháp tuyệt đối: dùng đường cong hiệu suất để xác định trực tiếp hoạt độ.
Phương pháp tương đối cho kết quả chính xác cao nhưng việc làm mẫu chuẩn đòi hỏi mất nhiều
thời gian và công sức. Và càng khó khăn, tốn kém hơn khi phải chuẩn bị một loạt những mẫu chuẩn
với những hoạt độ xác định để đo kèm với mẫu. Do đó, nếu trong một phạm vi sai số cho phép thì
phương pháp tuyệt đối - tính hoạt độ dựa vào đường cong hiệu suất - là một phương pháp tương đối
hiệu quả, kinh tế và dễ thực hiện. Luận văn này sẽ trình bày chi tiết về “Xác định hoạt độ của một số
nguyên tố bằng phương pháp xây dựng đường cong hiệu suất”.
Luận văn được hình thành trên cơ sở: tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ phổ kế
gamma phông thấp - phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó xây dựng đường cong hiệu suất ghi của detector đối với mẫu khối hình trụ, và áp dụng vào xác định hoạt độ của một nguyên tố điển hình là 40K trong mẫu chuẩn đơn IAEA-RGK-1; mẫu chuẩn đa nguyên IAEA-375 (vì hai mẫu này đã biết hoạt độ 40K do IAEA cung cấp), và một số mẫu đất. Sau
đó đem so sánh với kết quả có sẵn để kiểm tra tính đúng đắn của đường cong hiệu suất cũng như
phương pháp tính hoạt độ trực tiếp này. Bố cục luận văn gồm:
Mở đầu : giới thiệu nội dung và mục đích đề tài.
Chương I: Tóm tắt về cơ sở lý thuyết và tổng quan về ghi đo bức xạ.
Chương II: Thực nghiệm: trình bày các bước xây dựng đường cong hiệu suất, tính toán hiệu
suất detector cho mẫu khối hình trụ, các thao tác chuẩn bị mẫu, đo mẫu, và cách tính hoạt độ 40K bằng đường cong hiệu suất.
Kết luận: tổng kết đề tài và một số nhận xét.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ GHI ĐO
BỨC XẠ
1.1. Các nguồn phóng xạ
Các nguồn phóng xạ được chia làm hai loại: nguồn phóng xạ tự nhiên và nguồn phóng xạ nhân
tạo. Các nguồn phóng xạ tự nhiên có nguồn gốc từ Trái Đất và các tia vũ trụ. Các nguồn phóng xạ nhân
tạo do con người tạo ra bằng cách kích hoạt các hạt nhân trong lò phản ứng, sản phẩm của các phản
ứng hạt nhân…Sau đây ta sẽ tìm hiểu chi tiết về các nguồn phóng xạ này.
1.1.1. Các nguồn phóng xạ trong tự nhiên:
1.1.1.1. Bức xạ vũ trụ
Các bức xạ proton, alpha,…năng lượng cao từ không gian rơi vào khí quyển Trái Đất gọi là các
tia vũ trụ sơ cấp. Trên đường đi đến Trái Đất, chúng tương tác với bầu khí quyển và sinh ra các tia vũ
trụ sơ cấp.
Các tia vũ trụ sơ cấp
- Các tia vũ trụ sơ cấp được chia thành những nhóm sau:
Nhóm p gồm proton, deutron và trion
He Nhóm gồm và 3 2
Nhóm các hạt nhân nhẹ (Z= 3 5) gồm Lithium, Beryllium và Boron.
Nhóm các hạt nhân trung bình (Z= 69) gồm Cacbon, Oxygen, Nitrogen và Flourine.
Nhóm các hạt nhân nặng gồm các hạt nhân với Z 10.
Nhóm các hạt nhân rất nặng gồm các hạt nhân với Z 20.
Nhóm các hạt nhân siêu nặng gồm các hạt nhân với Z 30.
Bảng 1-1Thành phần hóa học của các tia vũ trụ sơ cấp.
Giá trị trung bình Nhóm hạt N/Nnặng trong tia Z của N/Nnặng trong vũ nhân vũ trụ sơ cấp trụ
p 650 1 3360 6830
47 2 258 1040
10-5 10-5 Hạt nhẹ 3-5 1
2.64 10.1 Trung bình 6-9 3.3
1 1 Nặng 1 10
0.05 Rất nặng 0.26 20
0.06 0.6*10-5 Siêu nặng 0.3*10-4 30
Với N/Nnặng là tỉ số giữa số hạt của nhóm đang xét so với số hạt của hạt nhân nặng. Hai cột cuối
ứng với số liệu thực nghiệm.
Từ bảng trên ta thấy rằng các tia vũ trụ sơ cấp, trong vật chất của vũ trụ chủ yếu gồm các hạt
proton và anpha. Trong vật chất vũ trụ tỉ số N/Nnặng lớn hơn rất nhiều lần so với trong tia vũ trụ. Ngược
lại, thành phần các hạt siêu nặng và các hạt nhẹ trong tia vũ trụ lớn hơn rất nhiều lần so với vật chất
trong vũ trụ.
Các tia vũ trụ thứ cấp
Tia vũ trụ thứ cấp sinh ra do các tia vũ trụ sơ cấp tương tác với vật chất trong bầu khí quyển. Tia
vũ trụ thứ cấp được chia thành ba phần:
Thành phần kích hoạt hạt nhân gồm các hạt hadron (pion, proton, neutron,).
Thành phần cứng gồm các hạt muon, sinh ra do sự phân rã của các hạt pion tích điện:
+ (1.1)
Các muon năng lượng cao có khả năng đâm xuyên rất lớn do mất năng lượng rất ít đối với các
quá trình ion hóa và bức xạ hãm trong môi trường.
Thành phần mềm gồm các electron, psitron và gamma. Tia gamma năng lượng cao được sinh ra
đồng thời với các hạt hadron do quá trình phân rã hạt pion trung hòa:
o + (1.2)
Các gamma năng lượng cao này khi xuyên qua môi trường, sinh các cặp electron-positron rồi các
cặp eletron-positron này sinh ra các tia gamma hãm. Quá trình này cứ xảy ra cho đến khi năng lượng
các eletron và positron giảm đến cỡ 72 MeV.
Các hạt sơ cấp có năng lượng rất lớn, sau khi được tạo ra, chúng tiếp tục ion hóa môi trường khí
quyển. Các hạt thứ cấp này hoặc bị hấp thụ, hoặc bay xuống mặt đất. Cường độ các tia vũ trụ sơ cấp
phụ thuộc vào độ cao của bầu khí quyển. Thành phần hadron giảm rất nhanh theo chiều cao từ trên
xuống. Thành phần electron- photon có cường độ lớn ở độ cao lớn và bị hấp thụ rất nhanh, khi xuống
mặt đất cường độ không đáng kể so với thành phần hạt muon.
1.1.1.2. Bức xạ có nguồn gốc từ Trái Đất
Các nhân phóng xạ trong vỏ Trái Đất chủ yếu gồm các họ phóng xạ uranium (238U) và actinium (235U), thorium (232Th) và các hạt nhân phóng xạ nhẹ khác như 40K, 87Rb,…Sau đây là các sơ đồ phân
rã của các họ phóng xạ.
Bảng 1-2: Chuỗi 238U 206Pb
Đồng vị Kiểu phân rã Năng lượng Cường độ(%) Chu kỳ bán
bức xạ (MeV)
α 4,2 100 % rã 4,47*109 năm
24,1 ngày β 0,2 và 0,1 56% và 44%
β 0,5 và 1,2 90% và 10%
α 4,8 100%
1,18 phút 2,44*105 năm 7,7*104 năm α 4,7 và 4,6 75% và 25%
1600 năm α 4,8 và 4,6 93% và 7%
2,382 ngày α 5,5 100%
3,05 phút α 6,0 100%
238U 234Th 234Pa 234U 230Th 226Ra 222Rn 218Po 214Pb 214Bi
26,8 phút β 0,7 100%
β 3,2 và 1,7 23% và 77%
Po-214 19,8 phút 1,64*104 giây α 7,7 100%
22,3 năm Pb-210 β 0,03 100%
5,01 ngày Bi-210 β 1,2 100%
138,4 ngày Po-210 α 5,3 100%
- Pb-206 đồng vị bền - -
Bảng 1-3: Chuỗi Actinium 235U 207Pb
Đồng vị Kiểu phân rã Năng lượng Cường độ Chu kỳ bán
bức xạ (MeV)
α 4,5 100% rã 7,04*108 năm
β 0,2 100%
25,6 giờ 3,25*104 năm α 5,0 và 4,7 8,4% và 16%
21,8 năm β 0,02 100%
18,72 ngày α 6,1 và 5,8 46% và 54%
11,4 ngày α 5,7 và 5,5 76% và 24%
235U 231Th 231Pa 227Ac 227Th 223Ra 219Rn 215Po
α 6,7 và 6,3 84% và 16%
3,96 giây 1,78*10-3 giây α 7,4 100%
β 0,5 và 6,6 20% và 80% 36,1 phút
α 6,6 và 6,3 84% và 16% 2,13 phút
211Pb 211Bi 207Tl 207Pb
β 1,5 100% 4,76 phút
trạng thái bền - - -
Bảng 1-4: Chuỗi thorium: 232Th 208Pb
Đồng vị Kiểu phân rã Năng lượng Cường độ(%) Chu kỳ bán
bức xạ (MeV)
α 4,0 100% rã 1,4*1010 năm
5,75 năm β 0,002 100%
6,13 giờ β 1,6% 100%
9,91 năm α 5,4 và 5,3 72% và 28%
3,64 ngày α 5,7 và 5,4 95% và 5%
55,6 giây α 6,3 100%
0,15 giây α và 0,014% β 6,8
232Th 228Ra 228Ac 228Th 224Ra 220Rn 216Po 212Pb 212Bi
0,24 β 0,3 và 0,6 88% và 12%
60,6 phút 66,3% β 2,3
5,6 và 5,8 1% và 2%
và 33,7% α 6,0 và 6,1 70% và 27%
3,0*10-5 giây α 8,8 100%
3,05 phút β 1,8 100%
212Po 208Tl 208Pb - trạng thái bền - -
Ba họ phóng xạ có đặc điểm chung là: hạt nhân thứ nhất là đồng vị phóng xạ sống lâu. Họ thorium với hạt nhân đầu tiên là 232Th với thời gian bán rã bằng 1.4*1010 năm nên hầu như thorium không giảm trong quá trình tồn tại của Trái Đất. Hạt nhân đầu tiên 238U của họ uranium có thời gian sống 4.5*109 năm nên nó bị phân rã một phần, còn 235U có thời gian bán rã 7*108 năm nên phân rã đáng kể. Vì vậy trong vỏ Trái Đất rất nhiều thorium, còn lượng 235U bé hơn 140 lần so với thorium.
Mỗi họ đều có một thành viên dưới dạng khí phóng xạ, chúng là các đồng vị khác nhau của nguyên tố radon: trong họ uranium khí 222Rn được gọi là radon; trong họ thorium, khí 220Rn được gọi là thoron và trong họ actinium khí 219Rn được gọi là actinion. Radon là khí trơ, không tham gia bất kỳ
phản ứng hóa học nào, là tác nhân gây ung thư hàng đầu trong các chất gây ung thư phổi. Trong không
khí radon và thoron ở dạng nguyên tử tự do, sau khi thoát ra từ vật liệu xây dựng, đất đá, chúng phân rã thành chuỗi các đồng vị phóng xạ con cháu, nguy hiểm nhất là 218Po.
Sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ phóng xạ đều là chì: 206Pb trong họ uranium, 207Pb trong họ
actinium và 208Pb trong họ thorium.
Ngoài các họ phóng xạ trên, trong tự nhiên còn tồn tại một số đồng vị phóng xạ với số nguyên tử
thấp. Các đồng vị phóng xạ quan trọng nhất được liệt kê trong bảng 1.5
Bảng 1-5: Một số đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp
Năng lượng bức xạ Độ giàu Hoạt độ T1/2 (MeV) Hạt nhân đồng vị riêng (năm) (%) (Bq/kg)
K-40 31635 0.0118 1.33 1.46
V-50 0.25 0.78 1.55
Rb-87 27.9 0.28
0.11 8.88*105 8.88*10-3 Re-187 62.9 0.003
184.26 In-115 3.18 95.8 0.048
13.32 Pt-190 0.013
765.9 La-138 0.089 0.28 0.81
9.25 Nd-144 1.88 23.9
Sm-148 4.01 11.27
1.3*109 6*105 4.8*1010 4.3*1010 6*1014 6.9*1011 1.12*1011 2.4*105 >1014 2.2*1010 4.07 8.88*10-2 Hf-176 0.043 2.6 0.043 0.31
Một trong những nguồn đồng vị trên, 40K rất phổ biến trong môi trường. Hàm lượng trung bình
trong đất đá khoảng 27 g/kg; trong đại dương khoảng 380 mg/L; trong động vật, thực vật và cơ thể con
người vào khoảng 1.7 g/kg.
1.1.2. Các nguồn phóng xạ nhân tạo
Các nguồn đồng vị nhân tạo gồm các đồng vị phóng xạ phát ra các tia bức xạ anpha, bêta và
gamma, các nguồn neutron phát ra theo các phản ứng hạt nhân (, n) hoặc (, n).
Các chất đồng vị phóng xạ khi phân rã anpha hoặc bêta thường kèm theo phát gamma. Do đó
nguồn này có thể được coi là nguồn anpha, bêta hoặc gamma tùy theo mục đích sử dụng.
Bảng 1-6: Các nguồn phóng xạ anpha, bêta và gamma thường dùng
Loại bức Năng lượng Tên Ký hiệu T1/2 xạ (MeV)
241Am
5.48 Americium 458 năm 0.06
85Kr
Krypton 0.67 10.6 năm
90Sr
Strontium 2.27 28 năm
60Co
Cobalt 1.173 ; 1.32 5.27 năm
137Cs
Caesium 0.66 30 năm
131I
0.08; 0.248; Iodine 8 ngày 0.364; 0.637
99mTc
Tecnecium 140.5 6 giờ
32P
Photphorus 1.711 15 ngày
1.2. Sơ lược về hệ phổ kế gamma
1.2.1. Tương tác của bức xạ gamma với vật chất và sự hình thành phổ
1.2.1.1. Tương tác của bức xạ gamma với vật chất:
Quang electron Quang electron Quang electron Epc=E-K Epc=E-K Epc=E-K
M M M
K K K
Photon E Photon E Photon E
L L L
(a) (a) (a)
(b)(b) (b) (b)
Tia X Tia X Tia X
Electron Auger Electron Auger Electron Auger ECA=K-L-M ECA=K-L-M ECA=K-L-M
(c) (c)
(d) (d)
Hiệu ứng quang điện
Hình 1-1: Hiệu ứng quang điện
Khi lượng tử gamma va chạm với electron quỹ đạo của nguyên tử, gamma biến mất, toàn bộ
năng lượng của nó truyền hết cho electron, electron này bay ra khỏi nguyên tử được gọi là quang
electron (photoelectron hình a, b ). Phần năng lượng dư ra chuyển thành động năng của quang electron
bay ra. Năng lượng dưới dạng động năng của quang electron được tính như sau:
Ee= E - b (1.1)
Với E = h* là năng lượng photon tới.
b là năng lượng liên kết của electron ở lớp vỏ nguyên tử trước khi bị bức ra.
Khi electron ở lớp K bay ra để lại một lỗ trống, electron lớp ngoài có thể chuyển vào lấp đầy lỗ trống
và phát ra tia X đặc trưng (hình c), hoặc electron Auger (hình d).
Hiệu ứng quang điện không xảy ra với electron tự do vì không đảm bảo định luật bảo toàn năng
lượng và động lượng.Thật vậy:
E
E E e
' e
2
2
m e
c
m c e
2
hc
1
2
v c
1
2
E m c
1
e
2
1
2
v c
1
1
(1.2)
2
E m c e
1
2
2
2
Định luật bảo toàn năng lượng:
2
v c
với
P P e
v
E c
em 1
2
E c
em c 2 1
Định luật bảo toàn động lượng:
2
E m c e
1
2
(1.3)
1
1
1
1
2
2
Từ (1.2) và (1.3) ta có:
)
(1
2 1
2
(1.4)
Phương trình (1.4) có hai nghiệm =0 Ee=0 (loại); =1 v= c, điều này vô lý vì khối lượng
nghỉ của electron khác không.
Như vậy để hiệu ứng quang điện xảy ra thì electron phải liên kết và năng lượng photon tới phải
lớn hơn hoặc bằng năng lượng liên kết của electron E b , nhưng không được lớn hơn quá nhiều (vì
lúc này có thể coi electron này là tự do so với photon).
Tiết diện hiệu ứng quang điện:
Gọi K, L, M lần lượt là năng lượng liên kết của electron ở lớp vỏ thứ K, L, M. Ta có K> L> M.
Hình 1-2: Tiết diện hiệu ứng quang điện
Ở miền năng lượng photon rất lớn E>> K thì hiện tượng quang điện chỉ xảy ra với lớp K với
1 E
xác suất hấp thụ quang điện thấp và tuân theo quy luật
1 7 / 2
E
Khi E giảm dần đến K, tiết diện tuân theo quy luật
Khi E=K thì tiết diện đạt cực đại.
Khi E tiếp tục giảm E< K thì hiện tượng quang điện không xảy ra với lớp K nữa mà xảy ra với
lớp L với xác suất thấp, tại E=L thì xác suất cực đại. Tương tự như vậy đối với lớp M…
Mặt khác tiết diện hấp thụ quang điện giảm nhanh theo năng lượng và tăng theo Z theo quy luật
5
Z5. Như vậy tiết diện hấp thu quang điện:
Z 7 / 2 E
khi E lớn hơn K một ít (E K). o photo
5Z E
khi E>> K. o photo
Hiệu ứng Compton:
Khi năng lượng gamma tới E>> K thì vai trò của hiệu ứng quang điện không còn đáng kể, hiệu
ứng Compton bắt đầu. Khi đó có thể bỏ qua năng lượng liên kết của electron, và tán xạ của gamma lên
electron xem như tán xạ lên electron tự do.
Hình 1-3: Hiệu ứng Compton
Khi tán xạ, gamma truyền một phần năng lượng cho electron đồng thời gamma bị tán xạ. Tia
gamma sau tán xạ có bước sóng ’ lớn hơn bước sóng của tới. Gia số tăng bước sóng phụ thuộc
(1
'
os ) c
h m c e
vào góc tán xạ như sau:
Sự phụ thuộc của tiết diện vào năng lượng của gamma trong hiệu ứng Compton như sau:
E nhỏ: 0 (1- k E)
Z E
E lớn:
c.Hiệu ứng tạo cặp
Hình 1-4: Hiệu ứng tạo cặp
Khi photon tới với năng lượng lớn hơn hai lần năng lượng nghỉ của electron, tức là E > 1.02
MeV thì khi đi qua trường Culomb của hạt nhân sẽ xảy ra hiệu ứng tạo cặp. Kết quả là photon biến mất
tạo thành một cặp electron – positron. Hai hạt này có khối lượng bằng nhau và điện tích trái dấu. Quá
trình tạo cặp xảy ra gần hạt nhân, do động năng giật lùi của hạt nhân rất bé nên có thể xem như toàn bộ
năng lượng dư của photon chuyển thành động năng của các hạt tạo thành (hình 1.4).
Sau khi được tạo thành, electron mất năng lượng do ion hóa các phân tử môi trường, positron
mang điện tích dương, khi gặp electron của nguyên tử sẽ hủy cặp tạo thành hai tia gamma có năng
lượng bằng nhau và bằng 0.511 MeV.
Sự hình thành phổ gamma:
Các quá trình tương tác nói trên dẫn đến sự hình thành các đỉnh trong phổ gamma như sau:
Hiệu ứng quang điện dẫn đến sự hấp thụ hoàn toàn năng lượng photon tới trên detector, do đó
trong phổ gamma xuất hiện đỉnh hấp thụ toàn phần ứng với năng lượng E. Đây chính là đỉnh E
đặc trưng của mỗi đồng vị. Mỗi loại đồng vị có thể có 1, 2,… đỉnh hấp thụ toàn phần với những hiệu suất phát tương ứng. Ví dụ 40K phát E= 1461 KeV với hiệu suất 10.67% ; 60Co phát hai
gamma có hiệu suất phát cao nhất là 1173 KeV 99.97% và 1332 KeV 99.98%
Trong quá trình tán xạ tán xạ Compton, photon tới với năng lượng E chỉ mất một phần năng
lượng, phần năng lượng còn lại chuyển thành năng lượng của photon tán xạ E’ (E’< E). Do đó
xuất hiện phổ gamma liên tục bên miền năng lượng nhỏ hơn năng lượng E đặc trưng.
Hiệu ứng tạo cặp dẫn đến sự hình thành hai lượng tử gamma có năng lượng 0.511 MeV. Tùy
theo từng trường hợp mà ta thấy trong phổ gamma xuất hiện các đỉnh sau đây:
o Cả hai lượng tử gamma đều bị hấp thụ hoàn toàn trong thể tích nhạy của detector: ta
được đỉnh hấp thụ toàn phần E.
o Một trong hai gamma hủy cặp thoát khỏi vùng nhạy của detector, ta thu được đỉnh thoát
đơn có năng lượng 0.511 MeV.
o Cả hai lượng tử hủy cặp thoát khỏi vùng nhạy của detector, ta thu được đỉnh thoát đôi có
năng lượng 1.022 MeV.
1.2.2. Các khối điện tử chủ yếu trong hệ phổ kế gamma
Như đã trình bày ở các phần trên, khi bức xạ gamma bay vào detector bán dẫn, tương tác của bức
xạ gamma với vật chất sẽ tạo nên các cặp điện tích electron-lỗ trống, dưới tác động của điện trường các
điện tích này sẽ chuyển về các điện cực và tạo nên một dòng điện dạng xung. Nhiệm vụ của các khối
điện tử tiếp theo là xử lý các xung này để hình thành phổ gamma. Sau đây là sơ đồ khối của hệ phổ kế
gamma.
Hình 1-5: Sơ đồ khối hệ phổ kế gamma
1.2.2.1. Detector (Det)
Để ghi phổ gamma người ta thường dùng hai loại detector: detector nhấp nháy với tinh thể NaI
(Tl) và detector bán dẫn Ge siêu tinh khiết HPGe.
Detector nhấp nháy với tinh thể NaI (Tl):
Bao gồm :
Tinh thể nhấp nháy bằng NaI có pha thêm chất hoạt hóa Tl: có tỉ trọng 3.67 g/cm3 , chiết suất
1.85.
Ống nhân quang điện (hình 1.6) bao gồm một photocatot, một anode và các hệ dynode trung
gian được cung cấp điện áp cao.
Hình 1-6: Ống nhân quang điện
Khi gamma tương tác với chất nhấp nháy sẽ tạo ra electron tự do có động năng đủ lớn. Những
electron này sẽ kích thích những phân tử chất nhấp nháy, các phân tử này khi trở về trạng thái cơ bản
sẽ phát ra chớp sáng, tia sáng phát này đập vào photocathode gây ra hiệu ứng quang điện cho ra những
photoelectron. Các photoelectron này được gia tốc trong điện trường của các dynode, mỗi lần đập vào
một dynode lại tạo ra electron thứ cấp, số electron tăng lên 25 lần sau mỗi lần đập. Kết quả là sau
khi đập vào n dynode, số electron được tăng lên M lần:
M= (a*V)n, với a=25
Tại anode các electron này tạo ra một xung dòng điện. Xung dòng này tạo ra trên điện trở một
xung điện áp có biên độ tỉ lệ với năng lượng tia gamma bị hấp thụ trong tinh thể nhấp nháy.
Detector bán dẫn:
Chất bán dẫn thuờng dùng là Si hoặc Ge, để ghi phổ gamma người ta dùng Ge siêu tinh khiết
(HPGe).
Khi gamma tương tác với phân tử chất bán dẫn tạo ra các electron tự do. Electron di chuyển với
động năng lớn sẽ kích thích các electron chuyển lên vùng dẫn và để lại lỗ trống. Như vậy, tương tác
của gamma đã tạo ra một loạt các electron và lỗ trống trong tinh thể bán dẫn. Dưới tác dụng của điện
trường, electron chuyển động về cực dương, lỗ trống chuyển về cực âm tạo thành một xung dòng điện
ở lối ra.
Năng lượng cần thiết để tạo ra một cặp electron-lỗ trống trong Ge là =2.96 (= 3.61 đối với Si).
Phân biệt detetor bán dẫn Ge:
Theo xuất phát điểm ban đầu: là chất bán dẫn loại p hay n.
Về mặt hình học thì có các kiểu đồng trục, kiểu hình giếng, hay kiểu plana (phẳng).
Hình 1-7: Các loại detector bán dẫn HPGe
(a) (b) (c)
o Dectector HPGe loại p kiểu đồng trục (hình a): Chất bán dẫn xuất phát là loại p. Người ta tạo ra
một lớp n+ dày khoảng 0.5 0.8 mm bằng phương pháp khuếch tán Li. Khi sử dụng phải đựa
điện áp cao, phân cực dương khoảng 25 KV kéo các cặp electron-lỗ trống tạo ra. Loại này có
hiệu suất giảm nhiều ở vùng năng lượng gamma thấp (dưới 100 KeV) do sự hấp thụ trên lớp
chết.
o Detector HPGe loại n, kiểu đồng trục (hình b): xuất phát từ chất bán dẫn loại n, người ta tạo ra
lớp bề mặt p+ dày khoảng 0.3m bằng phương pháp cấy ion B. Khi sử dụng cần đặt cao thế
phân cực âm. So với loại trên thì detector loại này hiệu suất ít bị giảm hơn ở vùng năng lượng
thấp vì lớp chết p+ mỏng hơn.
o Detector hình giếng (hình c). Loại này có hiệu suất hình học cao nên thích hợp cho các phép đo
có hoạt độ nhỏ.
o Detector phẳng (plana): hiệu suất giảm nhanh ở vùng năng lượng cao nên chỉ thích hợp để đo
vùng năng lượng thấp.
c.Các đặc trưng kỹ thuật của detector:
Độ phân giải năng lượng:
Độ phân giải năng lượng của detector cho biết khả năng detector có thể phân biệt hai đỉnh có năng
lượng gần nhau trong phổ. Nó được xác định bằng độ rộng ở giữa chiều cao (FWHM) của đỉnh hấp thụ
toàn phần, nó có thể được biểu thị bằng keV đối với detector bán dẫn hoặc bằng phần trăm đối với
detector nhấp nháy. Độ phân giải năng lượng của detector còn phụ thuộc vào loại detector, thể tích
detector và năng lượng tia gamma.
Hình 1.8 trình bày phổ năng lượng gamma của nguồn 137Cs (có một đỉnh 661 KeV) và 60Co (có
hai đỉnh 1173 keV và 1332 keV) được đo bằng detector HPGe và detector nhấp nháy NaI.
Hình 1-8: Độ phân giải năng lượng
Ta có FWHM của hai loại detector trong bảng 1.7
Bảng 1-7: Độ phân giải năng lượng của các loại detector bán dẫn
FWHM (keV) Đỉnh năng lượng (keV) Dectector HPGe Detector nhấp nháy NaI
661 50 1.4
1332 100 (8%) 1.8
Độ phân giải của detector bán dẫn tốt hơn nhiều, nên hiện nay detector loại này được sử dụng
rộng rãi trong các hệ đo gamma.
Độ phân giải thời gian của detector
Độ phân giải thời gian là khoảng thời gian mà detector cùng với hệ thống điện tử có thể phân biệt
hai xung liên tiếp nhau theo thời gian, thời gian này càng bé thì độ phân giải thời gian càng tốt và
detector càng có khả năng đếm với tốc độ lớn. Độ phân giải của detector chủ yếu do thời gian chết của
detector xác định.
Hiệu suất ghi đỉnh quang điện:
Hiệu suất ghi đỉnh quang điện cũng là một đặc trưng quan trọng của detector. Nó phụ thuộc vào
loại detector, thể tích detector, cấu hình đo và năng lượng tia gamma.
Hiệu suất ghi đỉnh quang điện được tính bằng tỉ số giữa số đếm của đỉnh hấp thụ quang điện mà
detector ghi nhận được so với số tia gamma do nguồn phát ra theo mọi phương.
Tỉ số đỉnh / Compton (peak/Compton):
Tỉ số này cho ta đánh giá khả năng của detector có thể phân biệt được các đỉnh yếu, có năng
lượng thấp nằm trên nền Compton. Peak/ Compton là tỉ số giữa chiều cao của đỉnh hấp thụ toàn phần
(peak) và chiều cao của nền Compton tương ứng (thường lấy độ cao trung bình của nền Compton). Tỉ
số này càng cao thì càng có lợi cho phép đo, đặc biệt là đối với các phép đo có hoạt độ nhỏ và phổ
gamma phức tạp. Tỉ số này phụ thuộc vào thể tích detector.
1.2.2.2. Khối tiền khuếch đại
Khối tiền khuếch đại được nối trực tiếp ngay sau detector. Tín hiệu ở lối ra của detector có biên
độ rất bé, nhiệm vụ của khối tền khuếch đại là khuếch đại sơ bộ tín hiệu này nhưng vẫn đảm bảo tỉ số
tín hiệu/ồn (S/N). Khối tiền khuếch đại có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng của hệ phổ kế, nó
góp phần quyết định độ phân giải năng lượng của hệ. Tùy loại detector mà người ta sử dụng một trong
ba loại tiền khuếch đại sau đây:
Tiền khuếch đại dòng điện
Tiền khuếch đại điện áp
Tiền khuếch đại điện tích
1.2.2.3. Khối khuếch đại chính
Khối này có nhiệm vụ khuếch đại tiếp xung ra từ khối tiền khuếch đại (thông thường nhỏ gơn 1V)
lên đến khoảng giá trị thích hợp để có thể xử lý tiếp một cách dễ dàng và chính xác. Ngoài ra trong
khối này còn có các mạch tạo dạng xung nhằm cải thiện tỉ số tín hiệu/ồn (S/N) và ngăn ngừa sự chồng
chập xung.
Hình 1-9: Hình dạng xung ra sau tiền khuếch đại và khuếch đại chính
a b
1.2.2.4. Khối biến đổi tương tự - số (Analog to digtal converter)
Tín hiệu tương tự từ khối khuếch đại tuyến tính có biên độ V0 sẽ được đưa vào khối biến đổi
tương tự-số. Có nhiều biến đổi, kiểu biến đổi phổ biến nhất là kiểu Wilkinson, trình tự biến đổi như sau:
Hình 1-10: nguyên lý biến đổi tương tự -số kiểu Wilkinson
Biên độ tín hiệu vào V0 được so sánh với một điện áp tăng tuyến tính Vr
Khi nào Vr đạt tới bằng V0 thì xuất hiện một xung mở cổng. Độ rộng của xung này bằng thời gian
cần thiết để Vr đạt tới giá trị V0.
Trong thời gian cổng được mở, các xung đồng hồ tần số cao được đi qua cổng và được đếm bởi
máy đếm.
Số xung đếm được Nc này tỉ lệ với biên độ tín hiệu V0 và xác định “địa chỉ” của tín hiệu : tại địa
chỉ này trong bộ nhớ số đếm sẽ tăng thêm một đơn vị.
Với nhiều lượng tử gamma lần lượt được biến đổi như vậy ta được một hình ảnh phân bố số xung
theo biên độ xung, tức là một phổ số đếm theo năng lượng mà ta ghi nhận được.
1.2.2.5. Khối phân tích biên độ đa kênh (MCA)
Máy phân tích biên độ đa kênh là hệ mà trong đó dãy năng lượng quan tâm được chia thành
nhiều kênh năng lượng, mỗi kênh là một cửa sổ năng lượng từ Ei đến Ei + ∆E. Kết quả là ta có một
hàm phân bố số đếm trong một cửa sổ ∆E với mỗi giá trị năng lượng Ei.
Máy phân tích biên độ đa kênh dựa trên cơ sở nguyên tắc biến đổi biên độ thành chuỗi số ADC
(Analog to Digital Converter).(hình 1.11)
Các khối chức năng cơ bản của một MCA là ADC và bộ nhớ. Khi một xung được ADC chuyển
từ tín hiệu biên độ sang dãy số, các sơ đồ kiểm tra của bộ nhớ sẽ tìm vị trí trong thang địa chỉ tương
ứng với dãy số và thêm một đơn vị vào vị trí đó. Như vậy một đơn vị được ghi vào ô địa chỉ ứng với
biên độ xung vào, và khối đếm thứ i sẽ ghi thêm một đơn vị nếu xung vào có biên độ rơi vào kênh thứ i.
Sau thời gian đo ta có thể biểu diễn kết quả trên hệ trục tọa độ hai chiều: trục hoành là số kênh, trục
tung là số đếm của từng kênh, tức là ta có một phổ năng lượng của các bức xạ vào.
Hình 1-11: Sơ đồ nguyên tắc MCA
Nội dung trong bộ nhớ sau khi ghi nhận được từ MCA được đưa vào máy tính có cài phần mềm
xử lý phổ để xử lý, kết quả được hiển thị lên màn hình máy tính.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất ghi đỉnh
1.3.1. Sự phụ thuộc của hiệu suất ghi đỉnh vào năng lượng
Sự phụ thuộc của hiệu suất ghi đỉnh vào năng lượng được thể hiện trên hình 1.12. Hiệu suất giảm
ở vùng năng lượng thấp là do sự hấp thụ tia gamma thấp trên lớp chết mặt ngoài detector tăng lên. Tại
vùng năng lượng cao, hiệu suất giảm là do hạn chế về mặt thể tích của detector.
Mỗi điểm trên đồ thị ứng với một đỉnh năng lượng. Đường cong hiệu suất phụ thuộc năng lượng
có hai phần nằm hai phía của điểm cực đại như trên hình 1.12, ta cần phải xác định hệ số trong phương
trình làm khớp của cả hai phần đó. Để làm khớp ta biểu diễn E và theo thang logarit, khi đó đường
làm khớp có dạng như sau:
ln() (%) = a + b*X + c*X2 +… (1.5)
Với X= ln(E), Ec là giá trị năng lượng ứng với cực đại của đường cong hiệu suất
Trong vùng năng lượng E E>Ec đường làm khớp có dạng tuyến tính bậc 1. Ta dùng phần mềm [sự phụ thuộc của hiệu suất đỉnh theo năng lượng] để làm khớp đường này một cách dễ dàng. Các bước thực hiện xin xem phần phụ lục 3 Hiệu ứng này gây ra do sự ghi trùng phùng 2 hoặc nhiều tia gamma sinh ra trong quá trình dịch chuyển nối tầng từ các trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản của hạt nhân. Trong hình 1.13 ta thấy
hai tia 1, và 2 trong dịch chuyển nối tầng của 60Co. Hai tia gamma này xuất hiện trong khoảng thời gian cách nhau rất nhỏ khiến cho detector ghi như một tia có năng lượng bằng tổng năng lượng hai tia, dẫn đến hiệu suất ghi hai tia riêng rẽ giảm đi và trên phổ xuất hiện thêm một đỉnh ứng với năng lượng tổng. Yếu tố hình học gây ảnh hưởng đến hiệu suất detector bởi hình dạng của hộp đựng mẫu. Ta có thể bỏ qua yếu tố này nếu hộp đựng mẫu chuẩn và mẫu đo như nhau. Hiện tượng tự hấp thụ xảy ra khi tia gamma bị hấp thụ trong thể tích của mẫu. Mức độ tự hấp thụ phụ thuộc vào hình học (bề dày, thể tích mẫu) và matrix (thành phần) của mẫu. Để hiệu chỉnh ta có thể dùng phương pháp sau đây: Dùng các dung dịch mẫu chuẩn đặt trong các hộp có dạng hình học như nhau nhưng chiều cao khác nhau. Xác định hiệu suất tương ứng với các mẫu ứng với các chiều cao h đó. bh ah 1 h
( ) Xác định các hệ số làm khớp , , f trong phương trình làm khớp (h) sau đây: f
h 1
e
e
(1.6) Với là hệ số hấp thụ tuyến tính của mẫu chuẩn. Khi đo mẫu khác thì ta chỉ cần thay bằng x của mẫu cần đo. Hệ phổ kế của trường ĐHSP có sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc của hệ điện tử tuyến tính cũng tương tự hệ phổ kế gamma đã trình bày ở 1.2, sử dụng detector bán dẫn tinh thể Ge siêu tinh khiết (HPGe) loại plana (hình phẳng) của hãng ORTEC. Detector được nuôi ở nhiệt độ nitơ lỏng (77 K). Máy tính có cài phần mềm Maestro – 32 để thu nhận và xử lý phổ. Ngày nhập: 12/12/2007 Model detector: Gem 15 P4 Model tiền khuếch đại: A257P Tỉ số S/N khối tiền khuếch đại: 7082523 Model vỏ bọc H.V: 138 Em1 Đường kính detector: 5.12 cm Chiều dài detector: 45 cm Bề dày lớp tinh thể bất hoạt: 0.07 cm Bề dày lớp nhôm 0.127cm
Độ phân giải năng lượng ở đỉnh 1.33 MeV của 60Co là 1.8 keV. Hiệu suất tương đối:15% Tỉ số đỉnh/Compton: 46.1 Ngoài sự đóng góp của ba hiệu ứng quang điện, Compton, tạo cặp trên phổ gamma, ta còn quan sát được nền phông phóng xạ. Phông này gây bởi các nguyên nhân sau đây: 7Be, và đỉnh 511 KeV do sự hủy cặp của + gây ra. Tia vũ trụ gây ra các phản ứng hạt nhân trên khí quyển, đáng chú ý là các đỉnh 477.6 KeV của Các tia gamma do các họ phóng xạ tự nhiên ( uranium, thorium, actinium) phát ra:
Dãy 232Th: 238.6 keV; 510.7 keV; 583.2 keV; 2614.5 keV.
Dãy 238U: 185.9 keV; 295.2 keV; 351.9 keV; 609.3 keV; 1120.3 keV; 1764.5 keV.
Dãy 235U: 143.8 keV; 185.7 keV.
Đỉnh 1461 keV của 40K.
Các chất phóng xạ có sẵn trong buồng chì che chắn detector như 210Pb phát ra bức xạ hãm.. Đối với hệ phổ kế gamma phông thấp dùng để đo mẫu môi trường thì vấn để che chắn để giảm phông là rất cần thiết. Vì các mẫu môi trường có hoạt độ thấp, nếu giảm phông đến mức thấp nhất thì sẽ đảm bảo số đếm ghi nhận được là của mẫu cần phân tích, kết quả sẽ chính xác hơn. Do đó buồng chì phải được chế tạo bằng chì sạch và có thêm các lớp kim loại (như Cu, Cd) để ngăn tia X do chì phát ra trong hiệu ứng quang điện. Để xây dựng đường cong hiệu suất phụ thuộc năng lượng (hình 1.10), ta dùng nguồn chuẩn đĩa ( hình 2.1). Nguồn chuẩn đĩa được dùng để chuẩn hiệu suất đỉnh cho những mẫu khối có thành phần và thể tích khác nhau. Có 9 đồng vị phóng xạ được tích hợp trong đĩa này với những đỉnh gamma trong bảng 2.1 Hạt Hiệu suất T1/2 (ngày) E (keV) nhân phát a (%) 462.6 88 3.61 271.8 122.06 85.6 137.6 165.85 79.88 10983 661.6 85.1 312.3 834.55 99.98 106.7 898.04 93.7 1925 1173.2 99.97 109Cd
57Co
139Ce
137Cs
54Mn
88Y
60Co
60Co
88Y 1925 1332.5 99.98 106.7 1836.6 99.2 Như vậy nguồn đĩa này có thể áp dụng cho vùng năng lượng gamma từ 80 keV 2 MeV. Hộp đựng nguồn gồm giá để nguồn, một thanh có thể điều chỉnh khoảng cách từ nguồn đĩa đến detector từ 0 10 cm. Phần mềm thu nhận và xử lý phổ Maestro-32 kèm theo phần mềm xử lý số liệu chuyên dụng để tính hiệu suất ghi của detector, phần mềm này gồm những phần sau: [Peak efficiency determination]: Tính toán hiệu suất đỉnh cho mỗi hạt nhân [Efficiency as a function of energy]: Thành lập hàm hiệu suất phụ thuộc nănng lượng. [Least squares fitting calculation]: làm khớp bình phương tối thiểu. [Intergration of disk source efficiency]: Tính hiệu suất đỉnh của nguồn khối có hiệu chỉnh hiện tượng tự hấp thụ bằng cách lấy tích phân hiệu suất nguồn đĩa. Giao diện của phần mềm xử lý số liệu: Để biết chi tiết các thao tác tính toán xin xem các phần phụ lục 2 và 3. 2.1.3.1. Nguyên tắc lấy mẫu đất Vị trí lấy mẫu cần đáp ứng các yêu cầu sau: Không bị biến động trong nhiều năm. Bằng phẳng hoặc khá bằng phẳng, độ dốc < 3%. Vùng mở không bị cỏ dại che phủ, không gần các tán cây lớn, tránh các khu xây dựng. Tránh các vùng có giun đất hoạt động mạnh hoặc vùng chăn thả động vật ăn cỏ. Không bị rửa trôi và dồn tụ khi mưa lớn. Tránh vùng có nhiều đá chưa phong hóa. 2.1.3.2. Các dụng cụ chuẩn bị mẫu 2.1.3.3. Quy trình xử lý mẫu Quy trình xử lý mẫu được thể hiện theo sơ đồ sau: 2 V R h (II.1) Tất cả các mẫu đất và mẫu chuẩn được đóng ở chiều cao 4.4cm. Như vậy thể tích của mẫu là: 3 * 4.4 136.43( ) V c
m 3
Khối lượng Mẫu Ký hiệu Mật độ (g/cm3) (g) Chuẩn đơn K IAEA-RGK-1 180.00 1.319 Chuẩn đa nguyên IAEA-375 180.00 1.319 Đất Bình Thuận BT-03 186.49 1.367 Đất Đồng Nai ĐN-04 203.19 1.489 Dưới đây là hình 4 mẫu sau khi đã xử lý: Ta đã có hai mẫu chuẩn: chuẩn đơn nguyên K (IAEA-RGK-1) và chuẩn đa nguyên (IAEA-375)
đã biết hoạt độ của 40K do IAEA cung cấp. Để kiểm tra đường cong hiệu suất đã xây dựng cho hệ phổ kế cũng như tính đúng đắn của phương pháp tuyệt đối, ta tiến hành đo phổ và áp dụng đường cong hiệu
suất để tính hoạt độ của một nguyên tố điển hình là 40K, sau đó so sánh với kết quả được cung cấp bởi IAEA. Sau khi đóng mẫu xong, ta tiến hành đo phổ và ghi nhận diện tích đỉnh G của nguyên tố 40K (bao gồm số đếm tại đỉnh 1461 keV của mẫu và phông buồng chì) trên phần mềm Maestro–32, kết quả được ghi trong bảng 2.3 Mẫu Thời gian đo (s) Diện tích đỉnh G Sai số ∆G IAEA-RGK-1 10800 15361 125 IAEA-375 86400 4372 72 BT-03 86400 10520 107 ĐN-04 86400 1387 47 Diện tích đỉnh B Sai số ∆B Phông buồng chì 86400 1128 41 Ta dùng nguồn chuẩn đĩa (hình2.1) Quy trình thực hiện: 2.3.1.1. Đo phổ nguồn đĩa Các bước thực hiện: Đặt nguồn đĩa vào giá để nguồn (hình 2.1), điều chỉnh thước ở độ cao cách detector h=0.15cm rồi đặt lên detector. Mở máy tính, bật công tắc cao thế, vặn nút điều chỉnh để tăng cao thế lên 2400V, phân cực dương. Mở phần mềm Maestro-32 trên máy tính, thiết lập thời gian và bắt đầu đo. Lặp lại các bước như trên lần lượt với h = 0.5; 1; 2; 3; 4; 5cm. Sau mỗi lần đo ta thu được một phổ, như vậy ta thu được 7 phổ ứng với 7 giá trị của h. 2.3.1.2. Tính hiệu suất ghi và xác định các hệ số (%) *100 Hiệu suất ghi đỉnh của detector được tính theo công thức sau: N
a A t
* * (2.2) Với: N là diện tích của đỉnh năng lượng quan tâm. a (%) là hiệu suất phát ứng với E . A (Bq) là hoạt độ của mẫu tại thời điểm đo. t (s) là thời gian đo mẫu. Đường cong hiệu suất theo năng lượng h(E) có dạng ln() (%) = a + b*ln(E) + c*[ln(E)]2 +… Đường này chia thành hai miền: E< Ec(keV), phương trình có dạng: ln() = a + b*ln(E) + c*[ln(E)]2 E> Ec (keV), phương trình có dạng: ln() = a + b*ln(E) Trong phần này ta tính rồi dùng phần mềm xác định các hệ số a, b và c Dùng excel và phần mềm xử lý ta được các kết quả sau đây: Với h=0.15cm, t= 2063.8 (s) 22679 462.6 13647 88 3.61 90727 370 8.9233 122.06 85.6 133869 411 11.5514 271.8 656 1557 165.85 79.88 48254 268 10.9218 137.6 268 1479 10983 1915 661.6 85.1 101252 346 3.0105 1956 834.55 99.98 47558 250 2.3909 312.3 964 2045 898.04 93.7 9928 161 2.0785 106.7 247 2232 1173.2 99.97 72617 287 1.5664 1925 2247 2539 1332.5 99.98 64467 263 1.3904 1925 2247 2539 2232 106.7 247 1836.6 99.2 5346 81 1.0572 109Cd
57Co
139Ce
137Cs
54Mn
88Y
60Co
60Co
88Y H.suất Hạt A(Bq)- A(Bq)- E a T1/2 N ∆N ghi nhân 20/07/ 07 (ngày) 23/06/08 (keV) (%) (%) Chú ý: do thời gian đo ngắn nên N và ∆N không cần trừ phông do buồng chì đóng góp vào các đỉnh phổ. 100 10 1 0.1 10 100 1000 10000 1 Hệ số E<220 E>220 a -34.66 6.904 Các hệ số của phương trình đường cong hiệu suất: b 15.16 -0.8936 c -1.548 Với h=0.5cm, t=3435.4 (s) 22679 462.6 13647 88 3.61 139294 466 8.2302 1557 271.8 656 85.6 197726 122.06 497 10.2496 1479 137.6 268 165.85 79.88 70113 321 9.5334 1956 10983 1915 661.6 85.1 145798 414 2.6042 2045 312.3 964 834.55 99.98 68574 301 2.0711 2232 106.7 247 898.04 93.7 14228 193 1.7895 2539 1925 2247 1173.2 99.97 107363 348 1.3912 2539 1925 2247 1332.5 99.98 95083 318 1.232 109Cd
57Co
139Ce
137Cs
54Mn
88Y
60Co
60Co
88Y 2232 106.7 247 1836.6 99.2 7959 97 0.9455 H.suất Hạt A(Bq)- A(Bq)- E T1/2 a (%) N ∆N ghi nhân 20/07/ 07 (ngày) 23/06/08 (keV) (%) 100 10 1 0.1 1 10 100 1000 10000 Hệ số E<210 E>210 a -35.45 6.663 b 15.55 -0.8797 c -1.599 Các hệ số: Với h=1cm, t=3438.1 (s) H.suất Hạt A(Bq)- A(Bq)- E T1/2 a (%) N ∆N ghi nhân 20/07/ 07 (ngày) 23/06/08 (keV) (%) 109Cd 22679 462.6 13647 88 3.61 117121 6.9147 423 57Co 122.06 85.6 163367 656 271.8 1557 8.4619 449 139Ce 165.85 79.88 57008 268 137.6 1479 7.7454 288 137Cs 10983 1915 661.6 85.1 116525 1956 2.0797 370 54Mn 964 312.3 834.55 99.98 54476 2045 1.644 266 88Y 247 106.7 898.04 93.7 11772 2232 1.4794 171 60Co 1925 2247 1173.2 99.97 87436 2539 1.1321 312 60Co 1925 2247 1332.5 99.98 77560 2539 1.0042 286 88Y 2232 106.7 247 1836.6 99.2 6368 86 0.7559 10 1 0.1 1 10 100 1000 10000 Hệ số E<210 E>210 a -34.53 6.543 b 15.13 -0.8951 c -1.561 Các hệ số: Với h=2cm, t=3187.6 (s) H.suất Hạt A(Bq)- A(Bq)- E T1/2 a (%) N ∆N ghi nhân 20/07/ 07 (ngày) 23/06/08 (keV) (%) 22679 462.6 13647 88 3.61 77343 342 4.9251 271.8 656 85.6 104173 122.06 358 5.8199 1557 137.6 268 165.85 79.88 35952 230 5.2685 1479 10983 1915 661.6 85.1 72076 291 1.3875 1956 312.3 964 834.55 99.98 34416 212 1.1202 2045 106.7 247 898.04 93.7 7436 137 1.008 2232 1925 2247 1173.2 99.97 56384 249 0.7874 2539 1925 2247 1332.5 99.98 50040 229 0.6988 2539 109Cd
57Co
139Ce
137Cs
54Mn
88Y
60Co
60Co
88Y 106.7 247 1836.6 99.2 4071 68 0.5212 2232 10 1 1 10 100 1000 10000 0.1 Hệ số E<210 E>210 a -33.04 6.148 b 11.43 -0.8959 c -1.496 Các hệ số: Với h=3cm, t=4062.7 (s) 22679 462.6 13647 88 3.61 71559 329 3.5752 1557 271.8 656 85.6 95425 122.06 343 4.1828 1479 137.6 268 165.85 79.88 33342 221 3.8336 109Cd
57Co
139Ce
137Cs 1956 10983 1915 661.6 85.1 66253 277 1.0007 H.suất Hạt A(Bq)- A(Bq)- E T1/2 a (%) N ∆N ghi nhân 20/07/ 07 (ngày) 23/06/08 (keV) (%) 2045 312.3 964 834.55 99.98 30959 200 0.7906 2232 106.7 247 898.04 93.7 6792 132 0.7223 2539 1925 2247 1173.2 99.97 51760 238 0.5672 2539 1925 2247 1332.5 99.98 46085 219 0.5049 54Mn
88Y
60Co
60Co
88Y 2232 106.7 247 1836.6 99.2 3849 65 0.3867 10 1 0.1 1 10 100 1000 10000 Hệ số E<210 E>210 a -34.96 5.748 b 15.11 -0.8865 c -1.567 Các hệ số: Với h= 4cm, t=3167.8 (s) 22679 462.6 13647 88 3.61 41848 258 2.6815 1557 271.8 656 85.6 54749 122.06 262 3.0778 1479 137.6 268 165.85 79.88 19051 169 2.8092 10983 1915 661.6 85.1 38162 1956 211 0.7392 2045 312.3 964 834.55 99.98 17988 152 0.5892 2232 106.7 247 898.04 93.7 3991 101 0.5444 2539 1925 2247 1173.2 99.97 30528 182 0.429 109Cd
57Co
139Ce
137Cs
54Mn
88Y
60Co
60Co 2539 1925 2247 1332.5 99.98 26920 166 0.3783 H.suất Hạt A(Bq)- A(Bq)- E T1/2 a (%) N ∆N ghi nhân 20/07/ 07 (ngày) 23/06/08 (keV) (%) 88Y 2232 106.7 247 1836.6 99.2 2263 49 0.2916 10 1 0.1 1 10 100 1000 10000 Hệ số E<210 E>210 a -33.59 5.408 b 14.45 -0.8803 c -1.502 Các hệ số: Với h= 5cm, t= 3465.8 (s) 22679 462.6 13647 88 3.61 34452 255 2.0177 271.8 656 85.6 46034 122.06 259 1557 2.3654 137.6 268 165.85 79.88 16054 176 1479 2.1637 10983 1915 661.6 85.1 32700 198 1956 0.579 312.3 964 834.55 99.98 15142 150 2045 0.4533 106.7 247 898.04 93.7 3525 110 2232 0.4395 1925 2247 1173.2 99.97 25954 170 2539 0.3334 1925 2247 1332.5 99.98 23114 154 2539 0.2969 109Cd
57Co
139Ce
137Cs
54Mn
88Y
60Co
60Co
88Y 106.7 247 1836.6 99.2 1884 45 2232 0.2219 H.suất Hạt A(Bq)- A(Bq)- E T1/2 a (%) N ∆N ghi nhân 20/07/ 07 (ngày) 23/06/08 (keV) (%) 10 1 0.1 1 10 100 1000 10000 Hệ số E<210 E>210 a -31.64 5.36 b 13.47 -0.9097 c -1.394 Các hệ số: Đỉnh 1461 keV nằm trong vùng E> Ec= 210 keV, đường hiệu suất vùng này có dạng bậc nhất. Các phương trình đường cong hiệu suất theo năng lượng đã trong vùng E> Ec là: ln() = 6.904 – 0.8936*ln(E) với h= 0.15(cm). ln() = 6.663 – 0.8797*ln(E) với h= 0.5(cm). ln() = 6.543 – 0.8951*ln(E) với h= 1(cm). ln() = 6.148 – 0.8959*ln(E) với h= 2(cm). ln() = 5.748 – 0.8865*ln(E) với h= 3(cm). ln() = 5.408 – 0.8803*ln(E) với h= 4(cm). ln() = 5.36 – 0.9097*ln(E) với h= 5(cm). Lần lượt thay E= 1461 keV vào 7 hàm hiệu suất h(E) trên đây, ta được 7 giá trị của hiệu suất ghi đỉnh 1461 (keV) theo độ cao - ký hiệu là E(h). Kết quả tính được liệt kê trong bảng 2.11
Bảng 2-11: Hiệu suất ghi của detector theo độ cao đối với đỉnh 40K (1461 keV) 0.15 0.5 1 2 3 4 5 h (cm) 1.480 1.287 1.021 0.683 0.490 0.365 0.281 (%) Các thao tác tính bằng phần mềm [Efficiency as a function of energy] xin xem phụ lục 3. Dùng chương trình làm khớp bình phương tối thiểu[Least squares fitting calculation] như hình 2.12 để làm khớp E(h) với các bước như sau: Nhập hai cột giá trị: X là độ cao h (cm) Y là hiệu suất ghi đỉnh năng lượng E (ở đây E= 1461 keV) ứng với các độ cao h. Chọn dạng hàm muốn làm khớp, ở đây chọn dạng Y= y-1 và X=x. Nghĩa là phương trình E(h) có dạng như sau: E(h) = (a+b h + c h2 + d h3 ) –1 E(h) được làm khớp dạng nghịch đảo của hàm đa thức bậc 3 nên ở mục “Order of eq” ta chọn “3”. Nhấp “OK” ta được kết quả là đồ thị và các hệ số làm khớp a, b, c, d như hình 2.12 Vậy phương trình hiệu suất ghi đỉnh 1461 keV theo độ cao: E(h) = (0.6207+0.3054 h + 0.05568 h2 + 1.41*10-4 h3 ) –1 Theo công thức 2.2, để tính hoạt độ của 40K chúng ta cần xác định hiệu suất ghi đối với đỉnh E= 1461(keV). Nếu mẫu cần đo có dạng hình đĩa (hoặc dạng nguồn điểm), thì muốn tính hiệu suất ghi này thì ta chỉ cần thay E= 1461 vào phương trình h(E) ứng với độ cao đo mẫu. Nhưng vì mẫu cần đo là mẫu khối hình trụ nên hiệu suất detector lúc này được tính bằng phương pháp lấy tích phân hiệu suất nguồn đĩa phụ thuộc khoảng cách E(h). Nguyên lý: Phương pháp này dựa trên sự tập họp nhiều đĩa mỏng có bán kính bằng nhau thành một hình trụ. Vì vậy hiệu suất đỉnh đối với một mẫu khối hình trụ có thể xác định bằng phương pháp lấy tích phân của hàm hiệu suất đỉnh của nguồn đĩa phụ thuộc khoảng cách, trong đó đã tính đến hiệu ứng tự hấp thụ của tia gamma bên trong thành phần của mẫu. Thanh điều chỉnh độ cao Hàm làm khớp
ηE = (a + b h + c h2 + d h3 ) -1 Kết quả tính Cách tính: Xử lý số liệu H2 H1 ηE Nguồn
đĩa Tích phân
trong vù g h CEC n R H1 h(cm) H2 h Ge crystal Hiệu suất ghi của detector đối với đỉnh năng lượng E quan tâm trong mẫu hình trụ được tính như H 2 h
( , ( ) *
h e dh )
H
v
E sau: (2.3) 1
H H
1 Với v(H,) là hiệu suất ghi đỉnh E của nguyên tố quan tâm trong mẫu khối hình trụ. H= H2 - H1 là chiều cao của mẫu. là hệ số hấp thụ tuyến tính. E(h) là phương đường cong hiệu suất phụ thuộc độ cao ứng với đỉnh năng lượng quan tâm, ở đây E=1461(keV), phương trình E(h) đã tìm được ở 2.3.2 Sử dụng phần mềm tính tích phân hiệu suất nguồn đĩa [Intergration of disk source efficiency], ví dụ muốn tính hiệu suất v(H,) đối với đỉnh 1461 keV trong mẫu IAEA-RGK-1 như sau: Với CEC là bề dày lớp chết = bề dày tinh thể không hoạt động + bề dày vỏ nhôm CEC= 0.07 + 0.127 = 0.197 (cm) Bán kính detector R= 2.56 (cm) Các hệ số a, b, c và d là của đường h(E) đã làm khớp ở 2.3.2 Nhấp “Calculation” để xuất hiện giao diện như hình 2.16, tính lại hệ số hấp thụ tuyến tính m= 0.0508 như sau: Chất nền mẫu IAEA-RGK-1 là KCl, nhấp vào K, Cl, sau đó nhấp “OK” ta được kết quả. Nhấp “Close” để đóng giao diện này lại. Cuối cùng nhấp vào “OK” trong giao diện hình 2.15 ta được kết quả . Tiến hành tương tự với 3 mẫu còn lại chú ý: một cách gần đúng xem chất nền là Al2O3 ta được kết quả trong bảng 2.12 Đa nguyên Bình Thuận Đồng Nai Mẫu IAEA-RGK-1 IAEA-375 0.5694 0.5681 0.5647 0.556 (%) IAEA- 180*10-3 15220 131.6 0.5695 2319.578 12887 20.05 RGK-1 IAEA- 180*10-3 3244 82.9 0.5682 61.941 344 1.58 375 9392 114.6 0.5647 180.411 967 2.055 BT-03 186.49*10-3
203.19*10-3 259 62.4 0.5560 5.053 25 1.22 ĐN-04 Hoạt độ Hoạt độ Khối lượng Mẫu N ∆N A (Bq) riêng A/m ∆A (kg) (Bq/kg) Chú ý: N là diện tích đỉnh đã trừ phông buồng chì (do đo thời gian dài (24 giờ) nên phải trừ phông). 2 2 N = G – B 2
N 2
G 2
B N
G
N
B
Theo công thức truyền sai số : ;
G
B ; G
N N B 2 2 ( G ) B ) N
(
Với Suy ra sai số A Hoạt độ A được tính bằng công thức: a N
t
* * (2.4) * N A
(2.5) A
N Sai số ∆A: Hoạt độ riêng (Bq/kg) Sai số Đo bằng phương pháp Mẫu tương đối Theo IAEA xây dựng đường cong (%) hiệu suất IAEA-RGK-1 14000 12887 7.95 IAEA-375 424 344 18.87 Sai số tương đối khá lớn do các nguyên nhân sau: Diện tích đỉnh 1461 keV do phông buồng chì đóng góp là khá cao (B=1128 41), sau khi trừ phông thì diện tích đỉnh rất thấp (N= 259 đối với mẫu ĐN- 04) không đủ thống kê. Nguồn đĩa chuẩn mượn ở viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt để xây dựng các đường cong hiệu suất phụ thuộc năng lượng h(E). Tại thời điểm thực hiện đề tài thì một số nguyên tố trong đĩa
do chu kỳ bán rã ngắn nên hoạt độ rất yếu: 88Y có T1/2 =106.7 ngày; 139Ce có T1/2= 137.6 ngày, dẫn đến việc thiếu một số điểm ở khoảng giữa trên đường cong hiệu suất nên việc làm khớp không chính xác gây ra sai số khi tính toán. Việc hiệu chỉnh hiệu ứng tự hấp thụ tia gamma trong mẫu cũng ảnh hưởng đến việc tính hiệu suất , nên ảnh hưởng đến kết quả hoạt độ. o Đối với mẫu chuẩn đơn nguyên IAEA-RGK-1, do biết rõ chất nền là KCl, nên việc hiệu chỉnh hiện tượng tự hấp thụ chính xác, ta thấy sai số tương đối nhỏ. o Đối với mẫu đa nguyên IAEA-375 không biết chất nền, một cách gần đúng xem chất nền có thành phần matrix tương tự Al2O3 nên việc hiệu chỉnh này dẫn đến sai số tương đối lớn. Đề tài “Xác định hoạt độ của một số nguyên tố bằng phương pháp xây dựng đường cong hiệu suất” sau một thời gian thực hiện đã hoàn thành các mục tiêu đề ra và được một số kết quả như sau 1. Đã xây dựng các đường cong hiệu suất theo năng lượng, có thể áp dụng tính hiệu suất và hoạt độ cho các nguyên tố phát gamma có năng lượng trong khoảng từ 80 keV đến 2 MeV theo những bước sau: Xây dựng đường cong hiệu suất theo độ cao E(h) ứng với đỉnh năng lượng E bằng cách thay E vào phương trình các đường cong hiệu suất h(E) đã xây dựng sẵn trên đây. Dùng phần mềm tính tích phân để tính hiệu suất ghi của detector đối với đỉnh năng lượng E này trong mẫu hình trụ. Tính hoạt độ bằng công thức (2.4). 2. Đã xây dựng đường cong hiệu suất theo độ cao ứng với đỉnh năng lượng 1461 keV của 40K, từ đó đã
xác định được hoạt độ riêng của 40K trong hai mẫu chuẩn của IAEA và hai mẫu đất của tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai.
3.Đã tính hiệu suất ghi detector ứng với đỉnh năng lượng 40K, và nhận thấy càng lên cao hiệu suất detector càng giảm. So sánh với các phương pháp xác định hiệu suất đỉnh sử dụng nguồn chuẩn khối khác, phương pháp tích phân hiệu suất nguồn đĩa này có những đặc trưng như sau: Độ chính xác của hiệu suất đỉnh cao hơn vì tính toán hình học chính xác và các đồng vị phóng xạ phân bố đồng đều trong đĩa. Có thể hiệu chỉnh hiệu ứng tự hấp thụ đối với những mẫu có thành phần khác nhau, nếu biết chất nền thì việc hiệu chỉnh sẽ chính xác. Việc tính toán bằng phần mềm đảm bảo kết quả có độ tin cậy cao. Ít tốn kém hơn, khi đo hoạt độ không cần mẫu chuẩn. Sau khi xây dựng được đường cong hiệu suất thì ta dễ dàng lưu trữ và có thể sử dụng để đo nhiều mẫu với dạng hình trụ và nguồn điểm. Đó là ý nghĩa thực tiễn của đề tài này. 4. Qua quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nắm được cơ sở lý thuyết về phương pháp ghi nhận bức xạ, thực nghiệm xử lý mẫu, đo mẫu, xử lý phổ trên hệ phổ kế gamma phông thấp, cũng như nắm rõ nguyên tắc hoạt động và ghi nhận phổ gamma của hệ đo này. Tuy nhiên trong quá trình tính toán, sai số tương đối là khá lớn, nếu có thể chế tạo được nguồn đĩa bổ sung thêm một số nguyên tố có có năng lượng gamma ở khoảng giữa của đường cong hiệu suất theo năng lượng thì đường cong hiệu suất sẽ được làm khớp chính xác hơn. Đồng thời cải tạo phông buồng chì để giảm sai số. Đó cũng là các hướng phát triển của đề tài này. 1. Ngô Quang Huy - Cơ sở vật lý hạt nhân – NXB Khoa học và kỹ thuật. 2. Ngô Quang Huy – An toàn bức xạ ion hóa – NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 3. Châu Văn Tạo – An toàn bức xạ ion hóa – NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 4.Nguyễn Văn Đỗ - Các phương pháp phân tích hạt nhân – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 5.Hoàng Đắc Lực – Giáo trình hệ phổ kế gamma. 6.Giáo trình thực tập Vật lý hạt nhân chuyên ngành năm 4, trường đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. 7.Nguyễn Đình Gẫm, Nguyễn Minh Cảo – Giáo trình các thiết bị ghi nhận bức xạ - trường đại học Khoa học tự nhiên Tp. Hồ chí Minh 2003. 8.Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trọng Ngọ, Trương Ý – Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt – Kỹ thuật quan trắc và phân tích phóng xạ môi trường 9.Phùng Thị cẩm Tú – Xác định hoạt độ phóng xạ trong vật liệu xây dựng - Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2005 trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.. 10.M. Noguchi – Gamma ray specstromertry for environmental sample, Joint VAEC – JAERI Training course on Radiation Measurement, Hanoi 2003. 11.www.radon.com 12.www.IAEA.org 13.http://varans.gov.vn 14.wikipedia.org 15.hyperphysics.phy 16.thuviencongdong.org Đo phổ nguồn đĩa chuẩn ở những độ cao h khác
nhau. Ở đây đo với h= 0.15; 0,5; 1; 2; 3; 4; 5 (cm) Tính h,E đối với những đỉnh năng lượng Cr-51, Đo phổ nguồn đĩa Mn-54, Co-57, Co-60, Sr-85, Y-88, Cd-139, Cs- Tính hiệu suất đỉnh 137 bằng công thức (2.2) h(E) Ứng với mỗi độ cao h, xác định đường cong hiệu suất phụ lượng, có Làm khớp bình phương
tối thiểu để xác định dạng :ln thuộc năng
h(E) = a + b ln E + c (ln E)2 Làm khớp bình phương tối Ứng với đỉnh năng lượng quan tâm,chẳng
hạn E=1461(keV), thay E vào các phương
trình h(E) để tính E(h),sau đó làm khớp ta
được E(h) = (a + b h + c h2 + d h3 ) –1 H 2 thiểu để xác định E(h) Tính hiệu suất ghi H εV(H,μ), và tính hoạt độ Tính hiệu suất ghi đỉnh E=1461 trong mẫu
hình trụ có bề dày H= H2-H1 bằng tích
phân sau: v(H,μ) = E (h) e-μh dh / H
1
Thay vào công thức (2.4) để tính hoạt độ BẰNG PHẦN MỀM [ Peak efficiency determination ] Giao diện phần mềm như sau Các bước thực hiện như sau: Nhấp chuột vào nguyên tố cần tính (E). Nhập các giá trị A0, t0, tm là hoạt độ, thời gian tại thời điểm ban đầu và thời điểm đo. Nhập thời gian đo phổ t Nhập S (count) là diện tích đỉnh phổ nguyên tố tương ứng. Nhấp vào “OK” ta được kết quả như trên hình trên. “Sum effect” để hiệu chỉnh hiệu ứng tổng cộng đối với những nguyên tố phát ra nhiều tia gamma (Ví dụ 60Co). MỀM [ Efficiency as a function of energy ] Như đã trình bày ở phần (1.1.3), đường cong hiệu suất phụ thuộc năng lượng h(E) chia ra làm hai miền: miền năng lượng thấp h(E) có dạng bậc 2, miền năng lượng cao h(E) có dạng bậc nhất, nên khi làm khớp bằng exel ta không thể tìm được các hệ số. Ta dùng phần mềm để tính hiệu suất ứng với
đỉnh E= 1461 keV của 40K như hình sau Nhập hai cột giá trị E (keV) là năng lượng tia gamma. (%) là hiệu suất đỉnh của các nguyên tố trong nguồn đĩa đã tính ở phụ lục 2. Nhấp vào “OK” ta được kết quả là đồ thị và các hệ số của h (E) như trên hình. Nhập giá trị của năng lượng bên dưới đồ thị để tính hiệu suất đối với đỉnh năng lượng đó.Hình 1-12: Đường cong hiệu suất phụ thuộc năng lượng ở độ cao 1cm
1.3.2. Hiệu ứng tổng cộng
Hình 1-13: Sự hình thành đỉnh tổng trong phổ gamma của Co-60
1.3.3. Yếu tố hình học và hiện tượng tự hấp thụ
1.4. Hệ phổ kế gamma phông thấp – PTN VLHN trường ĐHSP TPHCM
1.4.1. Cấu tạo
Hình 1-14: Hệ phổ kế gamma phông thấp trường ĐHSP TPHCM
1.4.2. Các thông số kỹ thuật
1.4.3. Phông buồng chì
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Chuẩn bị
2.1.1. Nguồn đĩa chuẩn
Bảng 2-1: Các nguyên tố trong nguồn đĩa chuẩn
Hình 2-1: Nguồn đĩa chuẩn và giá để nguồn
2.1.2. Phần mềm
Hình 2-2: Giao diện phần mềm xử lý số liệu
2.1.3. Thu thập và chuẩn bị mẫu đất
Hình 2-3: Các dụng cụ xử lý mẫu
Bảng 2-2: Thông tin các mẫu cần đo
Hình 2-4: Các mẫu sau khi đóng
2.2. Đo mẫu
Bảng 2-3: Kết quả đo các mẫu và phông buồng chì
2.3. Tính hiệu suất detector cho mẫu khối hình trụ
2.3.1. Xác định hiệu suất detector theo năng lượng
Bảng 2-4: Hiệu suất của detector theo năng lượng ở độ cao h= 0.15cm
Đường cong hiệu suất ứng với h=0.15cm
)
%
(
t
ấ
u
s
u
ệ
i
h
E (keV)
Hình 2-5: Đường cong hiệu suất (E) với h= 0.15cm
Bảng 2-5: Hiệu suất của detector theo năng lượng ở độ cao h= 0.5cm
Đường cong hiệu suất ứng với h=0.5cm
)
%
(
t
ấ
u
s
u
ệ
i
H
E (keV)
Hình 2-6: Đường cong hiệu suất (E) với h= 0.5cm
Bảng 2-6: Hiệu suất của detector theo năng lượng ở độ cao h= 1 cm
Đường cong hiệu suất ứng với h=1cm
)
%
i
(
t
ấ
u
s
u
ệ
h
E (keV)
Hình 2-7: Đường cong hiệu suất (E) với h= 1cm
Bảng 2-7: Hiệu suất của detector theo năng lượng ở độ cao h= 2 cm
Đường cong hiệu suất ứng với h=2cm
)
%
(
t
ấ
u
s
u
ệ
i
h
E (keV)
Hình 2-8: Đường cong hiệu suất (E) với h= 2cm
Bảng 2-8: Hiệu suất của detector theo năng lượng ở độ cao h= 3 cm
Đường cong hiệu suất ứng với h=3cm
)
%
i
(
t
ấ
u
s
u
ệ
h
E (keV)
Hình 2-9: Đường cong hiệu suất (E) với h= 3cm
Bảng 2-9: Hiệu suất của detector theo năng lượng ở độ cao h= 4 cm
Đường cong hiệu suất ứng với h=4cm
)
%
(
t
ấ
u
s
u
ệ
i
h
E (keV)
Hình 2-10: Đường cong hiệu suất (E) với h= 4cm
Bảng 2-10: Hiệu suất của detector theo năng lượng ở độ cao h= 5 cm
Đường cong hiệu suất ứng với h=5cm
)
%
(
t
ấ
u
s
u
ệ
i
h
E (keV)
Hình 2-11: Đường cong hiệu suất (E) với h= 5cm
2.3.2. Xác định sự phụ thuộc của hiệu suất theo độ cao
Hình 2-12: Làm khớp bình phương tối thiểu
2.3.3. Tính hiệu suất detector đối với mẫu khối hình trụ
Hình 2-13: Nguyên lý tính hiệu suất mẫu hình trụ
Hình 2-14: Cách tính hiệu suất
Hình 2-15: Tính tích phân bằng phần mềm
Hình 2-16: Tính hệ số hấp thụ tuyến tính bằng phần mềm
Bảng 2-12: Hiệu suất ghi của detector đối với đỉnh của 40K trong mẫu hình trụ
2.4. Tính hoạt độ 40K
Bảng 2-13: Kết quả tính hoạt độ 40K trong các mẫu đã đo
2.5. Sai số và nhận xét
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1:TÓM TẮT QUÁ TRÌNH ĐO PHỔ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Phụ lục 2: TÍNH HIỆU SUẤT ĐỈNH CỦA CÁC NGUYÊN TỐ TRONG NGUỒN ĐĨA CHUẨN
Phụ lục 3: LÀM KHỚP ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT THEO NĂNG LƯỢNG BẰNG PHẦN
Phụ lục 4: Hình các phổ đã đo