ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI NHÀ THUỐC MÃ SỐ: DHH 2017-04-69

Chủ nhiệm đề tài: TS.DS. Võ Thị Hà .

Huế, Tháng 12 Năm 2018

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI NHÀ THUỐC

Mã số: DHH 2017-04-69

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên)

i

Danh sách thành viên tham gia đề tài và Danh sách các đơn vị phối hợp chính STT Họ và tên Vai trò

Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn - Khoa Dược, Trường Đại học Y Chủ nhiệm đề tài 1

TS.DS. Võ Thị Hà

Dược Huế - Dược lâm sàng - Khoa Dược, Trường Đại học Y viên 2

Dược Huế Thành nghiên cứu TS. Trương Viết Thành

- Dược lâm sàng – Dịch tễ dược - Khoa Dược, Trường Đại học Y viên 3

Thành nghiên cứu ThS. Võ Thị Hồng Phượng

Dược Huế - Dược lâm sàng - Khoa Dược, Trường Đại học Y viên 4

Thành nghiên cứu ThS.DS. Lê Thị Minh Nguyệt

Dược Huế - Dược bào chế - Bộ môn Dược lý, Trường Đại viên 5

học Y Dược Huế Thành nghiên cứu PGS.TS.BS. Lê Chuyển

- Nội, Dược lý - Bộ môn Nội, Trường Đại học Y viên 6 Trần Thành nghiên cứu ThS.BS. Quang Trung

Dược Huế - Nội tiêu hóa - Bộ môn Da liễu, Trường Đại học viên 7

Thành nghiên cứu Y Dược Huế ThS.BS. Mai Bá Hoàng Anh - Da liễu

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... IV DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... V DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. VI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1. Tình hình chung về sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam ........................ 3 1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới ..................................................... 3 1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam .................................................... 3 1.2. Tư vấn sử dụng thuốc bởi dược sĩ tại nhà thuốc ............................................ 4 1.2.1. Khái niệm nhà thuốc .............................................................................. 4 1.2.2. Vai trò của người dược sĩ tại nhà thuốc .................................................. 5 1.2.3. Khái niệm và nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP) ................... 5 1.2.4. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu chính của GPP Việt Nam liên quan đến hoạt động tư vấn sử dụng thuốc ....................................................................... 6 1.2.5. Các loại tư vấn sử dụng thuốc ................................................................ 6 1.2.6. Các bước tư vấn sử dụng thuốc .............................................................. 8 1.3. Thực trạng tư vấn sử dụng thuốc ................................................................... 9 1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 9 1.3.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 9 1.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc ............. 10 1.4.1. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 10 1.4.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu ......................................................... 10 1.4.3. Phương pháp quan sát .......................................................................... 10 1.4.4. Phương pháp đóng vai .......................................................................... 11 1.5. Phương pháp nâng cao chất lượng tư vấn tại nhà thuốc ............................... 13 1.5.1. Phản hồi ngay lập tức ........................................................................... 13 1.5.2. Sử dụng công cụ hỗ trợ tư vấn .............................................................. 13 1.5.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 13 1.5.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 14 1.5.3. Can thiệp giáo dục ............................................................................... 14 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 15 Mục tiêu 1: Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế ............................................................................................. 15 Mục tiêu 1.1: Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp phỏng vấn ............................. 15 Mục tiêu 1.2: Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp quan sát trực tiếp ................... 16 Mục tiêu 2: Xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ cho việc tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc ...................................................................................................... 19

iii

Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế ..................... 22 Vấn đề đạo đức nghiên cứu................................................................................ 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27 3.1. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên thành phố Huế .................................................................................................................... 27 3.1.1. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp phỏng vấn .................................................... 27 3.1.1.1. Thông tin người tham gia phỏng vấn ................................................. 27 3.1.1.2. Đặc điểm nhà thuốc ........................................................................... 27 3.1.1.3. Các triệu chứng bệnh/bệnh phổ biến tại nhà thuốc ............................. 28 3.1.1.4. Đặc điểm quá trình tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc ..................... 29 3.1.1.5. Đặc điểm mong đợi về các công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn .................. 32

3.1.2. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng quan sát trực tiếp ......................................................... 34 3.1.2.1. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn ................................................. 35 3.1.2.2. Các bước tư vấn ................................................................................ 36

3.2. Kết quả quá trình xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc OTC ......................................................................................................... 38 3.2.1. Xây dựng công cụ ................................................................................ 38 3.2.2. Thẩm định công cụ ............................................................................... 42

3.3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế ............................. 43 3.3.1. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo ................................ 43 3.3.2. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo ................................................... 44 3.3.3. Đánh giá hiệu quả về kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh ...................... 44 3.3.4. Đánh giá kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc OTC và thực hành bán thuốc điều trị cảm lạnh sau can thiệp bằng phương pháp đóng vai ........................... 47 4.4. Ưu, nhược điểm của nghiên cứu ................................................................. 56 4.4.1. Ưu điểm ............................................................................................... 56 4.4.2. Nhược điểm ......................................................................................... 56 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61 THUYẾT MINH ĐỀ TÀI

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 67 GIẤY XÁC NHẬN SẢN PHẨM ĐÀO TẠO ...................................................... 95

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc tại Việt Nam ............................................................................................................... 12 Bảng 2. 1. Phân công xây dựng công cụ ................................................................ 20 Bảng 2. 2. Danh sách các chuyên gia thẩm định công cụ tư vấn ............................. 21 Bảng 3.1. Thông tin người tham gia phỏng vấn ..................................................... 27 Bảng 3. 2. Đặc điểm chung của nhà thuốc ............................................................. 27 Bảng 3. 3. Các chủ đề tư vấn phổ biến ................................................................... 29 Bảng 3. 4. Mức độ thường xuyên ........................................................................... 30 Bảng 3. 5. Người thực hiện tư vấn ......................................................................... 31 Bảng 3. 6. Thời gian trung bình của một lần tư vấn ............................................... 32 Bảng 3. 7. Nhu cầu sử dụng công cụ của dược sĩ tại nhà thuốc .............................. 34 Bảng 3. 8. Giá của công cụ .................................................................................... 34 Bảng 3. 9. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn ..................................................... 35 Bảng 3. 10. Tỷ lệ thông tin thu thập ....................................................................... 36 Bảng 3. 11. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn .................................................. 37 Bảng 3. 12. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn ............................................................ 38 Bảng 3. 13. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo .............................. 43 Bảng 3. 14. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo ................................................. 44 Bảng 3. 15 Tỷ lệ các câu trả lời đúng trước và sau đào tạo..................................... 45 Bảng 3. 16 Số các lời khuyên về TH cần đi khám bác sĩ các dược sĩ đưa ra trước và sau đào tạo............................................................................................................. 45 Bảng 3. 17. Tỷ lệ các lời khuyên về paracetamol các dược sĩ đưa ra trước và sau đào tạo ......................................................................................................................... 46 Bảng 3.18. Đặc điểm chung các trường hợp tư vấn ................................................ 47 Bảng 3. 19. Tỷ lệ thông tin thu thập ....................................................................... 48 Bảng 3. 20. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn .................................................. 49 Bảng 3. 21. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn ............................................................ 50 Bảng 3. 22. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho người lớn - các thuốc được bán . 51 Bảng 3. 23. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho trẻ <5 tuổi - các thuốc được bán. 52

v

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2. 1. Sơ đồ tóm tắt nghiên cứu ...................................................................... 25 Hình 3. 1. Tỉ lệ các triệu chứng thông thường tại các nhà thuốc ............................. 28 Hình 3. 2. Tỉ lệ các bệnh phổ biến tại các nhà thuốc .............................................. 29 Hình 3. 3. Tỉ lệ các vấn đề khó khăn ...................................................................... 31 Hình 3. 4. Mức độ cần thiết của công cụ ................................................................ 32 Hình 3. 5. Tỉ lệ các yêu cầu cần thiết của công cụ .................................................. 33 Hình 3. 6. Tỉ lệ các hình thức công cụ ................................................................... 33 Hình 3. 7. Hình ảnh “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” ........................... 39 Hình 3. 8. Cấu trúc nội dung tư vấn của mỗi triệu chứng/bệnh .............................. 40

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ/ giải thích

Adverse Drug Reaction ADR

Tác dụng có hại của thuốc

Bệnh nhân BN

Cán bộ y tế CBYT

Chống chỉ định CCĐ

Dược lâm sàng DLS

Dược sĩ DS

Dược sĩ cao đẳng DSCĐ

Dược sĩ đại học DSĐH

Dược sĩ nhà thuốc DSNT

Dược sĩ trung học DSTH

Food and Drug Administation FDA

Cục Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ

Thực hành tốt nhà thuốc GPP

Khách hàng KH

Giá trị trung bình Mean

Người bán thuốc NBT

Người đóng vai NĐV

Nhân viên nhà thuốc NVNT

Tổng số đơn vị khảo sát N

Số đơn vị thỏa mãn một biến quan sát n

Thuốc không kê đơn OTC

Độ lệch chuẩn SD

World Health Organization WHO

Tổ chức Y tế Thế Giới

vii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

1. Thông tin chung

1.1.Tên đề tài: Xây dựng và đánh giá hiệu quả các công cụ hỗ trợ tư vấn sử

dụng thuốc tại nhà thuốc

1.2. Mã số: DHH 2017-04-69

1.3.Chủ nhiệm đề tài: TS.DS. Võ Thị Hà

1.4. Cơ quan chủ trì: Trường ĐH Y Dược – Đại học Huế

1.5.Thời gian thực hiện: 01/2017 - 12/2018

2. Mục tiêu nghiên cứu:

1. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên địa bàn

Thành phố Huế

2. Xây dựng các công cụ tư vấn liên quan đến điều trị một số bệnh thông

thường hay gặp tại nhà thuốc

3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng

thuốc không kê đơn tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế

3. Tính mới và sáng tạo

- Áp dụng đồng thời phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp và đóng vai tình huống để khảo sát trung thực chất lượng tư vấn tại nhà thuốc.

- Lần đầu tiên có một nghiên cứu ở Việt Nam biên soạn và thẩm định một cuốn “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” để tư vấn các triệu chứng/bệnh thông thường tại nhà thuốc.

- Tiến hành can thiệp bằng đào tạo trực tiếp với sự hỗ trợ của “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” để nâng cao chất lượng tư vấn cho dược sĩ nhà thuốc, đồng thời đánh giá hiệu quả của can thiệp này trên cả kiến thức và thực hành thực tế.

viii

4. Các kết quả nghiên cứu thu được

4.1. Về khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại 58 nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng phỏng vấn từ tháng 2/2016 đến 7/2016, chúng tôi rút ra một số kết quả như sau: - Số nhân viên trung bình là 2,79 ± 0,88 người/nhà thuốc. Trong đó, số lượng dược tá là đông nhất. Có 55,2% các nhà thuốc có lượng khách hơn 50 khách/ngày.

- Ho, đau đầu, và sốt là 3 triệu chứng bệnh phổ biến nhất, chiếm lần lượt 79,3%, 75,9%, và 70,7%. Trong các bệnh hay gặp tại nhà thuốc thì tăng huyết áp, đái tháo đường và đau dạ dày là phổ biến nhất, chiếm lần lượt khoảng 94,1%, 67,6%, và 64,7%.

- Bệnh nhân đến các nhà thuốc hay được tư vấn về liều dùng (82,8%) và thời điểm dùng thuốc (79,3%). Quá trình tư vấn sử dụng thuốc thường xuyên được thực hiện trong gần ¾ số nhà thuốc được khảo sát.

- Việc triển khai tư vấn tại các nhà thuốc thường gặp khó khăn do không có thời gian (53,4%), bệnh nhân không có nhu cầu (29,3%) và không có tài liệu hỗ trợ (29,3%).

- Khoảng ¾ nhà thuốc có dược sĩ đại học tư vấn và gần 54% có dược sĩ trung học tư vấn.

- Gần 1/2 tổng số nhà thuốc có thời gian cho tư vấn trung bình là lớn hơn 5 phút. Hơn 97% các nhà thuốc cần công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

- Về các yêu cầu cần thiết khi xây dựng một công cụ thì yêu cầu thông tin chính xác chiếm 87,9%, tính cập nhật chiếm 50,0%.

- Gần 38% các nhà thuốc yêu thích công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc dưới dạng sách.

- 67,2% nhà thuốc có nhu cầu sử dụng công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn tại nhà thuốc và 65,5% nhà thuốc sẵn sàng chi trả 50.000 Việt Nam đồng cho một cuốn sách hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc.

4.2. Về khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại 21 nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng quan sát trực tiếp trong thời gian 8 – 9/2017 chúng tôi ghi nhận được 269 trường hợp mua thuốc, trong đó 61,0% (164 trường hợp) mua thuốc không kê đơn nhận được tư vấn, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

ix

- 59,2% trường hợp tư vấn là do dược sĩ bán thuốc chủ động cung cấp, số còn lại

tư vấn do được khách hàng yêu cầu.

- Triệu chứng bệnh, đối tượng dùng thuốc và độ tuổi là những thông tin được khai thác chủ yếu bởi dược sĩ trước khi bán thuốc. Chủ yếu dược sĩ cung cấp cho khách hàng các thông tin về chỉ định (51,2%), liều dùng (52,4%), số lần dùng/khoảng cách dùng (61,0%). Việc kiểm tra mức độ hiểu của khách hàng, tổng kết điểm quan trọng cần ghi nhớ và thắc mắc của khách hàng ít được quan tâm, lần lượt với 20,1; 20,8 và 12,8%.

- Đa số trường hợp tư vấn được thực hiện bởi dược sĩ cao đẳng (42,1%) và dược

sĩ trung học (37,2%).

- Thời gian tư vấn thường ngắn, thường không vượt quá 3 phút (64,0%) và hiếm

khi dài hơn 5 phút (0,6%).

4.3. Về quá trình xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc

Đã xây dựng và thẩm định thành công nội dung tư vấn 30 bệnh/ triệu chứng thường gặp tại nhà thuốc thuộc 6 chuyên khoa khác nhau: hô hấp (cảm lạnh, ho, sốt ở trẻ em, viêm phế quản), tiêu hóa (khó tiêu, buồn nôn/nôn, táo bón, tiêu chảy, say tàu xe, trĩ), da liễu (viêm da, mụn trứng cá, loét miệng, vảy nến, gàu, sẹo da), phụ khoa (đau bụng kinh, rong kinh, nấm âm đạo, biện pháp tránh thai, biện pháp tránh thai khẩn cấp), tai mũi họng (viêm tai giữa, viêm mũi dị ứng, đau răng, nghẹt mũi, đau họng) và các bệnh khác (đau đầu, thoái hóa khớp, mất ngủ, chóng mặt).

4.4. Về đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế:

Chúng tôi đã tổ chức thành công một buổi can thiệp giáo dục có thời lượng 3 tiếng 30 phút cho 38 dược sĩ nhà thuốc. Trong buổi can thiệp giáo dục, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đánh giá kiến thức của các dược sĩ tham gia, thu được kết quả:

- Có 84,2% dược sĩ tham gia buổi đào tạo là nữ, từ 20 – 40 tuổi với trình độ chuyên môn hầu hết là dược sĩ trung học (92,1%). Số nhân viên trung bình của mỗi nhà thuốc là 2,03 ± 0,60, trong đó chủ yếu là dược sĩ trung học.

- Can thiệp giáo dục đã đem lại hiệu quả nâng cao kiến thức của các dược sĩ tham gia. Tỷ lệ các câu trả lời đúng của các câu hỏi khảo sát kiến thức của dược sĩ nhà thuốc hầu hết đều tăng lên sau đào tạo. Cụ thể, có sự tăng mạnh nhất là kiến thức về các lưu ý khi dùng thuốc kháng histamin H1 từ 15,8% đến 86,8%, các hoạt chất giảm đau hạ sốt OTC từ 21,1% đến 84,2% và nguyên nhân của cảm lạnh từ 39,5% đến 94,7%. Các nội dung về tính dễ lây lan của cảm lạnh tăng từ 63,2% đến 97,4%,

x

triệu chứng điển hình của cảm lạnh tăng từ 36,8% đến 71,1%. Số lượng các lời khuyên liên quan tư vấn các tình huống nên đến cơ sở khám chữa bệnh cũng tăng từ 1,89 ± 1,06 đến 4,97 ± 2,64.

Sau can thiệp giáo dục, chúng tôi thực hiện đóng vai khách hàng mua thuốc điều trị cảm lạnh tại 30 nhà thuốc đã tham gia buổi can thiệp, trong đó 14 trường hợp mua thuốc cho người lớn và 16 trường hợp mua thuốc cho trẻ em. Kết quả nghiên cứu thu được: - Tất cả các nhà thuốc đều thực hiện tư vấn sử dụng thuốc cho người mua. Hầu hết các nhà thuốc đều tiến hành hỏi người mua thuốc về đối tượng sử dụng, độ tuổi và các triệu chứng bệnh cụ thể (>80%). Các thông tin khác như thời gian mắc, tiền sử bệnh và thuốc, dị ứng thuốc chưa được khai thác đầy đủ. - 100% các trường hợp dược sĩ tư vấn về số lần dùng/khoảng cách dùng thuốc, thông tin được tư vấn nhiều thứ 2 là thời điểm dùng trong ngày và liều dùng (86,7%). Việc kiểm tra/tổng kết sau tư vấn còn ít được thực hiện. - Thời gian tư vấn tăng, gần 50% trường hợp tư vấn kéo dài từ 3 – 5 phút và 20% tư vấn kéo dài > 5 phút. - Các thuốc điều trị cảm lạnh được bán là: về thuốc OTC, nhóm thuốc giảm đau hạ sốt (paracetamol) được bán nhiều nhất ở 100% tình huống cảm lạnh ở người lớn và 87,5% ở trẻ em, thuốc kháng histamin H1 với 85,7% người lớn và 37,5% ở trẻ em, thuốc trị nghẹt mũi với 57,1 % ở người lớn và 12,5% ở trẻ em; về thuốc kê đơn, kháng sinh được bán khá phổ biến, với 100% trường hợp người lớn và 56,3% trường hợp trẻ em, thuốc trị ho (dextromethorphan) đứng thứ 2 với các tỷ lệ là 57,1% ở người lớn và 31,3% ở trẻ em và một số thuốc khác như corticoid đường uống, chymotrypsin, celecoxib, salbutamol. Tất cả các thuốc kê đơn này được bán mà không có đơn thuốc. 5. Các sản phẩm của đề tài

5.1. Sản phẩm khoa học: 2 bài báo

1. Đoàn Quốc Dương, Võ Thị Hà. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại 58 nhà

thuốc tại thành phố Huế. Tạp chí Y Dược học – Trường Đại học Y Dược Huế. Tập 7(03) – tháng 6/2017;tr 75-80.

2. Lê Thị Quỳnh, Võ Thị Hà. Quan sát trực tiếp hoạt động tư vấn sử dụng thuốc

không kê đơn tại các nhà thuốc ở thành phố Huế. Tạp chí Y Dược học

5.2. Sản phẩm đào tạo: 2 luận văn tốt nghiệp đại học

1. Đoàn Quốc Dương. Xây dựng và thẩm định các công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn tại

nhà thuốc. Bảo vệ tốt nghiệp ngày 19/05/2017.

xi

2. Lê Thị Quỳnh. Đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn sử dụng thuốc không kê

đơn tại nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Bảo vệ tốt nghiệp ngày 19/05/2018.

5.3. Sản phẩm ứng dụng:một cuốn sách “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc”.

5.4. Sản phẩm khác:2 poster tham gia hội nghị quốc tế, 2 bài dự thi Hội nghị khoa học sinh viên – Trường ĐH Y Dược Huế

Hội nghị khoa học sinh viên

1. Đoàn Quốc Dương, Võ Thị Hà. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại một số

nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Hội nghị khoa học sinh viên lần thứ 4 – Trường ĐH Y Dược Huế, ngày 06/05/2017.

2. Lê Thị Quỳnh, Võ Thị Hà. Quan sát trực tiếp hoạt động tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Hội nghị khoa học sinh viên lần thứ 5 – Trường ĐH Y Dược Huế, ngày 12/05/2018.

Hội nghị quốc tế

1. Doan Quoc Duong, Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Counseling activities in

communitypharmacies at Hue, Vietnam. The 17th ACCP Indonesia 2017. Yogyakarta, Indonesia on July 27-31, 2017. Poster.

2. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of drug counseling activities in

community pharmacies in Hue city, Vietnam. ISPOR 8th Asia-Pacific Conference. Tokyo, Japan on September 8-11, 2018. Poster (accepted).

6. Các đóng góp, khả năng ứng dụng vàphương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu

- Xuất bản chính thống sách “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” để hỗ trợ dược sĩ nhà thuốc tư vấn.

- Các nội dung tư vấn từng triệu chứng/bệnh nên được chuyển thành các video đào tạo online hay trực tiếp.

Huế, Ngày 14 tháng 06 năm 2018

Cơ quan chủ trì (ký, họ và tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên)

xii

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

HUE UNIVERSITY

INFORMATION ON STUDY RESULTS

RESEARCH PROJECT ASSIGNED BY HUE UNIVERSITY

1. General information of project

1.1. Project title: Development and evaluation of effectiveness of tools

supporting counseling of drug use in community pharmacies

1.2. Project code:DHH 2017-04-69

1.3. Coordinator: Vo Thi Ha

1.4. Implementing institution: Hue University of Medicine and Pharmacy –

Hue University

1.5. Implementing duration: from 01/2017 to 12/2018

2. Study objective(s):

1. Characterize drug counseling in some community pharmacies in Hue city

2. Develop tools related counseling of some common diseases in community pharmacies

3. Assess the effectiveness of the intervention to improve the quality of counseling on the use of OTC drugs in some community pharmacies in Hue city.

3. Novelty and creativeness of the study:

- Simultaneous application of three methods: interviewing, direct observation and role playing in order to honestly examine the quality of counseling at community pharmacies.

- For the first time, a study in Vietnam composed and evaluated the "Pocket handbook of counseling for community pharmacists" to advise on common symptoms/illnesses.

xiii

- Implement a direct training intervention with the support of the pocket handbook to improve the quality of counseling for community pharmacists and evaluate the effectiveness of this intervention on both knowledge and practice.

4. Main study results:

4.1. Survey on the counseling of drug use in the 58 community pharmacies in Hue city by direct interview from February 2016 to July 2016, we drew some results as follows:

- The average number of employees was 2.79 ± 0.88 per pharmacy. Of them, the number of one-year pharmacists is the largest. About 55.2% of pharmacies had over 50 customers per day.

- Cough, headache, and fever were the three most common symptoms in community pharmacies with 79.3%, 75.9%, and 70.7%, respectively. High blood pressure, diabetes and stomachaches were the most common diseases with 94.1%, 67.6%, and 64.7%, respectively.

- Patients adviced on dosage (82.8%) and time of administration (79.3%). Drug counseling was often conducted in nearly three quarters of the surveyed pharmacies.

- The implementation of counseling at pharmacies was difficult due to lack of time (53.4%), patients had no need (29.3%), and no supporting materials (29.3% ).

- Approximately ¾ pharmacies had a five-year university pharmacist for counseling and nearly 53.5% have a 2-year secondary pharmacist for counseling.

- Nearly half of all pharmacies had an average consultant time of more than 5 minutes. About 97% of pharmacies needed tools supporting counseling.

- About the requirements for the tool, accurate information accounted for nearly 87.9%, updating information accounted for 50.0%.

- Approximately 38% of community pharmacies wanted to use the tool to support counseling in a form of books.

- 67.2% of pharmacies needed to use tools supporting counseling in pharmacies and more than 65.5% of pharmacies was willing to pay 50,000 VND for buying the tool.

4.2. About the characterization of counseling of OTC drugs at 21 community pharmacies in Hue city by direct observation during the period from August to September 2017, we recorded 269 cases of drug purchase, in which :

- 61.0% (164 cases) received counseling

xiv

- 59.2% was provided actively by pharmacists while others was requested by customers.

- Symptoms, identification and age of users were the information mainly asked by pharmacists before selling drugs. Most pharmacists provided information on indications (51.2%), dosage (52.4%), dose frequency/dose interval (61.0%). Checking the understanding of customers, summarizing important points to remember and asking whether customers have questions were less conducted.

- The majority of counseling cases were conducted by 3-year college pharmacists (42.1%) and 2-year secondary pharmacists (37.2%).

- Counseling time was usually short, usually not exceeding 3 minutes (64.0%) and rarely longer than 5 minutes (0.6%).

4.3. About the process of developing and evaluating the tool for drug use counseling on common minor symptoms/diseases, we had:

respiratory (cold, cough, baby’s

nausea/vomiting,

scars), gynecological

- Successful development and evaluation of the content of management of 30 common minor symptoms / diseases at community pharmacies in 6 different fever, bronchitis), digestive specialties: sickness, diarrhea, motion constipation, (indigestion, hemorrhoids), dermalogical (dermatitis, acne vulgaris, mouth sores, psoriasis, dandruff, (menopause, menopause, vaginal yeast, contraception, emergency contraception), otolaryngological (otitis media, allergic rhinitis, toothache, stuffy nose, sore throat) and other diseases (headache, osteoarthritis, insomnia, dizziness).

4.4. Assessing the effectiveness of interventions to improve the quality of counseling on the use of OTC drugs at community pharmacies in Hue city:

We successfully organized a 3-hour 30-minute educational intervention for 38 community pharmacists. During the educational intervention section, the team conducted a survey to assess the knowledge of participating pharmacists, results as follows:

- About 84.2% of the pharmacists attending training sessions was female, from 20 to 40 years old with the most common professional level as 2-year secondary pharmacists. The average number of pharmacists per pharmacy was 2.03 ± 0.60.

- Educational intervention improved the knowledge of participating pharmacists. The rate of correct answers increased substantially after training. In particular, the greatest increase was in the knowledge of H1 antihistamins from 15.8% to 86.8%,

xv

OTC antipyretics-analgesics from 21.1% to 84.2%, and causes of colds from 39.5% to 94.7%. The contagious profile of the common colds increased from 63.2% to 97.4%, typical symptoms of common colds increased from 36.8% to 71.1%. The number of advices related to cases in which customers needed to visit the clinic also increased from 1.89 ± 1.06 to 4.97 ± 2.64.

After the educational intervention, we played the role of customers buying cold medicine at 30 pharmacies that participated in the intervention, 14 of which were for adults and 16 were for children. Results obtained as follows:

- All pharmacies provided drug counseling to buyers. The pharmacists asked customers about the age, specific symptoms and symptoms (> 80%). Other information, such as duration of common cold, history of disease and medication, drug allergy, were not fully exploited.

- 100% of pharmacists advised on dose frequency/dose interval, the second most consulted information was the time of administration and dose (86.7%). The counseling ending was rarely done.

- Consultation time increased with 46.7% of counseling sessions lasting from 3 to 5 minutes and 20% counseling lasting > 5 minutes.

- Cold medicines sold were: About OTC drugs, the antipyretics (paracetamol) was sold at all 100% cases in adults and 87.5% in children, H1 antihistamins at 85.7% in adults and 37.5% in children, nasal congestion at 57.1% in adults and 12.5% in children; About prescription drugs, antibiotics were widely sold at 100% in adults and 56.3% in children, dextromethorphan ranked in second with 57.1% of adults and 31.3% of children, and some other drugs such as oral corticosteroids, chymotrypsin, celecoxib, salbutamol. All prescription drugs were sold without prescriptions.

5. Project outputs

5.1. Publications: 2 articles

3. Doan Quoc Duong, Vo Thi Ha. Counseling activities of drug use in 58 community pharmacies at Hue city.Journal of Medicine and Pharmacy.

4. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of counseling activities of OTC drug in community pharmacies at Hue city. Journal of Medicine and Pharmacy (ceftificate of acceptance).

xvi

5.2. Training and education: 2 thesis of bachelor pharmacy students

3. Doan Quoc Duong. Development and evaluation of tools supporting counseling

of community pharmacists. Defense date 19/05/2017.

4. Le Thi Quynh. Evaluation of the effectiveness of quality of counseling of OTC

drugs in community pharmacies at Hue city. Defense date19/05/2018.

5.3. Applied products: “Pocket handbook of counseling for community pharmacists”

5.4. Others: 2 posters in international conferences, 2 oral presentations at Scientific Conference for Students – Hue University of Medicine and Pharmacy Local conferences

3. Doan Quoc Duong, Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Counseling activities of drug use in some communitypharmacies at Hue. Scientific Conference of Students 4th – Hue University of Medicine and Pharmacy, date 06/05/2017.

4. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of drug counseling activities of OTC drug use in some community pharmacies in Hue city. Scientific Conference of Students 5th – Hue University of Medicine and Pharmacy, date 12/05/2018. International conferences

3. Doan Quoc Duong, Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Counseling activities in communitypharmacies at Hue, Vietnam. The 17th ACCP Indonesia 2017. Yogyakarta, Indonesia on July 27-31, 2017. Poster.

4. Le Thi Quynh, Vo Thi Ha. Direct observation of drug counseling activities in community pharmacies in Hue city, Vietnam. ISPOR 8th Asia-Pacific Conference. Tokyo, Japan on September 8-11, 2018. Poster (accepted).

6. Contributions, application possibility and ways of transfer of study results

- Official publication of the book "Pocket handbook of counseling for community pharmacists" to support community pharmacists.

- The content of each symptom/disease management could be transformed into live or online training videos for community pharmacies. Date:

Implementation institution Project coordinator

(sign and seal) (sign and full name)

1

MỞ ĐẦU Đặt vấn đề

Đa phần người dân Việt Nam chưa có thói quen và điều kiện khám sức khỏe định kì mà thường tự điều trị tại nhà hoặc đến các nhà thuốc để được tư vấn dùng thuốc, bằng chứng là hơn 80% số người dân [39] sẽ trực tiếp tới các nhà thuốc khi có vấn đề sức khỏe. Do đó, nhà thuốc đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe cho người dân trong cộng đồng. Dược sĩ nhà thuốc có vai trò cung cấp cho người sử dụng các thuốc có chất lượng, đồng thời cung cấp thông tin, tư vấn sử dụng thuốc an toàn – hợp lý – hiệu quả, góp phần nâng cao sức khỏe của người dân tại cộng đồng và giảm tải cho hệ thống điều trị tại bệnh viện.

Tại các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, các nước Tây Âu hoạt động dược tại cộng đồng rất phát triển và chú trọng đến việc tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Tuy nhiên hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ nhà thuốc tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, kể cả thuốc không kê đơn.

Bên cạnh đó, tư vấn không được cung cấp thường quy cho cho tất cả bệnh nhân. Tần suất tư vấn tại nhà thuốc thấp. Một nghiên cứu đóng vai bệnh nhân mua thuốc prednisolon tại nhà thuốc ở Hà Nội cho thấy, dược sĩ đặt câu hỏi trong 41% trường hợp với 1,15 câu hỏi/bệnh nhân và khoảng 57% bệnh nhân nhận thông tin thuốc bằng miệng với trung bình 1,47 lời khuyên/bệnh nhân [48].

Chất lượng của tư vấn thực tế tại nhà thuốc khác nhau rất nhiều. Một số nghiên cứu cho thấy tư vấn tại nhà thuốc có nhiều thiếu sót. Một số nghiên cứu tại Úc và nước khác cho thấy khi dược sĩ giành thời gian trao đổi, thảo luận với người mua thì chất lượng lời khuyên cũng như chất lượng quyết định đưa ra của dược sĩ nhà thuốc tốt hơn nhiều [39]. Tại Việt Nam, dược sĩ thường bán thuốc kê đơn mà không cần đơn thuốc. Chất lượng thông tin/kiến thức tư vấn kém. Một nghiên cứu về quản lý nhiễm khuẩn ở trẻ em tại nhà thuốc tư nhân cho thấy chỉ 36% được quản lý theo hướng dẫn điều trị và nửa số kháng sinh được bán với liều không đủ [53].

Năm 2011, Cục quản lý Dược Việt Nam đã ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành nhà thuốc tốt (GPP) nhằm xây dựng một chuẩn mực thiết yếu cho hoạt động bán lẻ thuốc, trong đó có quy định rõ nhà thuốc phải tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân [1]. Tuy đã có một số nghiên cứu về hoạt động tư vấn tại các nhà thuốc, nhưng các nghiên cứu nâng cao chất lượng tư vấn còn rất ít. Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn cung cấp minh chứng về tình hình hoạt động tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại nhà thuốc, đồng thời xác định hiệu quả của biện pháp can thiệp cải thiện chất lượng có hiệu quả.

2

Mục tiêu nghiên cứu

Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với ba mục tiêu chính là:

1. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc tại địa bàn

2. Xây dựng các công cụ tư vấn liên quan đến điều trị một số bệnh thông

Thành phố Huế

3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng

thường hay gặp tại nhà thuốc

thuốc không kê đơn tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các dược sĩ thuộc các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế

Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại nhà thuốc và các biện pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng tư vấn.

Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài

Bước 1: Khảo sát thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc trên địa

bàn thành phố Huế bằng 2 phương pháp: phỏng vấn và quan sát trực tiếp.

Bước 2: Biên soạn công cụ hỗ trợ tư vấn “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà

thuốc”

Bước 3: Can thiệp để nâng cao chất lượng tư vấn bằng đào tạo trực tiếp dược sĩ nhà thuốc và đánh giá hiệu quả thông qua kiểm tra kiến thức trước và sau đào tạo, đồng thời kiểm tra thực hành thực tế thông qua phương pháp đóng vai tình huống.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình chung về sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành công nghiệp dược phẩm cũng có nhiều tiến bộ đáng kể với ngày càng nhiều mặt hàng thuốc xuất hiện trên thị trường cũng như việc người dân có thể tiếp cận dễ dàng các thuốc phòng và chữa bệnh theo nhu cầu. Song song với điều đó, thì nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe do dùng thuốc không đúng, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc bừa bãi, ... cũng là một thách thức lớn cho ngành y tế các nước nói riêng và toàn thế giới nói chung.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011[69] về sử dụng

thuốc cho thấy:

Sử dụng thuốc không hợp lý đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu dẫn đến sự lãng phí và gây hại cho người bệnh. Ở các nước đang phát triển và các nước đang trong thời kì chuyển đổi, trong lĩnh vực chăm sóc ban đầu có ít hơn 40% bệnh nhân ở khu vực công và 30% bệnh nhân ở khu vực tư nhân được điều trị phù hợp với các hướng dẫn điều trị chuẩn. Kháng sinh bị sử dụng sai và sử dụng quá mức ở tất cả các nơi trên thế giới. Ở các nước đang phát triển và chuyển đổi, trong khi chỉ có 70% trường hợp viêm phổi được chỉ định kháng sinh thích hợp, thì một nửa số trường hợp nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp trên do vius và tiêu chảy virus được sử dụng kháng sinh không hợp lý.

Chỉ có khoảng 50% bệnh nhân tuân thủ điều trị trên thế giới, và tỷ lệ này thấp hơn ở các nước đang phát triển và chuyển tiếp, nơi có đến 50% số trường hợp biến cố cấp phát thuốc không đầy đủ (về hướng dẫn bệnh nhân và ghi nhãn thuốc được cấp phát). Hậu quả tai hại của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm gia tăng biến cố bất lợi của thuốc, tăng nhanh đề kháng kháng sinh (do việc sử dụng quá mức kháng sinh), và sự lây lan các bệnh truyền nhiễm qua đường máu như HIV hay viêm gan virus B/C, những điều này làm trầm trọng thêm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cũng như tiêu tốn hàng tỷ đô la mỗi năm.

Chưa đến một nửa số quốc gia trên thế giới đang thực hiện các chính sách cơ bản cần thiết để đảm bảo sử dụng hợp lý các loại thuốc như: giám sát sử dụng thuốc, cập nhật hướng dẫn điều trị và có trung tâm thông tin thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn (OTC), tổ chức các hội đồng thuốc và điều trị tại hầu hết các bệnh viện và khu vực. 1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam

Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi có những bất thường về sức khỏe, phổ biến là những bệnh thông thường có 60 đến 85% người dân thường đến các điểm bán lẻ như quầy thuốc, nhà thuốc để tìm kiếm sự giúp đỡ và mua thuốc

4

điều trị trước khi đến với các loại hình dịch vụ y tế khác nếu không khỏi bệnh [16]. Điều này dẫn đến tình hình sử dụng thuốc của Việt Nam ngày càng trở nên phức tạp, cơ sở bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng đảm bảo cung ứng trực tiếp cho người dân các thuốc có chất lượng và cung cấp các lời khuyên sức khỏe cũng như hướng dẫn sử dụng thuốc, tránh hiện tượng sử dụng sai thuốc, lạm dụng thuốc, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh và gây nhiều hậu quả đáng tiếc về sau.

Theo kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc vùng nông thôn và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng kháng sinh của người bán thuốc và người dân còn thấp đặc biệt ở vùng nông thôn. Trong tổng số 2953 nhà thuốc được điều tra: có 499/2083 hiệu thuốc ở thành thị (chiếm tỷ lệ 24%) và 257/870 hiệu thuốc ở nông thôn (chiếm tỷ lệ 29,5%) có bán đơn thuốc kê kháng sinh. Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành thị) và 18,7% (ở nông thôn) trong tổng doanh thu của hiệu thuốc. Phần lớn kháng sinh được bán mà không có đơn 88% (thành thị) và 91% (nông thôn) [3]. Nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng có 70 – 80% thuốc kháng sinh được bán bởi các cơ sở bán lẻ thuốc mà không cần đơn của bác sĩ và tư vấn đưa ra rất ít [21]. Điều này dẫn đến mức độ kháng kháng sinh ở Việt Nam ngày càng tăng lên và trở thành một vấn đề cực kỳ nghiêm trọng. Theo thông báo của WHO: Việt Nam là một trong những nước có tình hình kháng kháng sinh cao nhất thế giới [3], [42].

Bên cạnh việc sử dụng kháng sinh tùy tiện và không đúng theo nguyên tắc sử dụng, việc sử dụng corticosteroid bừa bãi cũng xảy ra khá phổ biến ở Việt Nam gây nên nhiều vấn đề đáng lo ngại, do đây là một nhóm thuốc có nhiều tác dụng phụ, có thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân nếu sử dụng không đúng. Một nghiên cứu thực hiện trên 50 nhà thuốc tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2014 cho thấy 100% đồng ý bán thuốc corticosteroid cho khách hàng (KH) mà không cần đơn, trong đó 28% số nhà thuốc không đưa ra bất kỳ lời hướng dẫn sử dụng nào cho KH và chỉ có 6% số nhà thuốc quan tâm, lưu ý cho KH về tác dụng phụ của thuốc [7].

Như vậy trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề về sử dụng thuốc thiếu an toàn, hiệu quả, hợp lý trong cộng đồng. Để cải thiện tình hình này, cần có nhiều biện pháp can thiệp đến từ cơ quan chức năng, trong đó có vai trò không nhỏ của các cơ sở bán lẻ thuốc. Các cơ sở bán lẻ thuốc cần chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng nghề nghiệp của dược sĩ bán thuốc, góp phần cải thiện và nâng cao tình hình sử dụng thuốc trong cộng đồng. 1.2. Tư vấn sử dụng thuốc bởi dược sĩ tại nhà thuốc 1.2.1. Khái niệm nhà thuốc

Theo Liên đoàn dược phẩm quốc tế (FIP) [47]: nhà thuốc cộng đồng là khu vực hành nghề dược mà ở đó các loại thuốc và các sản phẩm liên quan được bán hay cung cấp trực tiếp cho cộng đồng từ một đại lý bán lẻ (hay thương mại khác)

5

được thiết kế chủ yếu cho mục đích cung cấp thuốc. Việc bán hoặc cung cấp các loại thuốc có thể là theo yêu cầu hoặc theo đơn của bác sĩ (hoặc nhân viêc chăm sóc sức khỏe khác), hoặc không kê đơn OTC.

Theo quy định của Luật Dược số 105/2016/QH13 ban hành ngày 06/4/2016

[25] thì ở Việt Nam hiện nay có các loại cơ sở bán lẻ gồm: Nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc của trạm y tế xã và cơ sở bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.

Bộ Y tế quy định các nhà thuốc phải đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực

hành tốt nhà thuốc” (GPP) [1]. 1.2.2. Vai trò của người dược sĩ tại nhà thuốc

Vai trò của người dược sĩ tại nhà thuốc được thể hiện thông qua hình ảnh dược sĩ cộng đồng. Theo WHO [76], người dược sĩ nhà thuốc không những là người cung ứng thuốc có chất lượng cho cộng đồng mà còn là người giao tiếp và người giáo dục sức khỏe. Bởi người dược sĩ là điểm tiếp cận đầu tiên của người bệnh, dược sĩ nên khuyên bệnh nhân không nên dùng thuốc nếu chưa cần thiết. Người dược sĩ phải biết lắng nghe khách hàng và đặt câu hỏi phù hợp để khai thác thông tin. Cung cấp thông tin về thuốc cho khách hàng và tư vấn cách điều trị thích hợp.

Hình ảnh hiện tại về dược sĩ nhà thuốc tại Việt Nam còn nặng về người cung ứng thuốc. Để có thể chuyển đổi hình ảnh dược sĩ nhà thuốc sang người giao tiếp hay người giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, đòi hỏi nhiều thay đổi hệ thống từ chương trình đào tạo dược sĩ, quy định về hành nghề nhà thuốc và các phương pháp thích hợp làm thay đổi quan niệm của cộng đồng về vai trò của dược sĩ nhà thuốc [68]. 1.2.3. Khái niệm và nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP)

"Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc của dược sĩ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu.

Khi xây dựng một nhà thuốc đạt chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP”

phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc chính sau:

 Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.  Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn

thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.

 Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng

thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.

 Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an

toàn, hợp lý, có hiệu quả [2].

6

1.2.4. Một số tiêu chuẩn và yêu cầ u chính của GPP Việt Nam liên quan đến

hoạt động tư vấn sử dụng thuốc

1.2.4.1. Về các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc

- Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà

người mua yêu cầu.

- Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm theo, người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.

- Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra về

nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc [2]. 1.2.4.2. Về tư vấn cho người mua

- Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều

trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng.

- Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn.

- Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc, người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị.

- Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán

thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh [2]. 1.2.5. Các loại tư vấn sử dụng thuốc 1.2.5.1. Tư vấn thuốc theo đơn

Dược sĩ dựa theo đơn thuốc của bác sĩ kê và khai thác thêm các thông tin của bệnh nhân để xác định các vấn đề trong đơn thuốc (nếu có) và trao đổi với bác sĩ hay bệnh nhân để giải quyết [5]. Nếu dược sĩ không phát hiện bất kì vấn đề gì thì có thể bán thuốc theo đơn cho bệnh nhân đồng thời tư vấn cách sử dụng từng loại thuốc trong đơn. Kĩ thuật tư vấn thuốc theo đơn đòi hỏi sự tương tác giữa dược sĩ (DS) và bệnh nhân (BN) chứ không đơn thuần chỉ là sự truyền tải thông tin một chiều. DS thu thập các thông tin thiết yếu về BN và từ đó điều chỉnh cách tư vấn cho thích hợp. Kĩ thuật này khuyến khích BN tham gia tích cực vào quá trình tư vấn. Và DS nhanh chóng xác định những thông tin gì BN đã biết (thông qua các cán bộ y tế (CBYT) khác) và chỉ tập trung vào các thông tin mà BN chưa biết. Điều chỉnh thông tin tư vấn cho phù hợp với mục đích của từng BN. Trong một số trường hợp, việc nhắc lại các thông tin do các CBYT khác truyền tải cho BN giúp tăng sự tuân thủ điều trị của BN [34].

7

1.2.5.2. Tư vấn thuốc không cần kê đơn

Thuốc không kê đơn (OTC) là thuốc bệnh nhân có thể mua mà không cần đơn thuốc của bác sĩ. Thuốc OTC là các thuốc có độc tính thấp, trong quá trình bảo quản và khi vào trong cơ thể người không tạo ra các sản phẩm phân hủy có độc tính, không có những phản ứng có hại nghiêm trọng đã được biết hoặc được Tổ chức Y tế thế giới, cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài khuyến cáo có phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả sau đây:

- Tử vong - Đe dọa tính mạng - Buộc người bệnh phải nhập viện để điều trị hoặc kéo dài thời gian nằm viện

của người bệnh

- Để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn cho người bệnh - Gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi - Bất kỳ phản ứng có hại khác gây hậu quả nghiêm trọng về mặt lâm sàng cho

người bệnh do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đánh giá, nhận định.

Thuốc OTC có phạm vi liều dùng rộng, an toàn cho các nhóm tuổi, ít có ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị các bệnh cần theo dõi lâm sàng. Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh không phải là bệnh nghiêm trọng và người bệnh có thể tự điều trị. Đường dùng, dạng thuốc đơn giản mà người sử dụng có thể tự dùng (chủ yếu là đường uống, dùng ngoài da) với hàm lượng, nồng độ thích hợp cho việc tự điều trị. Thuốc ít tương tác với các thuốc khác và thức ăn, đồ uống thông dụng, ít có khả năng gây tình trạng lệ thuộc thuốc và nguy cơ lạm dụng thuốc [4].

Đối với trường hợp BN mua thuốc OTC, DS cần đặt các câu hỏi thích hợp để khai thác một cách hệ thống các thông tin về bệnh, thuốc của bệnh nhân để từ đó quyết định là nên khuyên BN đi khám bác sĩ hay cùng thảo luận với BN chọn thuốc OTC thích hợp. Nên mở đầu bằng các câu hỏi mở để thu thập được đầy đủ thông tin, rồi sau đó có thể tiến hành các câu hỏi đóng để thu thập các thông tin cụ thể, chính xác. DS tư vấn cụ thể cách sử dụng thuốc OTC, thường đưa thêm các lời khuyên về chế độ ăn, luyện tập, vệ sinh [72].

Tháng 5/2017 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 07/2017/TT – BYT về Danh mục thuốc không kê đơn mới, thay thế thông tư 23/2014/TT – BYT, gồm 243 hoạt chất thuốc hóa dược và sinh phẩm và các loại thuốc cổ truyền và dược liệu [4]. Theo đó, đối với tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục ngoài việc dựa trên nguyên tắc mới là bảo đảm việc tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân thì còn bổ sung một số tiêu chí so với trước đây, như:

- Thuốc ít có nguy cơ bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích làm ảnh hưởng đến

sự an toàn của người sử dụng.

- Thuốc đã có thời gian lưu hành tại Việt Nam tối thiểu từ 05 năm trở lên.

8

Danh mục mới có sự thay đổi và điều chỉnh chỉ định, liều dùng một số thuốc

và loại bỏ khỏi danh mục các thuốc không còn phù hợp. 1.2.6. Các bước tư vấn sử dụng thuốc 1.2.6.1. Thiết lập mối quan hệ với bệnh nhân

Giới thiệu bản thân với BN, giải thích mục đích và thời gian buổi tư vấn, hỏi sự chấp thuận tham gia tư vấn của bệnh nhân, xác định các xưng hô hay ngôn ngữ lựa chọn. 1.2.6.2. Thu thập thông tin từ bệnh nhân

Thu thập, đánh giá kiến thức của bệnh nhân về vấn đề sức khỏe và các thuốc sử dụng, khả năng thể chất và nhận thức của bệnh nhân để sử dụng thuốc hợp lý, đặt câu hỏi mở về mục đích điều trị của mỗi thuốc, bệnh nhân mong đợi điều gì và yêu cầu bệnh nhân miêu tả hay biểu diễn lại cách bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc. 1.2.6.3. Cung cấp thông tin cho bệnh nhân

Cung cấp thông tin bằng lời và dùng các công cụ trực quan hỗ trợ hoặc biểu diễn để cung cấp thông tin cho BN, cung cấp thêm bằng các tài liệu viết để giúp BN lưu giữ thông tin, biểu diễn cách dùng các thiết bị dùng thuốc như bình xịt mũi, miệng.

Các thông tin về thuốc cần cung cấp cho bệnh nhân:  Tên thuốc: có thể là tên biệt dược hoặc tên hoạt chất, hoặc tên thường gọi khác của thuốc, có thể cho bệnh nhân biết về phân nhóm điều trị hoặc hiệu quả của thuốc khi thích hợp.

 Chỉ định của thuốc hay mục đích sử dụng thuốc, tác dụng mong đợi của thuốc. Bao gồm các thông tin như thuốc điều trị bệnh, thuốc điều trị triệu chứng, thuốc làm ngừng hoặc làm chậm tiến triển bệnh, hoặc dự phòng bệnh/triệu chứng.

 Thời điểm thuốc bắt đầu có tác dụng và cần làm gì khi thuốc không phát

huy tác dụng.

 Các thông tin về đường dùng, dạng dùng, liều dùng và lịch dùng thuốc.  Các chỉ dẫn khi chuẩn bị dùng thuốc hoặc dùng thuốc, có thể điều chỉnh để

phù hợp với lối sống hay môi trường làm việc của bệnh nhân.  Hướng dẫn xử lý khi bệnh nhân quên dùng thuốc.  Các sự phòng ngừa cần theo dõi trong suốt quá trình dùng thuốc và những nguy cơ của thuốc liên quan đến lợi ích. Ví dụ đối với thuốc tiêm và các thiết bị dùng thuốc, cần chú ý đến vấn đề dị ứng latex.

 Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng hoặc thường gặp, các việc

làm để phòng ngừa hoặc giảm thiểu chúng và cách xử lý khi chúng xảy ra.

 Kỹ thuật tự theo dõi quá trình điều trị bằng thuốc.  Các tương tác thuốc – thuốc, thuốc – thức ăn và thuốc – bệnh tiềm năng,

cũng như chống chỉ định của thuốc.  Bảo quản thuốc đúng cách.

9

 Xử lý thuốc hỏng, ngưng thuốc đúng cách và cách dùng các dạng thuốc đặc

biệt hoặc các thiết bị dùng thuốc.

 Bất cứ thông tin nào khác mang tính cá thể hóa dành cho bệnh nhân.

1.2.6.4. Kết thúc tư vấn

Kiểm tra lại kiến thức của BN về sử dụng thuốc, kỹ năng dùng thuốc của BN. Có thể yêu cầu bệnh nhân trả lời lại các thông tin đã tư vấn hoặc mô tả lại cách dùng thuốc. Tổng kết lại các thông tin đã tư vấn, hỏi bệnh nhân liệu bệnh nhân có còn thắc mắc hay câu hỏi gì khác liên quan đến thuốc, bệnh hoặc điều trị bằng thuốc [31], [34]. 1.3. Thực trạng tư vấn sử dụng thuốc 1.3.1. Trên thế giới

Thực trạng tư vấn sử dụng thuốc trên các nước trên thế giới còn chưa khả quan: Theo một nghiên cứu tại Ả Rập Xê Út (2015) [33] khi thực hiện phỏng vấn trực tiếp 350 nhà thuốc thì 66,3% các nhà thuốc trả lời rằng thường hay tư vấn cho bệnh nhân về mục đích các loại thuốc. Nhưng khi thực hiện đóng vai khách hàng bởi 4 sinh viên dược đã qua đào tạo, để kiểm tra tình trạng tư vấn tại 161 nhà thuốc thì kết quả không khả quan vì chỉ 4,6% nhà thuốc cung cấp tư vấn cho khách hàng và khi được yêu cầu tư vấn thì cũng chỉ 43,3% nhà thuốc cung cấp tư vấn trong 161 nhà thuốc.

Tại Đức (2003) [37], một nghiên cứu đóng vai khách hàng được thực hiện ở 49 nhà thuốc cho thấy rằng 98% các nhà thuốc có cung cấp tư vấn cho các khách hàng. Tuy nhiên, trong đó thì 36% các nhà thuốc chỉ tư vấn khi được khách hàng yêu cầu. Kết quả tương tự cũng được thấy ở các nghiên cứu khác tại Anh (2017) [63] và tại Úc (2007) [60]. 1.3.2. Tại Việt Nam

Thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại nước ta còn là một vấn đề đáng lo ngại. Theo Smith (2009), các nhà thuốc ở các nước chậm và đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam chưa cung ứng thuốc có hiệu quả và hỗ trợ cho khách hàng sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, đặc biệt trong việc đưa ra lời khuyên [62].

Năm 2009, tác giả Phạm Thanh Phương [22] đã sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp tại nhà thuốc và đóng vai trò khách hàng để khảo sát thực trạng hoạt động của các nhà thuốc GPP trên địa bàn Hà Nội cho thấy rằng việc tư vấn cho bệnh nhân sử dụng thuốc còn chưa tốt, các câu hỏi và lời khuyên đưa ra chưa phù hợp. Kết quả tương tự cũng được thấy ở các nghiên cứu khác tại Hà Nội (2009) [12], và Thanh Hóa (2012) [6].

Không chỉ về mặt kỹ năng tư vấn, dược sĩ bán thuốc cũng thiếu cả những kiến thức chuyên môn cần thiết trong thực hành, theo một nghiên cứu được thực hiện năm 2015 tại Đà Nẵng [18], chỉ có 5% DSNT trao đổi với BN bị tiêu chảy về dấu

10

hiệu mất nước, 2% giới thiệu họ đến cơ sở y tế, không có tư vấn nào về cách phòng tránh; 2% DSNT trao đổi với KH về ADR của thuốc tránh thai khẩn cấp và chỉ 7% trong số họ khuyên KH sử dụng biện pháp tránh thai thường xuyên để thay thế. 1.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc

Chất lượng hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm tại nhiều nước trên thế giới và cả Việt Nam. Nhằm đánh giá chất lượng tư vấn đưa ra bởi dược sĩ nhà thuốc, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành bằng nhiều phương pháp nghiên cứu đa dạng. 1.4.1. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn là phương pháp điều tra được thực hiện bằng cách phỏng vấn đối tượng được chọn, dựa theo bảng câu hỏi mẫu hoặc phiếu điều tra mẫu được xây dựng sẵn. Phương pháp phỏng vấn cho phép người nghiên cứu có thể linh hoạt thay đổi câu hỏi cho phù hợp với đối tượng phỏng vấn mà vẫn giữ nguyên được nội dung và mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là không thể đảm bảo tính trung thực trong câu trả lời của đối tượng phỏng vấn.

Có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn, đối tượng phỏng vấn có thể là khách hàng [11], [46] hoặc nhân viên nhà thuốc (NVNT) [11], [10], [28]. 1.4.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu

Phương pháp điều tra bằng phiếu là phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế bởi người nghiên cứu và nhận lại câu trả lời từ đối tượng điều tra. Để thu thập các thông tin chính xác qua phương pháp này, cần nêu ra các câu hỏi và suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu trước khi hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi, đồng thời bảng câu hỏi phải được thiết kế sao cho các đối tượng đều hiểu như nhau vì khi điều tra không có sự thay đổi hay bổ sung như đối với phương pháp phỏng vấn. Hạn chế của phương pháp này là câu trả lời có thể không trung thực do người trả lời có xu hướng trả lời theo mong muốn của người nghiên cứu hơn là trả lời đúng thực tế. 1.4.3. Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng con người hoặc máy móc ghi lại các hiện tượng, hành vi của đối tượng nghiên cứu trong khu vực nghiên cứu. Phương pháp quan sát cho phép thu thập các thông tin chính xác và đáng tin cậy hơn so với các phương pháp phụ thuộc vào câu trả lời của đối tượng nghiên cứu (phương pháp điều tra) [44]. Phương pháp quan sát có thể được phân loại gồm quan sát can thiệp và quan sát không can thiệp. Phần lớn các nghiên cứu thực hiện tại nhà thuốc được thực hiện bằng phương pháp quan sát không can thiệp [61]. Nghiên cứu quan sát có ưu điểm là

11

giữ được tính khách quan của sự việc trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là người quan sát đóng vai trò thụ động, phải chờ đợi các hiện tượng diễn ra, khó khăn trong việc đánh giá sự tồn tại của những điều kiện nảy sinh các hiện tượng, sự kiện và do đó khó tách các mối liên hệ nhân quả.

Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp

quan sát. Các nghiên cứu này được trình bày tóm tắt tại Bảng 1.1. 1.4.4. Phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách người đóng vai (NĐV) tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thực hiện đóng vai theo kịch bản có sẵn. NĐV phải được tập huấn về kịch bản, các kỹ năng đóng vai, thu thập dữ liệu thông qua quan sát và tương tác với đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình đóng vai, đối tượng nghiên cứu không được biết về hoạt động của NĐV.

Phương pháp đóng vai được sử dụng để đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc trong nghiên cứu được thực hiện tại Đức [37]. Phương pháp này cũng đã được sử dụng trong nghiên cứu nhằm đánh giá kỹ năng thực hành và kiến thức của dược sĩ nhà thuốc, và hiệu quả của can thiệp giáo dục về tư vấn sử dụng thuốc OTC [35].

Các nghiên cứu được thực hiện bằng hình thức đóng vai với nhiều kịch bản đa dạng (mua thuốc cụ thể, mô tả bệnh/triệu chứng, mua thuốc kê đơn/không kê đơn như: thuốc đau đầu, antacid, ...) cho kết quả rằng nội dung và hình thức tư vấn của người bán thuốc khi khách hàng mô tả bệnh/triệu chứng cao hơn rõ ràng so với tình huống KH mua thuốc cụ thể [37], [40], [45], [49], [64].

Tại Việt Nam, các nghiên cứu đóng vai đã được tiến hành trên nhiều địa

phương trên cả nước (Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Nội, Bình Dương, Nghệ An,..)

Bảng tóm tắt các nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn nhà thuốc được trình

bày tại Bảng 1. 1.

12

Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc tại Việt Nam

Phương pháp Tác giả, năm, địa phương Mẫu nghiên cứu % không hỏi gì KH % không tư vấn % tư vấn ADR % hỏi về đối tượng sử dụng % hỏi về triệu chứng % tư vấn về liều, số lần dùng % tư vấn thời điểm dùng

Quan sát 12,0 56,7 46,0 75,3 56,0 2,0 - Nguyễn Đức Anh, 2012, Thanh Hóa [11] 150 KH, 30 nhà thuốc

Đóng vai KH 30 nhà thuốc - - - 76,8 76,1 15,9 - Vũ Tuấn Cường, 2010, Quảng Ninh [29]

Quan sát 5,0 43,0 69,5 39,8 80,0 41,8 4,5 Nguyễn Văn Phương, 2013, Nghệ An [20] 177 lượt KH, 59 nhà thuốc

Quan sát 43,3 41,0 44,7 43,0 45,3 45,7 5,3 Trần Thị Phương, 2016, Hà Nội [27] 300 lượt KH, 14 cơ sở

Tâm, Đóng vai KH 30 nhà thuốc 30,0 60,0 70,0 28,4 62,6 - 6,7 Nguyễn Minh 2009, Hà Nội [12]

Đóng vai KH - 35,8 6,5 45,5 19,5 60,0 39,0 6,5 Bùi Hồng Thủy, 2014, Thanh Hóa [6]

Đóng vai KH 50 nhà thuốc 34,0 - 66,0 24,0 54,0 26,0 - Đinh Thu Trang, 2012, Bình Dương [7]

13

1.5. Phương pháp nâng cao chất lượng tư vấn tại nhà thuốc 1.5.1. Phản hồi ngay lập tức

Phương pháp can thiệp bằng phản hồi ngay lập tức (immediate feedback) là đưa ra lời nhận xét, cung cấp thông tin chuẩn và điều chỉnh nội dung tư vấn sử dụng thuốc một cách trực tiếp và tức thời với dược sĩ tư vấn. Việc phản hồi được thực hiện bởi dược sĩ giáo dục theo cách thức phản hồi không đối đầu. Phương pháp này được giới thiệu trong nghiên cứu tại Úc năm 2003 để cải thiện chất lượng tư vấn thuốc OTC tại nhà thuốc, và cho thấy phản hồi ngay lập tức từ các dược sĩ cho các NVNT đã có hiệu quả trong việc thay đổi thực hành bán thuốc và tư vấn sử dụng thuốc [51]. Thông tin phản hồi trực tiếp không bao gồm những lời chỉ trích, các dược sĩ tập trung nhận xét những khía cạnh tích cực song song với xác định những nội dung cần cải thiện. Những phản hồi này được đưa ra sau khi NVNT tiến hành tự đánh giá chất lượng tư vấn của mình, mục đích là để tăng sự tự tin vào kĩ năng của bản thân NVNT và cung cấp hỗ trợ cho việc cải thiện kĩ năng tư vấn cá nhân và do đó thay đổi hành vi thực hành [37]. 1.5.2. Sử dụng công cụ hỗ trợ tư vấn 1.5.2.1. Trên thế giới

Nhiều nước đã có các công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân: Tại Thụy Điển, dược sĩ quầy thuốc tư vấn các trường hợp bị các bệnh thông thường (self-care counselling) dựa trên những hướng dẫn lâm sàng quốc gia được trình bày dưới dạng một chương trình phần mềm để hỗ trợ quyết định (a software decision support program) [66]. Một nghiên cứu khác đã xây dựng một protocol gồm 10 câu hỏi quan trọng dựa trên các hướng dẫn lâm sàng về chứng khó tiêu như một mô hình tư vấn được thiết kế để giúp dược sĩ chăm sóc cho các KH tìm kiếm liệu pháp OTC điều trị chứng khó tiêu [65].

Tại Pháp, nhà xuất bản “Le Moniteur des Pharmacies” chuyên xuất bản các tạp chí, sách giành riêng cho thực hành dược tại nhà thuốc. Trong đó, tạp chí “Le Moniteur des Pharmacies” xuất bản một số mỗi tháng về một chủ đề bệnh lý/thuốc cụ thể như tăng huyết áp, viêm mũi dị ứng. Đặc biệt, nhà xuất bản này đã xuất bản hơn 35 quyển sách tư vấn sử dụng thuốc khác nhau tại nhà thuốc như: “Sổ tay bỏ túi tư vấn tại nhà thuốc”, “Tư vấn nhi khoa tại nhà thuốc”, “Cấp cứu tại nhà thuốc”, “Thực phẩm bổ sung: những điểm tư vấn quan trọng tại nhà thuốc”, “Tư vấn ung thư”, “Tư vấn cho phụ nữ cho con bú tại nhà thuốc”…

Tại Anh, một trong những protocol được dùng rộng rãi nhất để hướng dẫn đội ngũ dược trong việc đặt câu hỏi và đưa ra lời khuyên cũng như bán thuốc tại nhà thuốc [38] là cuốn tài liệu “Symptoms in the Pharmacy. A guide to the management of common illnesses” [31].

14

1.5.2.2. Tại Việt Nam

Tại nước ta, các công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc cho dược sĩ nhà thuốc còn khá hạn chế. Hiện chỉ có quyển “Cẩm nang nhà thuốc thực hành năm 2016, 2017-MIMS Pharmacy Việt Nam” là tài liệu được dùng như công cụ để phục vụ tư vấn nhiều bệnh lý thông dụng hàng ngày tại nhà thuốc. Ưu điểm của sách này: có các sơ đồ triệu chứng, nguyên nhân, tiến triển bệnh, cách điều trị, dùng thuốc gì hiệu quả, nguyên tắc bán thuốc và lời khuyên cho Nhà thuốc - bệnh nhân,… đều được trình bày chi tiết, hấp dẫn và cập nhật hàng năm theo những nghiên cứu y học mới nhất.Tuy nhiên, nhược điểm của MIMS là (1) đề cập nhiều hoạt chất mà biệt dược lại không có hoặc không phổ biến tại Việt Nam, (2) việc tổ chức biên soạn MIMS do các hãng dược tài trợ nên không khỏi không đặt nghi vấn về tính khách quan – không thiện vị trong các biệt dược được giới thiệu, (3) thiếu các thông tin tư vấn về các phương pháp điều trị “dân gian” cho các triệu chứng/bệnh thông thường. Vì vậy, việc biên soạn một công cụ thích hợp nhằm hỗ trợ việc tư vấn của dược sĩ tại các nhà thuốc tại nước ta là một việc cần thiết.

1.5.3. Can thiệp giáo dục

Can thiệp giáo dục là bất kỳ can thiệp nào được thực hiện trong môi trường giáo dục hoặc nhằm mục đích giáo dục, can thiệp giáo dục được thiết kế để tạo ra những thay đổi hoặc cải thiện hành vi và kiến thức. Can thiệp giáo dục có thể tổ chức dưới dạng đào tạo, tập huấn lý thuyết; tập huấn kĩ năng và tổ chức chiến dịch thông qua tờ rơi, tờ giới thiệu.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc, tuy nhiên, các nghiên cứu nhằm mục đích can thiệp nâng cao chất lượng tư vấn vẫn còn rất ít. Can thiệp giáo dục là phương pháp can thiệp được chọn lựa trong một nghiên cứu đa can thiệp cải thiện thực hành tại các nhà thuốc tư nhân Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Kim Chúc [52], kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện rõ rệt trong thực hành của các nhà thuốc nhận can thiệp so với nhóm chứng. Phương pháp can thiệp giáo dục cũng cho thấy hiệu quả nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành quản lý tiêu chảy ở trẻ em tại các nhà thuốc trên địa bàn các tỉnh Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Vĩnh Long [55].

Nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp để đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế, sau đó tiến hành can thiệp nâng cao chất lượng tư vấn bằng phương pháp can thiệp giáo dục và sử dụng công cụ hỗ trợ. Cuối cùng, chúng tôi tiến hành đánh giá sau can thiệp kiến thức của dược sĩ tham gia thông qua phiếu đánh giá và đánh giá kĩ năng bằng phương pháp đóng vai.

15

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu 1: Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên

địa bàn thành phố Huế

Mục tiêu 1.1: Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc

trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp phỏng vấn

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: dược sĩ tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế.

- Cỡ mẫu: 100

- Cách chọn mẫu: dược sĩ tại các nhà thuốc được lựa chọn một cách thuận tiện trên địa bàn thành phố Huế. Một thành viên của nhóm nghiên cứu sẽ dựa trên bản đồ của thành phố Huế để đi theo các con đường khác nhau bao quát thành phố Huế để thực hiện khảo sát.

- Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ Dược sĩ làm việc tại các nhà thuốc tại thành phố Huế.

+ Phiếu khảo sát được điền đầy đủ các thông tin.

+ Phiếu khảo sát được điền bởi nhân viên bán thuốc có trình độ cao nhất tại thời điểm tiếp xúc với nhà thuốc.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Dược sĩ làm việc tại nhà thuốc nằm trong khuôn viên bệnh viện do chủ yếu bán các thuốc kê đơn từ bệnh viện.

+ Dược sĩ làm việc tại các nhà thuốc trong cùng một chuỗi nhà thuốc.

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu a. Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu khảo sát, mô tả cắt ngang, không can thiệp.

b. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: khảo sát được tiến hành từ tháng 2/2016 đến tháng 7/2016.

Địa điểm: các nhà thuốc thuộc địa bàn thành phố Huế.

c. Các biến của khảo sát

- Thông tin người điền phiếu: Giới tính, Tuổi, Số năm kinh nghiệm hành nghề, Trình độ chuyên môn

16

- Thông tin về nhà thuốc: Số nhân viên, Trình độ nhân viên, Số khách hàng hằng ngày

- Đặc điểm các bệnh hay gặp tại nhà thuốc: Triệu chứng bệnh hay gặp, Bệnh hay gặp

- Thông tin về đặc điểm tư vấn tại nhà thuốc: Chủ đề tư vấn hay gặp, Mức độ thường xuyên của tư vấn, Khó khăn khi tư vấn, Người thực hiện tư vấn, Thời gian trung bình của tư vấn

- Mong muốn của nhân viên với công cụ hỗ trợ tư vấn: Mức độ cần thiết của công cụ, Các yêu cầu quan trọng của công cụ, Hình thức công cụ, Người bán thuốc có mong muốn sử dụng công cụ không, Giá của công cụ

- Giải pháp, ý kiến nhằm nâng cao chất lượng tư vấn

d. Các bước tiến hành nghiên cứu

- Bước 1: Xác định mục tiêu của khảo sát

- Bước 2: Xây dựng danh mục các biến cần thu thập của “Phiếu khảo sát phỏng vấn (PKSPV)” (Phụ lục 1).

- Bước 3: Soạn các câu hỏi khảo sát để thu thập các biến yêu cầu, sắp xếp các câu hỏi khảo sát theo nhóm nội dung, đưa ra định dạng “PKSPV” ban đầu

- Bước 4: Khảo sát thử tại 3 nhà thuốc, sửa đổi phiếu khảo sát theo góp ý của nhân viên nhà thuốc (sửa đổi các từ/thuật ngữ khó hiểu, không rõ ràng, sửa đổi các lựa chọn cho phù hợp với thực tế...) để hoàn chỉnh “Phiếu khảo sát phỏng vấn”.

n

- Bước 5: Trực tiếp gửi “Phiếu khảo sát phỏng vấn” bằng giấy cho nhân viên nhà thuốc và yêu cầu một nhân viên nhà thuốc có bằng cấp cao nhất tại nhà thuốc tại thời điểm đó để điền vào phiếu.

N

- Bước 6: Xử lý và tổng hợp dữ liệu. Trong đó, N là tổng số nhà thuốc tham gia x100%. khảo sát, n là các nhà thuốc chọn các mục trong các câu hỏi và tỉ lệ % =

Mục tiêu 1.2: Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp quan sát trực tiếp

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các trường hợp mua thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế, được tiến hành từ tháng 8/2017 đến tháng 9/2017.

- Cỡ mẫu: 269 trường hợp mua thuốc OTC/21 nhà thuốc

17

- Cách chọn mẫu: nhà thuốc được lựa chọn một cách thuận tiện trên địa bàn thành phố Huế. Các thành viên của nhóm nghiên cứu sẽ dựa trên bản đồ của thành phố Huế để đi theo các con đường khác nhau trên địa bàn các phường được phân công để thực hiện quan sát.

- Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ Khách hàng đến nhà thuốc mua thuốc OTC tại các nhà thuốc tại thành phố Huế

+ Khách hàng đến nhà thuốc mua thuốc điều trị các bệnh/triệu chứng thông thường và được bán thuốc OTC.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Khách hàng đến mua tại các nhà thuốc nằm trong khuôn viên bệnh viện do chủ yếu bán các thuốc kê đơn từ bệnh viện.

+ Khách hàng đến mua tại các nhà thuốc thuộc cùng một chuỗi nhà thuốc.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu a. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát trực tiếp, mù đơn, không can thiệp.

b. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: khảo sát được tiến hành từ tháng 8/2017 đến tháng 9/2017.

Địa điểm: các nhà thuốc thuộc địa bàn thành phố Huế.

c. Các bước tiến hành nghiên cứu

- Bước 1: Xác định mục tiêu của quan sát

Mục tiêu quan sát là các trường hợp mua thuốc OTC tại nhà thuốc diễn ra trong thời gian quan sát.

- Bước 2: Thành lập nhóm quan sát

Nhóm quan sát gồm 5 sinh viên dược. Nhóm quan sát được tập huấn một buổi về “Kỹ năng tư vấn OTC tại nhà thuốc” và “Kỹ năng quan sát tại nhà thuốc” bởi một dược sĩ phụ trách nghiên cứu trước khi thực hiện quan sát.

- Bước 3: Soạn Bảng kiểm đánh giá quan sát trực tiếp, gồm các nội dung:

 Thông tin người điền phiếu, thời gian và địa điểm thực hiện  Đặc điểm của các trường hợp tư vấn: dược sĩ có hay không có thực hiện tư

vấn, lý do tư vấn, trình độ dược sĩ tư vấn, thời gian tư vấn.

 Các bước tư vấn:

18

o Thu thập thông tin từ bệnh nhân: đối tượng sử dụng thuốc, độ tuổi của đối tượng, các triệu chứng bệnh và thời gian diễn biến bệnh/triệu chứng, tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân.

o Cung cấp thông tin cho bệnh nhân: các thông tin liên quan đến thuốc gồm tên thuốc, chỉ định, liều dùng, số lần dùng/khoảng cách dùng, thời điểm dùng, chống chỉ định, ADR, tương tác thuốc, xử lý quên liều, bảo quản; tư vấn cho bệnh nhân trường hợp nên đến phòng khám chuyên khoa và cung cấp cấp tư vấn giấy.

o Kết thúc tư vấn: kiểm tra mức độ hiểu của bệnh nhân, tổng kết các điểm quan trọng cần ghi nhớ, xác nhận bệnh nhân có còn thắc mắc hay câu hỏi nào khác.

Bảng kiểm được xây dựng tham khảo theo các nghiên cứu tương tự trên thế giới và Việt Nam [34], [36], [37], [56], [13], [6]. Bảng kiểm sau đó được áp dụng thử khi quan sát tại một nhà thuốc và được điều chỉnh để có Bảng kiểm đánh giá quan sát trực tiếp cuối cùng (Phụ lục 2). Chuyển định dạng Bảng kiểm thành dạng online trên Google Form.

- Bước 4: Lập kế hoạch quan sát cụ thể

Nhóm quan sát tiến hành theo cá nhân, mỗi người tiến hành xin phép học việc trong thời gian 3 tiếng tại các nhà thuốc. Nghiên cứu là mù đơn nghĩa là nhân viên nhà thuốc không biết mục đích của nghiên cứu để tránh sai lệch kết quả khi quan sát do hiệu ứng có người quan sát trực tiếp.

- Bước 5: Tiến hành quan sát

Mỗi thành viên của nhóm quan sát đến nhà thuốc và xin vào nhà thuốc dưới hình thức học việc. Sau khi nhận được sự đồng ý của dược sĩ nhà thuốc, trong quá trình học việc, thành viên quan sát tiếp cận và lắng nghe lời tư vấn của DS mỗi khi có KH đến nhà thuốc để mua thuốc OTC mà không để cho DS nhận ra. Sau khi quan sát mỗi trường hợp mua thuốc OTC, thành viên quan sát điền ngay mẫu vào mẫu Bảng kiểm online.

d. Xử lý số liệu

Các số liệu được nhập, làm sách và xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2013. Đơn vị định lượng nhỏ nhất của nghiên cứu là trường hợp tư vấn. Các số liệu được trình bày dưới dạng cả số trường hợp tư vấn và tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số trường hợp tư vấn được quan sát.

19

Mục tiêu 2: Xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ cho việc tư vấn sử dụng

thuốc tại nhà thuốc 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Công cụ tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu a. Thiết kế nghiên cứu

Xây dựng một công cụ tư vấn sử dụng thuốc từ tổng hợp các tài liệu y văn và

thẩm định công cụ bằng góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực tương ứng.

b. Các nguồn tài liệu chính để biên soạn công cụ

Công cụ được xây dựng dựa trên các tài liệu Tư vấn sử dụng thuốc tại nhà

thuốc bao gồm:

 Alison Blenkinsopp, Paul Paxton, John Blenkinsopp (2014), Symptoms in the

Pharmacy (7th edition), Wiley Blackwell, Anh [31].

 Fabiole Moreddu (2015), Le conseil associé - Tome 2 (Tư vấn liên quan –

Phần 2), Le moniteur des pharmacies, Pháp [73].

 René Caquet (2008), La médication officinale(3e édition) (Thuốc tại nhà

thuốc), Elsevier Massion, Pháp [75].

 MIMS Pharmacy Vietnam 2015/2016 patient counseling guide [74].  Các hướng dẫn điều trị của các triệu chứng bệnh.

c. Các bước nghiên cứu

Bước 1: Thành lập “Nhóm xây dựng công cụ”và “Nhóm thẩm định công cụ”

 Nhóm xây dựng công cụ gồm: 02 sinh viên dược và 03 dược sĩ được đào tạo

sau đại học về dược lý-dược lâm sàng.

 Nhóm thẩm định công cụ: 01 dược sĩ nhà thuốc và 06 bác sĩ chuyên khoa

tương ứng với 06 chuyên ngành được biên soạn trong công cụ.

Bước 2: Xây dựng công cụ

 Xây dựng định dạng công cụ: Tham khảo các định dạng công cụ ở mục 2.2.2.b, đặc biệt tham khảo sách “Le conseil associé Tome 2” (Tư vấn liên quan) và “La médication officinale” (Thuốc tại nhà thuốc), cũng như các thông tin thu thập từ Khảo sát ở nghiên cứu phỏng vấn ở mục tiêu 1.1. về yêu cầu công cụ cũng như các nội dung/ chủ đề từ vấn chủ yếu; hình thức của công cụ ban đầu được phác thảo bởi một sinh viên dược 5, sau đó được đóng góp ý kiến bởi một dược sĩ công tác DLS tại bệnh viện.

20

 Lên danh sách “30 triệu chứng bệnh/ bệnh thông thường” cần biên soạn: Số các triệu chứng bệnh/ bệnh trong các tài liệu ở mục 2.2.2.b. là từ 42 đến 93. Chúng tôi lựa chọn biên soạn 30 bệnh triệu chứng bệnh/ bệnh. Danh sách 30 triệu chứng bệnh/ bệnh thông thường được ưu tiên chọn theo các tiêu chuẩn sau:  Là triệu chứng bệnh/ bệnh hay gặp tại nhà thuốc (kết quả từ Khảo sát

trên).

 Là triệu chứng bệnh/ bệnh nằm trong danh sách các tài liệu trong mục

2.2.2.2.

 Là triệu chứng bệnh/ bệnh được “Nhóm xây dựng cộng cụ” hay “Nhóm

thẩm định công cụ” cho là hay gặp tại nhà thuốc.

“30 triệu chứng bệnh/ bệnh thông thường” thuộc 6 nhóm: Tiêu hóa, hô hấp, da liễu, tai mũi họng, phụ khoa và một số bệnh khác (Bảng 2.2.)

 Soạn nội dung “30 triệu chứng bệnh/ bệnh thông thường”

Dựa vào các tài liệu tham khảo chính ở trên, nội dung công cụ được soạn bởi hai sinh viên dược và được góp ý bởi một Giảng viên dược lâm sàng.

Bảng 2. 1. Phân công xây dựng công cụ

Stt Người biên soạn Người góp ý chứng

Hô hấp

triệu

Tiêu hóa

SVD5. Đoàn Quốc Dương (23 bệnh) SVD4. Lê Thị Quỳnh (7 bệnh)

1. TS.DS Võ Thị Hà (20 chứng bệnh) 2. TS.DS Trương Viết Thành (6 triệu chứng bệnh da liễu) 3. ThS.DS. Võ Thị Hồng Phượng (4 triệu chứng bệnh khác)

Da liễu

Triệu chứng bệnh/ bệnh Triệu Chuyên bệnh/ bệnh ngành Cảm lạnh Ho Viêm xoang mũi Sốt ở trẻ em Viêm phế quản Khó tiêu Buồn nôn/nôn Táo bón Tiêu chảy Say tàu xe Trĩ Viêm da (eczema) Bệnh trứng cá Loét áp tơ (loét 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

21

miệng)

15 16 17 18 19 20 Phụ khoa tránh 21

Tai mũi họng

Bệnh khác

Vảy nến Gàu Sẹo da Đau bụng kinh Rong kinh Nấm âm đạo Biện pháp thai Viêm tai giữa Viêm mũi dị ứng Đau răng Nghẹt mũi Đau họng Đau đầu Thoái hóa khớp Mất ngủ Chóng mặt

22 23 24 25 26 27 28 29 30

Bước 3: Thẩm định công cụ

Sau khi soạn thảo xong 30 triệu chứng bệnh thông thường, tài liệu được gửi qua bản in giấy và qua email cho nhóm thẩm định. Mỗi triệu chứng bệnh sẽ được góp ý bởi một dược sĩ nhà thuốc và một bác sĩ chuyên khoa tương ứng (Bảng 2.2)

Bảng 2. 2. Danh sách các chuyên gia thẩm định công cụ tư vấn

Chuyên gia thẩm định DS nhà thuốc Bác sĩ Thẩm định bệnh

Hô hấp

BS.CKII. Phan Thị Hồng Diệp Bộ môn Nội – Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

ThS.DS Lê Thị Minh Nguyệt

Tiêu hóa

ThS.BS. Trần Quang Trung Bộ môn Nội – Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

22

Da liễu

ThS.BS. Mai Bá Hoàng Anh Bộ môn Da liễu – Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

Phụ khoa

ThS.BS. Trần Nguyễn Thảo Nguyên Bộ môn Phụ Sản – Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

Tai mũi họng

ThS.BS. Nguyễn Thế Thành – Bộ môn Tai Mũi Họng – Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

Các bệnh khác PGS.TS.BS. Lê Chuyển Bộ môn Dược lý – ĐH Y Dược Huế

Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn

sử dụng thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các dược sĩ nhà thuốc đang thực hành tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế đồng ý tham gia buổi đào tạo.

Cỡ mẫu: 38 dược sĩ nhà thuốc

Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, thông tin về nghiên cứu được giới thiệu qua poster (Phụ lục 3) được nhóm nghiên cứu thông báo qua Trang “Nhịp cầu Dược lâm sàng” và trực tiếp tiếp xúc với các nhà thuốc tại Huế để mời tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ Dược sĩ đại học, cao đẳng và trung học

+ Dược sĩ đang thực hành tại nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế.

+ 1 dược sĩ/nhà thuốc

+ Dược sĩ đồng ý tham gia buổi đào tạo

23

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Dược sĩ đang thực hành tại nhà thuốc nằm trong khuôn viên bệnh viện

+ Dược sĩ thuộc cùng một chuỗi nhà thuốc

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu a. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu can thiệp bằng hình thức đào tạo trực tiếp, sau đó (1) đánh giá kiến thức dược sĩ nhà thuốc trước và ngay sau buổi đào tạo và (2) đánh giá kỹ năng thực hành tư vấn bằng phương pháp đóng vai một tuần sau đó.

b. Các bước thực hiện

- Bước 1: Xác định mục tiêu của buổi đào tạo

Nâng cao kiến thức của dược sĩ nhà thuốc về Kỹ năng tư vấn của dược sĩ nhà thuốc.

Cung cấp kiến thức về tư vấn quản lý Cảm lạnh.

- Bước 2: Xây dựng nội dung buổi đào tạo

“Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” do nhóm nghiên cứu biên soạn được in và phát cho mỗi dược sĩ tham gia.Buổi đào tạo gồm 2 nội dung chính: (1) Kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc dành cho dược sĩ nhà thuốc và (2) Kiến thức tư vấn bệnh thông thường tại nhà thuốc: quản lý cảm lạnh. Một dược sĩ sẽ trình bày trực tiếp bằng thuyết trình với hỗ trợ của slide. Xây dựng 2 tình huống đóng vai tư vấn cảm lạnh ở người lớn và cảm lạnh ở trẻ em để nhóm nghiên cứu thực hiện đóng vai minh hoạ trong buổi đào tạo (Phụ lục 4).

- Bước 3: Soạn thảo Phiếu đánh giá kiến thức của dược sĩ

Phiếu đánh giá kiến thức (Phụ lục 5) gồm các phần:

 Thông tin người điền phiếu  Thông tin nhà thuốc  Thông tin về hoạt động tư vấn tại nhà thuốc  Kiến thức về tư vấn trị cảm lạnh  Phản hồi ý kiến về buổi đào tạo

- Bước 4: Mời các dược sĩ nhà thuốc tham gia đào tạo

Nhóm nghiên cứu thiết kế một poster mời dược sĩ tham gia đào tạo qua 2 hình thức: đăng ký online và mời trực tiếp tại nhà thuốc.

24

- Bước 5: Tiến hành đào tạo

Buổi đào tạo được tổ chức vào 14h00 ngày 17/03/2018 tại giảng đường 107B, Trường Đại học Y Dược Huế. Thời lượng đào tạo là 3 tiếng 30 phút.

Các dược sĩ tham gia buổi đào tạo điền 2 Phiếu đánh giá kiến thức (Phụ lục 5) giống nhau vào 2 thời điểm: trước đào tạo và sau đào tạo để đánh giá về kiến thức.

- Bước 6: Đánh giá kỹ năng tư vấn tại nhà thuốc qua phương pháp đóng vai

Thành lập nhóm đóng vai: Nhóm nghiên cứu bao gồm 8 sinh viên Dược. Nhóm đóng vai được tập huấn 2 buổi về “Kỹ năng đóng vai tại nhà thuốc” trước khi thực hiện bởi một dược sĩ phụ trách nghiên cứu.

Xây dựng kịch bản đóng vai: Nhóm nghiên cứu đã xây dựng 2 tình huống mua thuốc cảm lạnh: một tình huống cảm lạnh ở người lớn và một tình huống cảm lạnh ở trẻ em (Phụ lục5). Tình huống cung cấp các thông tin cơ bản để thành viên cung cấp nếu được dược sĩ nhà thuốc hỏi.

Soạn Bảng kiểm đánh giá khi đóng vai (Phụ lục 6): để đánh giá chất lượng tự vấn của dược sĩ nhà thuốc trên 2 phương diện: kỹ năng tư vấn của dược sĩ nhà thuốc và nội dung tư vấn do dược sĩ nhà thuốc thực hiện.

Tiến hành đóng vai: Mỗi thành viên của nhóm đóng vai sẽ tiến hành đến và đóng vai theo kịch bản có sẵn tại các nhà thuốc đã được phân công (5 – 6 nhà thuốc/NĐV. NĐV trong quá trình đóng vai tại nhà thuốc đồng thời ghi âm tình huống đóng vai thực tế, sau đó điền Bảng kiểm đánh giá khi đóng vai trực tiếp ngay sau khi hoàn thành đóng vai. Sau khi hoàn thành toàn bộ các tình huống đóng vai, nhóm nghiên cứu kiểm tra lại nội dung bảng kiểm đã điền thông qua ghi âm. Dược sĩ nhà thuốc (DSNT) không hề biết về mục đích và sự tiến hành của hoạt động đóng vai.

- Bước 7: Tổng hợp và xử lý số liệu

Số liệu được tổng hợp và đánh giá bằng phần mềm Medcalc® 12.3 và được trình bày bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2013 dưới dạng bảng, biểu đồ, đồ thị phù hợp. Sự khác nhau về tỷ lệ được kiểm tra bằng test X2 McNemar. Sự khác nhau về giá trị trung bình được kiểm tra bằng test t ghép cặp.

25

Hình 2. 1. Sơ đồ tóm tắt nghiên cứu

Nhóm chứng 2 Nhóm chứng 1 Nhóm can thiệp đào tạo

38 nhà thuốc Được đào tạo + Sổ tay tư vấn 58 nhà thuốc Phỏng vấn Quan sát trực tiếp 21 nhà thuốc Đánh giá hiệu quả

Đặc điểm tư vấn -Thông tin người điền phiếu Kiến thức quản lý Đặc điểm tư vấn - Tỷ lệ tư vấn -Thông tin nhà thuốc cảm lạnh - Trình độ DS tư vấn Phiếu đánh - Thời gian tư vấn -Bệnh/triệu chứng hay gặp Đóng vai giá trước và 38 nhà thuốc - Các bước tư vấn 30 nhà thuốc -Đặc điểm tư vấn sau đào tạo

-Ý kiến về Công cụ tư vấn - Thông tin về đặc điểm - Tỷ lệ tư vấn

nhà thuốc và dược sĩ tham - Thời gian tư vấn

- Các bước tư vấn gia -Ý kiến về giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn

- 9 câu hỏi Đúng/Sai - Tình huống cảm lạnh ở người

- 2 câu hỏi trả lời ngắn lớn, trẻ em

26

Vấn đề đạo đức nghiên cứu

Những thông tin riêng tư, cá nhân của đối tượng nghiên cứu (dược sĩ nhà thuốc, nhà thuốc) được đảm bảo giữ bí mật và không công khai trong các báo cáo kết quả nghiên cứu.

Các dược sĩ tham gia can thiệp giáo dục đã được thông báo về việc giữ bí mật thông tin cá nhân và nhà thuốc. Sự tham gia của họ là hoàn toàn tự nguyện, và được thông báo có quyền rút lui bất cứ khi nào mà không cần nêu lí do. Tất cả các dược sĩ tham gia buổi đào tạo đều ký giấy đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.

Nghiên cứu này nằm trong một đề tài Đại học Huế năm 2017-2018. Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng chuyên môn của trường trước khi tiến hành triển khai thực hiện.

27

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại một số nhà thuốc trên thành phố Huế 3.1.1. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp phỏng vấn 3.1.1.1. Thông tin người tham gia phỏng vấn Trong 100 nhà thuốc mời tham gia nghiên cứu có N = 58 nhà thuốc tham gia điền phiếu khảo sát (58%).

Bảng 3.1. Thông tin người tham gia phỏng vấn

Giới tính Tỉ lệ %

Số nhà thuốc đã chọn (n) 12 46 20,7 79,3

49 9 84,5 15,5

7 33 18 12,1 56,9 31,0

Nam Nữ Tuổi <30 ≥30 Trình độ chuyên môn DSCĐ DSTH Dược tá Số năm kinh nghiệm bán thuốc <4 năm ≥4 năm 36 22 52,1 37,9

Gần 80% người trả lời phiếu khảo sát là nữ. Độ tuổi chủ yếu là <30 tuổi với

trình độ chuyên môn chủ yếu (57%) là DSTH, không có DSĐH trả lời.

3.1.1.2. Đặc điểm nhà thuốc

Bảng 3. 2. Đặc điểm chung của nhà thuốc

2,79 ± 0,88

Tỷ lệ %

Số nhân viên (Mean ± SD) Trình độ nhân viên (Số nhân viên thuộc mỗi trình độ/ Tổng số nhân viên của 58 nhà thuốc) Dược sĩ đại học (DSĐH) Dược sĩ cao đẳng (DSCĐ) Dược sĩ trung học (DSTH) 37/162* 28/162 34/162 22,8 17,2 21,2

28

53/162 10/162 32,5 6,3

Dược tá Phụ tá Số lượng khách trung bình hàng ngày (Tỉ lệ %) ≤50 người >50 người 44,8% (n=26) 55,2% (n=32)

*Trong đó, Tổng số nhân viên của 58 nhà thuốc là 302

Số nhân viên trung bình của mỗi nhà thuốc khoảng 3 người. Trong đó, số lượng dược tá là đông nhất. Lượng khách hàng ngày là hơn 50 khách (khoảng 55% số nhà thuốc). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Ngọc tại 32 nhà thuốc đạt GPP tại Hải Phòng thì thường có 1-2 người bán thuốc trong một nhà thuốc (75%) [15]. Khoảng ½ nhà thuốc có số lượng khách trung bình một ngày dưới 50 khách. Với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phước Hiệp năm 2017 thì mỗi nhà thuốc cũng có trung bình 2 người bán, với số khách khoảng 70 người/ ngày [13]. Với số lượng khách không quá đông như vậy, nhân viên nhà thuốc có nhiều thời gian rảnh và cần tận dụng thời gian đó để áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn cho mỗi bệnh nhân.

90

79.3 75.9

80

70.7

70

60

50

44.8 44.8

41.4

40

32.8 32.8

Tỉ lệ %

30

24.1

20.7

20

8.6 8.6

10

5.2

5.2

0

3.1.1.3. Các triệu chứng bệnh/bệnh phổ biến tại nhà thuốc a. Các triệu chứng thông thường

Hình 3. 1. Tỉ lệ các triệu chứng thông thường tại các nhà thuốc

29

Tỷ lệ %

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

b. Các bệnh phổ biến

Hình 3. 2. Tỉ lệ các bệnh phổ biến tại các nhà thuốc

Trong phiếu điều tra yêu cầu nhân viên nhà thuốc chọn các triệu chứng thông thường và bệnh hay gặp nhất tại nhà thuốc, kết quả thu được với ho, đau đầu, sốt, đau bụng và tiêu chảy là các triệu chứngthông thường được chọn nhiều nhất (44- 79% nhà thuốc chọn). Kết quả này tương tự với nghiên cứu quan sát tại Đà Nẵng và Khánh Hòa năm 2007 [19]. Đối với các bệnh phổ biến, tăng huyết áp, đái tháo đường, đau dạ dày, viêm xoang và viêm phế quản được chọn nhiều nhất (41-94% nhà thuốc chọn).

Việc xác định các triệu chứng bệnh thông thường và bệnh hay gặp tại nhà thuốc là cơ sở hữu ích để xây dựng các chương trình đào tạo hay công cụ hỗ trợ tư vấn cho nhân viên bán thuốc phù hợp với nhu cầu thực tế. 3.1.1.4. Đặc điểm quá trình tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc a. Các nội dung tư vấn phổ biến

Bảng 3. 3. Các chủ đề tư vấn phổ biến

n Chủ đề 48 Liều dùng 46 Dùng trước hay sau ăn 31 Đường dùng 29 Thời gian dùng trong ngày 19 Tác dụng không mong muốn 36 Chỉ định Thực phẩm chức năng 7 Tránh dùng với thức ăn, đồ uống nào 0 0 Tương tác, tương kị Tỉ lệ % 82,8 79,3 53,4 50,0 32,8 20,7 12,1 0 0

30

Các câu hỏi của bệnh nhân về liều dùng và thời điểm dùng chiếm cao nhất (khoảng 80%) nhưng không có các tư vấn về tương kị, tương tác. Tương tự, theo nghiên cứu của Nguyễn Phước Hiệp năm 2017 tại Hà Nội thì câu hỏi về liều dùng chiếm cao nhất (74,8%) và câu hỏi về tương kị cũng rất thấp (1,4%) [13]. Đối chiếu với khảo sát tại các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất năm 2011 [43], 70% các câu hỏi của bệnh nhân là về phân phát và bán thuốc cho một bệnh cụ thể của người bệnh. Câu hỏi về liều dùng chiếm 50%, còn câu hỏi về chế độ ăn chỉ chiếm 10%. Tương tự, theo nghiên cứu tại Australia năm 2009 [57] thì câu hỏi về liều dùng cũng chiếm tỉ lệ cao. Như vậy, hầu hết bệnh nhân đến với nhà thuốc chỉ cần tư vấn về liều dùng và thời điểm dùng trong ngày hợp lý. Thực trạng này xảy ra tại hầu hết nhà thuốc khi bệnh nhân còn nhận thức về vai trò của dược sĩ tại nhà thuốc còn chưa cao, thậm chí sự tin tưởng của bệnh nhân về lời khuyên của dược sĩ cũng còn khá thấp (52%) [32], đồng thời do những người bán thuốc chủ yếu là dược tá nên kiến thức còn hạn hẹp, dẫn đến tư vấn về những vấn đề liên quan đến các kiến thức chuyên sâu còn ít.

b. Mức độ thường xuyên

Bảng 3. 4. Mức độ thường xuyên

Tỉ lệ % Mức độ n

Hiếm khi xảy ra 3,4 2

Thỉnh thoảng 24,1 14

Hay được thực hiện 72,4 42

Gần 75% các nhà thuốc hay tư vấn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Trần Thị Phương (2016) tại Hà Nội [27] cho thấy 43% bệnh nhân không nhận được tư vấn nào. Kết quả khảo sát vượt quá kì vọng ban đầu khi triển khai khảo sát của nhóm nghiên cứu là: lượng tư vấn tại các nhà thuốc sẽ khá thấp do các yếu tố từ bệnh nhân như chưa biết đến vai trò của dược sĩ như một chuyên gia tư vấn về thuốc, thay vì đó bệnh nhân vẫn nghĩ dược sĩ có nhiệm vụ là bán và cấp phát thuốc và yếu tố từ dược sĩ như thiếu tự tin trong trao đổi thông tin với bệnh nhân hay do người bán thuốc tại các nhà thuốc hầu hết đều không có chuyên môn cao [58]. Tuy nhiên, mức độ tin cậy của khảo sát còn chưa cao do còn mang tính chủ quan của người điền phiếu khảo sát.

31

Thiếu kỹ năng

8.6

Không có phương pháp tư vấn

24.1

Không có tài liệu hỗ trợ

29.3

Tỉ lệ %

Bệnh nhân không có nhu cầu

29.3

Không có thời gian

53.4

0

10

20

30

40

50

60

c. Các vấn đề khó khăn gặp phải

Hình 3. 3. Tỉ lệ các vấn đề khó khăn

Vấn đề thiếu thời gian là hay gặp nhất khi tiến hành tư vấn cho bệnh nhân. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu lại Hàn Quốc [71] trong đó vấn đề khó khăn nhất khi tư vấn là dược sĩ không có nhiều thời gian tư vấn, chiếm 24,3%. Theo sau là khó khăn do bệnh nhân không có thời gian và bệnh nhân không có nhu cầu, chiếm lần lượt 22,6% và 21,6%. Tương tự, theo nghiên cứu tại Anh thì vấn đề về thời gian cũng là rào cản lớn nhất (87%). Ngoài các khó khăn trên, việc tư vấn tại nhà thuốc còn có thể bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh như gương ngăn trong nhà thuốc, về nơi tư vấn chưa thích hợp, ồn ào, đông khách hay vấn đề do trình độ học vấn của bệnh nhân [59], [58].

d. Người thực hiện tư vấn

Bảng 3. 5. Người thực hiện tư vấn

Người thực hiện tư vấn Dược sĩ đại học Dược sĩ trung học Dược sĩ cao đẳng Dược tá n 43 31 15 10 Tỉ lệ % 74,1 53,5 25,9 17,2

Khoảng 73% nhà thuốc có DSĐH tư vấn và gần 54% có DSTH tư vấn. Tuy nhiên, theo nghiên cứu khác tại Việt Nam [19], người tư vấn chủ yếu là DSTH, dược tá. Kết quả của quá trình khảo sát về thông tin người điền phiếu cho thấy tất cả người điền phiếu, tức người có mặt tại các nhà thuốc trong quá trình khảo sát đều không phải DSĐH. Nhưng tỉ lệ các tư vấn thực hiện bởi DSĐH là đến gần 73%, vì vậy độ tin cậy của câu trả lời của người điền phiếu cần phải được kiểm chứng thêm.

32

e. Thời gian trung bình của một lần tư vấn

Bảng 3. 6. Thời gian trung bình của một lần tư vấn

Thời gian trung bình n Tỉ lệ %

<5 phút 32 55,2

≥5 phút 26 44,8

Khoảng 50% các nhà thuốc có thời gian cho mỗi lần tư vấn hơn 5 phút. Tương tự, một nghiên cứu ở tình Tuyên Quang cũng cho thấy thời gian tư vấn lớn hơn 5 phút chiếm khá cao (57,5%) [9]. Tuy nhiên, theo khảo sát tại Hàn Quốc năm 2016 [71] thì thời gian tư vấn tại nhà thuốc lớn hơn 5 phút chỉ chiếm 6,8% và có đến 51,2% bệnh nhân không hài lòng vì thời gian tư vấn quá ngắn.

3.1.1.5. Đặc điểm mong đợi về các công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn

a. Mức độ cần thiết của công cụ

Tỉ lệ %

Không cần thiết 3%

Khá cần thiết 24%

Rất cần 28%

Cần thiết 45%

Hình 3. 4. Mức độ cần thiết của công cụ

Nhận xét: Hơn 96 % các nhà thuốc thấy cần thiết sử dụng công cụ hỗ trợ

dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

33

12.1

Thông tin đa dạng

Màu sắc, dễ nhìn

17.2

Rẻ

37.9

Ngăn gọn, đơn giản

41.4

Tỉ lệ %

Dễ hiểu

44.8

50

Cập nhật

Thông tin chính xác

87.9

0

20

40

60

80

100

b. Các yêu cầu cần thiết của công cụ

Hình 3. 5. Tỉ lệ các yêu cầu cần thiết của công cụ

Trong các yêu cầu của công cụ thì yêu cầu về tính chính xác của công cụ là cao nhất. Điều này là phù hợp vì công cụ tư vấn để chữa bệnh cho bệnh nhân, nên cần chính xác để tránh các sai sót trong sử dụng và tư vấn.

c. Hình thức của công cụ

Tỉ lệ %

Card 16%

Sách 38%

Phần mềm điện tử 17%

Sổ tay 29%

Hình 3. 6. Tỉ lệ các hình thức công cụ

Trong các hình thức đưa ra, thì sách là được yêu chuộng nhất. Do tính dễ tiếp cận cũng như thân thuộc của bệnh nhân, so với các hình thức khác như card hay phần mềm vì chưa được phổ biến rộng rãi.

34

d. Nhu cầu sử dụng công cụ của dược sĩ tại nhà thuốc

Bảng 3. 7. Nhu cầu sử dụng công cụ của dược sĩ tại nhà thuốc

Tỉ lệ %

Nhu cầu Có n 39 67,2

Không 19 32,8

Tổng 58 100,0

Nhận xét: 67% nhà thuốc có nhu cầu sử dụng công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn

tại nhà thuốc.

e. Giá của công cụ

Bảng 3. 8. Giá của công cụ

Tỉ lệ % n Giá công cụ

38 65,5 50.000 Việt Nam đồng

17 29,3 100.000 Việt Nam đồng

3 5,2 150.000 Việt Nam đồng

Gần 70% nhà thuốc có nhu cầu sử dụng công cụ hỗ trợ tư vấn. Và đồng ý trả với mức giá 50.000 Việt Nam đồng cho một cuốn sách tư vấn sử dụng thuốc. Điều này là dễ hiểu vì mức giá này là bình dân, phù hợp với kinh tế. Đồng thời, các công cụ khác như MIMs lại có giá khá cao (≥ 400.000 Việt Nam đồng), nên nhiều nhà thuốc không chọn sử dụng.

f. Các giải pháp, ý kiến của người bán thuốc nhằm cải thiện chất lượng tư vấn tại nhà thuốc

Để cải thiện chất lượng tư vấn tại nhà thuốc hiện nay, 58% các nhà thuốc cho rằng cần thường xuyên đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên bán thuốc, đồng thời 42% các nhà thuốc cho rằng cần biên soạn nên các tài liệu hỗ trợ cho việc tư vấn sử dụng thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật của từng địa phương. 3.1.2. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng quan sát trực tiếp

Nhóm nghiên cứu tiến hành quan sát trên 21 nhà thuốc tại thành phố Huế trong vòng tổng số giờ quan sát là 63 giờ với 269 trường hợp mua thuốc OTC được quan sát, trong đó có 164 trường hợp dược sĩ có thực hiện tư vấn, chiếm 61,0%. Các số liệu dưới đây được trình bày trên 164 trường hợp tư vấn này.

35

3.1.2.1. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn

Bảng 3. 9. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn

n Tỷ lệ %

97 67 59,2 40,8

34 69 61 20,7 42,1 37,2

Lý do tư vấn Chủ động tư vấn Được khách hàng yêu cầu Trình độ dược sĩ tư vấn Dược sĩ đại học Dược sĩ cao đẳng Dược sĩ trung học Thời gian thực hiện tư vấn <3 phút 3 – 5 phút >5 phút 105 58 1 64,0 35,4 0,6

Tư vấn sử dụng thuốc không những giúp bệnh nhân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả mà còn giúp bệnh nhân hiểu rõ về phương pháp điều trị, về loại thuốc mà bản thân đang sử dụng, điều này giúp bệnh nhân đặt lòng tin nhiều hơn vào chăm sóc sức khỏe, tăng tuân thủ điều trị, từ đó có thể đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn.

Nghiên cứu quan sát trực tiếp 269 trường hợp khách hàng mua thuốc OTC tại 21 nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế đã thu được kết quả là có 61,0% trường hợp khách hàng nhận được tư vấn từ dược sĩ nhà thuốc khi mua thuốc và có 39,0% số trường hợp khách hàng không nhận được tư vấn nào. Trong số các trường hợp tư vấn, 59,2% do dược sĩ chủ động tư vấn và 40,8% do khách hàng yêu cầu.

Các kết quả này có sự khác biệt và chênh lệch khi so sánh với kết quả nghiên cứu: Phạm Tuyên tại Hà Nội năm 2011[23]: chỉ có 18,7% khách hàng không nhận được sự tư vấn. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác của Trần Thị Phương thực hiện tại Hà Nội năm 2016 [27] lại cho thấy rằng có 43% khách hàng không nhận được bất kỳ tư vấn nào của dược sĩ nhà thuốc. Một nghiên cứu đóng vai khách hàng tại Đức năm 2003 cho thấy rằng 98% các nhà thuốc có cung cấp tư vấn cho các khách hàng. Tuy nhiên, trong đó thì 36% các nhà thuốc chỉ tư vấn khi được khách hàng yêu cầu. Tỷ lệ nhà thuốc chỉ quan tâm đến việc bán hàng mà ít để ý đến việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý vẫn còn khá cao.

Kết quả ghi nhận được qua quan sát trực tiếp, chỉ có khoảng 20,73% tư vấn được cung cấp bởi dược sĩ đại học, phần lớn trường hợp còn lại dược sĩ cao đẳng (42,1%) và dược sĩ trung học (37,2%) là người cung cấp tư vấn. Kết quả cho thấy sự có mặt của dược sĩ đại học tại nhà thuốc, tuy không chiếm phần lớn trường hợp.

36

Thời gian tư vấn là ngắn, đa phần thời lượng giao tiếp giữa dược sĩ nhà thuốc và khách hàng chỉ kéo dài không quá 3 phút (64,0%) và hiếm khi kéo dài trên 5 phút (0,6%). Điều này khá mâu thuẫn với kết quả của cuộc khảo sát bằng phỏng vấn các dược sĩ nhà thuốc tại Huế, trong đó có đến 44,8% dược sĩ trả lời thời gian trung tình tư vấn là ≥ 5 phút. Ngay tại các nước phát triển thì hoạt động tư vấn tại nhà thuốc cũng không phải là thường quy, được ghi nhận chỉ ở 62,2% nhân tại Mỹ, 25% ở Anh và trên 50% ở Canada [32].

3.1.2.2. Các bước tư vấn a. Thu thập thông tin

Bảng 3. 10. Tỷ lệ thông tin thu thập

Nội dung thăm hỏi n Tỷ lệ %

Xác nhận người dùng thuốc 86 52,4

Độ tuổi người dùng thuốc 77 46,9

Triệu chứng bệnh 104 63,4

Thời gian xuất hiện triệu chứng 50 30,5

Tiền sử dùng thuốc, tiền sử bệnh 40 24,4

Việc thu thập thông tin bệnh nhân là cần thiết cho khách hàng mua thuốc, điều này góp phần thể hiện sự quan tâm chia sẻ với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, mặt khác giúp cho dược sĩ khai thác được những thông tin cơ bản nhất về đối tượng dùng thuốc, triệu chứng bệnh, tiền sử bệnh,.. từ đó xác định chính xác bệnh và bán đúng thuốc cũng như đưa ra những lời khuyên hợp lý.

Kết quả chúng tôi ghi nhận được thông qua quan sát trực tiếp tương tự khi so sánh với các kết quả nghiên cứu: Nguyễn Minh Tâm tại Hà Nội năm 2009 [12]; Nguyễn Văn Phương năm 2013 tại Nghệ An [20]; và Đinh Thu Trang, năm 2012 tại Bình Dương [7] dược sĩ bán thuốc hỏi về đối tượng sử dụng và triệu chứng chiếm 66,0 – 70,0% và là những thông tin chiếm tỷ lệ cao nhất.

Đồng thời, từ các kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cũng như các kết quả từ các nghiên cứu khác cho thấy các nội dung về thời gian xuất hiện triệu chứng, tiền sử bệnh, tiền sử dùng thuốc, dị ứng thuốc còn chưa nhận được nhiều sự quan tâm (<30%).

Sự thiếu quan tâm trong việc khai thác thông tin từ khách hàng của dược sĩ nhà thuốc có thể dẫn đến việc bán thuốc không hợp lý, gây nên hậu quả sử dụng thuốc kém an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân.

37

b. Cung cấp thông tin

Bảng 3. 11. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn

Nội dung tư vấn về thuốc n Tỷ lệ %

Thông tin về thuốc

Tên thuốc 69 42,1

Chỉ định 84 51,2

Liều dùng 86 52,4

Số lần dùng/Khoảng cách dùng 100 61,0

Lưu ý về thời điểm dùng (trước/trong/sau ăn) 63 38,4

Các chống chỉ định, ADR quan trọng 20 12,2

Tương tác thuốc – thuốc, thuốc - thức ăn quan trọng 20 12,2

Hướng dẫn xử lý khi quên liều, quá liều 0 0

Hướng dẫn bảo quản 0 0

Thông tin khác

31 18,9 Tư vấn trường hợp cần đến phòng khám chuyên khoa

63 38,4 Thực hiện tư vấn bằng giấy

Các dược sĩ nhà thuốc ngoài nhiệm vụ bán thuốc còn có trách nhiệm cung cấp tư vấn sử dụng thuốc cho khách hàng, nắm được cách sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả có ảnh hưởng lên hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Việc tư vấn sử dụng thuốc còn thể hiện kỹ năng, trình độ của dược sĩ nhà thuốc, tạo được niềm tin ở khách hàng, làm cho bệnh nhân yên tâm dùng thuốc trong quá trình điều trị.

Chỉ định (51,2%), Liều dùng (52,4%), Số lần dùng/Khoảng cách dùng (61,0%) của thuốc là nội dung thường được tư vấn nhất tại nhà thuốc. Trong khi, hướng dẫn xử lý khi quên liều và hướng dẫn bảo quản không hề được tư vấn. Chỉ có 18,9% khách hàng được dược sĩ tư vấn trường hợp nào cần đi khám bác sĩ và 38,4% khách hàng nhận được tư vấn giấy.

Các nội dung thông tin được cung cấp là khá tương đương với các nghiên cứu khác về các nội dung tư vấn: liều dùng, số lần dùng (>60%), thời điểm dùng (>26%), tác dụng không mong muốn (2 – 16%), tương tác thuốc (2 – 5%) [11], [29], [20], [12].

38

c. Kết thúc tư vấn

Bảng 3. 12. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn

Kiểm tra/Tổng kết sau tư vấn Kiểm tra lại mức độ hiểu Tổng kết các điểm quan trọng cần ghi nhớ Kiểm tra xem khách hàng còn thắc mắc gì không n 33 34 21 Tỷ lệ % 20,1 20,8 12,8

Nhằm đảm bảo hiệu quả tư vấn, dược sĩ nhà thuốc cần thiết thực hiện kiểm tra mức độ tiếp thu của khách hàng, cũng như kiểm tra xem khách hàng còn có gì thắc mắc hay bất kỳ lo lắng về vấn đề nào có thể gặp phải khi dùng thuốc và giải đáp những thắc mắc đó.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng vấn đề này còn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của dược sĩ nhà thuốc khi trong nghiên cứu quan sát, chỉ có khoảng 20% trường hợp có tổng kết cuộc tư vấn và kiểm tra mức độ hiểu cũng như ghi nhớ của khách hàng, và chỉ có 12,8% trường hợp dược sĩ quan tâm đến việc liệu khách hàng có còn câu hỏi nào khác hay không. Tuy nhiên, kết quả thu được từ quan sát trực tiếp trong nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn nghiên cứu từ phản hồi của khách hàng tại nhà thuốc của Trần Thị Phương, Hà Nội 2016 [27] khi cho thấy tất cả thông tin tư vấn không hề được người bán thuốc kiểm tra lại. 3.2. Kết quả quá trình xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc OTC 3.2.1. Xây dựng công cụ

Từ kết quả của quá trình khảo sát, công cụ được xây dựng dưới dạng “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” (Phụ lục 7) hỗ trợ tư vấn cho dược sĩ nhà thuốc và đã được thẩm định bởi các bác sĩ, dược sĩ, mỗi triệu chứng bệnh/ bệnh được trình bày trong sách dưới hình thức như sau :

Công cụ được xây dựng bao gồm 01 bài về Tư vấn nói chung và 30 bài tương ứng 30 triệu chứng bệnh/ bệnh thông thường tại nhà thuốc thuộc 6 chuyên khoa: hô hấp, tiêu hóa, tai mũi họng, da liễu, phụ khoa và các bệnh khác. Nội dung tư vấn của mỗi triệu chứng bệnh/ bệnh thông thường của công cụ gồm các phần chính sau:  Giới thiệu: khái quát về khái niệm, nguyên nhân, dịch tễ cũng như tác hại

của triệu chứng/ bệnh.

 Triệu chứng: liệt kê ngắn gọn các biểu hiện lâm sàng của triệu chứng/bệnh.  Chẩn đoán phân biệt (nếu có): nêu các chẩn đoán thường dễ nhầm lẫn với

nhau và đặc điểm phân biệt từng chẩn đoán.

 Trường hợp cần đi khám bác sĩ: các tình huống khẩn cấp khi bệnh tình đã

trầm trọng cần đến chuyên gia để khám và chẩn đoán chính xác.

39

 Các câu hỏi dành cho bệnh nhân: cung cấp một loạt các câu hỏi cần thiết để người bán thuốc có thể đặt cho bệnh nhân nhằm nắm bắt được bệnh tình của người bệnh.  Điều trị: Tóm tắt các quan điểm điều trị, các nhóm thuốc, các hoạt chất và đặc điểm sử dụng thuốc để điều trị triệu chứng/bệnh đó. Phần này sẽ cung cấp chủ yếu các thông tin liên quan đến các thuốc OTC (thuốc bán không cần đơn của bác sĩ) hay các sản phẩm OTC. Tuy nhiên, phần này vẫn có khi bổ sung thêm thông tin liên quan đến các thuốc kê đơn (ví dụ kháng sinh). Để biết rõ một thuốc có nằm trong danh sách OTC tại Việt Nam xin vui lòng cập nhật Danh mục thuốc OTC của Bộ Y tế ban hành mới nhất.

 Lời khuyên: các lời khuyên về chế độ ăn uống, vận động thích hợp cho

bệnh nhân.

Công cụ này có nội dung được biên soạn theo các hướng dẫn điều trị chuẩn, và đã được thẩm định bởi các dược sĩ và bác sĩ lâm sàng, đồng thời có nội dung về thuốc phù hợp với thị trường thuốc tại Việt Nam. Chúng tôi sử dụng công cụ này làm tài liệu cung cấp hỗ trợ cho việc bán thuốc và tư vấn sử dụng thuốc của các dược sĩ nhà thuốc.

Hình 3. 7. Hình ảnh “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc”

40

Hình minh họa # Triệu chứng Bệnh/Bệnh

Giới thiệu

Triệu chứng bệnh

Trường hợp cần khuyên BN đi khám bác sĩ

Các câu hỏi dành cho bệnh nhân

Điều trị

Các lời khuyên

Hình 3. 8. Cấu trúc nội dung tư vấn của mỗi triệu chứng/bệnh

Tại nhiều nước đều đã xây dựng hay xuất bản các công cụ hỗ trợ tư vấn cho dược sĩ tại nhà thuốc. Tại Thụy Điển, dược sĩ nhà thuốc tư vấn các trường hợp bị các bệnh thông thường dựa trên những hướng dẫn lâm sàng quốc gia được trình bày dưới dạng một chương trình phần mềm để hỗ trợ quyết định (a software decision support program) [66]. Tại Pháp, nhà xuất bản “Le Moniteur des Pharmacies” chuyên xuất bản các tạp chí, sách giành riêng cho thực hành dược tại nhà thuốc [73]. Mặt khác, hiện chỉ có quyển “Cẩm nang nhà thuốc thực hành năm 2016, 2017- MIMS Pharmacy Việt Nam” là tài liệu được dùng như công cụ để phục vụ tư vấn nhiều bệnh lý thông dụng hàng ngày tại nhà thuốc, gồm: sơ đồ triệu chứng, nguyên nhân, tiến triển bệnh, cách điều trị, dùng thuốc gì hiệu quả, nguyên tắc bán thuốc và lời khuyên cho Nhà thuốc – bệnh nhân,… đều được trình bày chi tiết, hấp dẫn và cập nhật hàng năm theo những nghiên cứu y học mới nhất. Tuy nhiên, nhược điểm

41

của MIMS là (1) đề cập nhiều hoạt chất mà biệt dược lại không có hoặc không phổ biến tại Việt Nam, (2) việc tổ chức biên soạn MIMS do các hãng dược tài trợ nên không khỏi không đặt nghi vấn về tính khách quan – không thiện vị trong các biệt dược được giới thiệu. Vì vậy, việc biên soạn một công cụ tin cậy để hỗ trợ tư vấn quản lý một số triệu chứng, bệnh thường gặp tại nhà thuốc Việt Nam là rất cần thiết.

Hình thức công cụ mới được xây dựng dựa trên các tài liệu tham khảo chính là Le conseil associé Tome 2 và La médication officinale) [73], [75] gồm các phần chính: Kiến thức lâm sàng, các câu hỏi dành cho bệnh nhân, triệu chứng bệnh, trường hợp cần khuyên BN đi khám bác sĩ, điều trị (tập trung giới thiệu thuốc OTC, dược liệu), lời khuyên (vệ sinh, ăn uống, vận động...).

Phần Trường hợp cần khuyên BN đi khám bác sĩ là một phần rất quan trọng. Vì trong nhiều trường hợp, tình trạng của bệnh nhân diễn biến khá nặng và người bán thuốc cũng không biết được chính xác được bệnh, việc bán thuốc theo kinh nghiệm và kiến thức của người bán thuốc có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Đồng thời, đây cũng là bước quan trọng trong việc tăng cường sự cộng tác của dược sĩ nhà thuốc và bác sĩ, có vai trò quan trọng trong ngăn ngừa sai sót sử dụng thuốc tại nhà thuốc và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân [30], [58].

Ban đầu, công cụ nhằm bổ sung cả các thông tin về Các thuốc kê đơn thường được sử dụng để điều trị triệu chứng thông thường. Tuy nhiên, do thực trạng lạm dụng thuốc kê đơn tại các nhà thuốc ở Việt Nam còn khá phổ biến mặc dù theo Luật Dược số 105/2016/QH13 thì người bán thuốc không được bán thuốc kê đơn mà không có đơn của bác sĩ. Do đó, theo góp ý của các chuyên gia thì việc liệt kê các loại thuốc kê đơn dễ khiến cho người bán thuốc càng lạm dụng các loại thuốc này nên chúng tôi đã quyết định không liệt kê các loại thuốc kê đơn vào công cụ.

Một điều cân nhắc quan trọng khác là có nên ghi tên biệt dược trong công cụ này. Vì đây là một công cụ được biên soạn để có thể dễ dàng sử dụng bởi các nhân viên bán thuốc, đặc biệt kể cả dược sĩ trung cấp; đồng thời việc cung cấp tên biệt dược sẽ thuận lợi hơn cho việc lựa chọn thuốc tại nhà thuốc nên việc có bổ sung tên biệt dược là cần thiết. Tuy nhiên, việc bổ sung thông tin biệt dược có thể không bảo đảm tính khách quan, thiên vị khi chọn biệt dược. Lúc đầu, chúng tôi ghi tên cả biệt dược và hoạt chất trong phần Điều trị nhưng sau đó, chúng tôi chỉ để lại tên hoạt chất trong phần Điều trị để bảo đảm tính khách quan, không thiên vị khi chọn biệt dược nào.

Dựa vào bảng phân bố các bệnh phổ biến tại các nhà thuốc và các tài liệu tham khảo chuyên ngành, nhóm nghiên cứu đã chọn và soạn 30 bệnh/tình huống bệnh, bao gồm: 5 hô hấp (Cảm lạnh, ho, sốt ở trẻ em, viêm phế quản, viêm xoang mũi), 6

42

tiêu hóa (Khó tiêu, buồn nôn/nôn, táo bón, tiêu chảy, say tàu xe, trĩ), 6 da liễu (Viêm da, bệnh trứng cá, loét miệng, vảy nến, gàu, sẹo da), 5 phụ khoa (Đau bụng kinh, rong kinh, nấm âm đạo, biện pháp tránh thai, biện pháp tránh thai khẩn cấp), 5 tai mũi họng (Viêm tai giữa, viêm mũi dị ứng, đau răng, nghẹt mũi, viêm họng), và 4 khác (Đau đầu, thoái hóa khớp, mất ngủ, chóng mặt).

Mục đích của công cụ là để cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc vì vậy đa số các bệnh đều được chọn theo kết quả khảo sát. Những bệnh hầu hết đều được trị bằng các thuốc kê đơn thì chúng tôi không chọn. Thay vì đó, 13 bệnh được chúng tôi chọn từ các tài liệu tham khảo chuyên dùng cho nhà thuốc: MIMs Pharmacy 2016, Le conseil associé Tome 2 và được sự chấp thuận của nhóm thẩm định nên đảm bảo được tính thực tế, nên có thể áp dụng rộng rãi.

3.2.2. Thẩm định công cụ Quá trình thẩm định: Các ý kiến góp ý của các chuyên gia thẩm định có thể

tóm lược như sau:

 DS nhà thuốc:

- Cần sử dụng các nguồn thông tin chính thống và tin cậy để biên soạn. - Trong mục Điều trị cần phân biệt rõ những thuốc nào được dùng chính, thuốc OTC nào chỉ dùng bổ trợ, nên ghi hướng dẫn ngắn gọn phác đồ điều trị trước khi liệt kê các nhóm thuốc OTC. Ví dụ: thuốc giảm đau + thuốc hạ sốt ± thuốc bổ sung vitamin..

- Cần lựa chọn các hoạt chất là OTC thông dụng tại Việt Nam. - Nên bổ sung index cuối cuốn sách để tiện tra cứu.

 Các bác sĩ chuyên ngành:

- Da liễu: Sửa đổi phần Các câu hỏi đặt cho bệnh nhân bởi vì nhiều câu hỏi còn mang ý nghĩa trùng lặp với bệnh gàu và sửa phần Điều trị được sử dụng vì một số loại thuốc có tác dụng phụ nghiêm trọng cần cân nhắc trước khi sử dụng, cách sử dụng thuốc chưa được đầy đủ. - Phụ khoa: bác sĩ đã bổ sung một số thông tin về phần triệu chứng bệnh, lời

khuyên, các câu hỏi dành cho bệnh nhân và thuốc điều trị OTC chính.

- Các bệnh thuộc các chuyên khoa khác: các góp ý chủ yếu vào việc thiếu các

triệu chứng, thiếu các câu hỏi dành cho bệnh nhân.

Quá trình thẩm định của mỗi triệu chứng bệnh được tiến hành bởi 1 dược sĩ nhà thuốc và một bác sĩ chuyên khoa. Điều này giúp cho nội dung công cụ được xây dựng phù hợp với kinh nghiệm tư vấn tại nhà thuốc, vừa bảo đảm phù hợp với kiến thức và kinh nghiệm điều trị của bác sĩ.

Các góp ý của dược sĩ nhà thuốc liên quan nhiều đến thuốc như cách ghi tên hoạt chất có kèm biệt dược hay không, nên lựa chọn hoạt chất gì để giới thiệu, ghi các nhóm thuốc OTC thế nào để dược sĩ có thể dễ dàng hiểu và áp dụng lựa chọn và phối hợp các thuốc OTC để tư vấn. Trong khi các góp ý của bác sĩ chủ yếu liên quan đến bệnh, triệu chứng bệnh, các câu hỏi cần khai thác từ bệnh nhân.

43

3.3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế

Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Để thực hiện mục tiêu đó, chúng tôi đã tiến hành đào tạo cho dược sĩ nhà thuốc về 2 nội dung: kĩ năng tư vấn và kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh, đồng thời biên soạn và cung cấp công cụ hỗ trợ tư vấn - “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” cho các dược sĩ đào tạo. Trước can thiệp, chúng tôi tiến hành đánh giá kĩ năng tư vấn của dược sĩ nhà thuốc bằng phương pháp quan sát, những nhà thuốc này không được can thiệp đào tạo. Sau đó, chúng tôi tiếp tục triển khai đóng vai để đánh giá kĩ năng tư vấn của dược sĩ nhà thuốc sau khi được đào tạo, từ đó có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về hiệu quả cải thiện kĩ năng tư vấn của can thiệp đào tạo. Về mặt kiến thức, chúng tôi thực hiện kiểm tra kiến thức các dược sĩ bằng Phiếu đánh giá trước và sau khi đào tạo. Các kết quả nghiên cứu được bàn luận dưới đây:

Có 38 dược sĩ nhà thuốc đồng ý tham gia buổi đào tạo về kĩ năng tư vấn sử dụng thuốc và kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh. Các kết quả dưới đây được trình bày trên 38 dược sĩ tham gia đào tạo. 3.3.1. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo Bảng 3. 13. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo

Tỉ lệ % 15,8 84,2 n 6 32

52,6 47,3 20 18

5,3 2,6 92,1 2 1 35

Giới tính Nam Nữ Tuổi <30 tuổi ≥30 tuổi Trình độ chuyên môn DSĐH DSCĐ DSTH Số năm kinh nghiệm bán thuốc 1 – 3 năm 4 – 6 năm >6 năm 52,6 31,6 15,8

20 12 6 Trong số 38 dược sĩ tham gia đào tạo, có 84,2% là nữ dược sĩ. Độ tuổi của các DS chủ yếu là từ 20 – 40 tuổi với trình độ chuyên môn hầu hết là trung cấp dược (92,1%), có kinh nghiệm thực hành tại nhà thuốc từ 1 – 3 năm. Khảo sát của Đoàn Quốc Dương năm 2017 [8] tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế cho kết quả tương đồng, trên 80% là nữ dược sĩ, độ tuổi chủ yếu là <30 tuổi với trình độ chuyên môn chủ yếu (57%) là DSTH.

44

3.3.2. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo

Bảng 3. 14. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo

2,03 ± 0,60 Số nhân viên (Mean±SD)

Trình độ nhân viên (Số nhân viên thuộc mỗi trình độ/ Tổng số nhân viên của 38 nhà thuốc)

Dược sĩ đại học (DSĐH) 19/77

Dược sĩ cao đẳng (DSCĐ) 2/77

Dược sĩ trung học (DSTH) 54/77

Dược tá 2/77

Số lượng khách trung bình hàng ngày (Tỉ lệ %)

≤50 người 60,5% (n=23)

>50 người 39,5% (n=15)

Số nhân viên trung bình của mỗi nhà thuốc là khoảng 2 người, trong đó số lượng dược sĩ trung học là cao nhất. Lượng khách trung bình hàng ngày của đa số các nhà thuốc là dưới 50 khách (khoảng 60% số nhà thuốc). Kết quả này có sự khác biệt nhỏ so với nghiên cứu khảo sát của Đoàn Quốc Dương năm 2017 [8], số nhân viên trung bình của nhà thuốc là 3 người, 55% số nhà thuốc lượng khách hàng hàng ngày >50 người. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Ngọc tại 32 nhà thuốc đạt GPP tại Hải Phòng [15] thì thường có 1 – 2 người bán thuốc trong một nhà thuốc (75%). Khoảng ½ nhà thuốc có số lượng khách trung bình một ngày dưới 50 khách. Với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phước Hiệp năm 2017 [13] thì mỗi nhà thuốc cũng có trung bình 2 người bán, với số khách khoảng 70 người/ngày. Với số lượng khách không quá đông như vậy, nhân viên nhà thuốc có nhiều thời gian rảnh và cần tận dụng thời gian đó để áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn cho mỗi bệnh nhân. 3.3.3. Đánh giá hiệu quả về kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh

Nhóm nghiên cứu xây dựng một phiếu hỏi gồm 11 câu hỏi liên quan đến các kiến thức cần thiết về điều trị cảm lạnh thông thường. Các dược sĩ tham gia phải trả lời 2 lần: một lần trước khi đào tạo (pre – test) và một lần sau khi đào tạo (post – test).

45

Bảng 3. 15 Tỷ lệ các câu trả lời đúng trước và sau đào tạo

Nội dung câu hỏi/câu trả lời p lệ

Tỷ lệ % Tỷ %

Pre – test câu Số lời trả đúng (n) 15 24 39,5 63,2 Post – test câu Số lời trả đúng (n) 36 37 94,7 97,4 p < 0,05 p < 0,05

14 36,8 27 71,1 p < 0,05

10 26,3 30 78,9 p < 0,05

21,1 32 84,2 p < 0,05

24 63,2 35 92,1 p < 0,05

8 21,1 29 76,3 p < 0,05

50,0 28 73,7 p < 0,05

6 15,8 33 86,8 p < 0,05

Nguyên nhân gây ra cảm lạnh Tính dễ lây lan của cảm lạnh Triệu chứng điển hình của cảm lạnh Các nhóm thuốc điều trị cảm lạnh Hoạt chất giảm đau hạ sốt OTC 8 Đối tượng không nên sử dụng thuốc trị ho và cảm lạnh OTC Các tác dụng phụ của thuốc trị nghẹt mũi Các lưu ý khi sử dụng thuốc ho 19 Các lưu ý khi sử dụng thuốc kháng histamine H1 để điều trị cảm lạnh

Số câu trả lời đúng tăng lên đáng kể sau đào tạo. Cụ thể, có sự tăng mạnh nhất là kiến thức về các lưu ý khi dùng thuốc kháng H1, từ 15,8% đến 86,8%, các hoạt chất giảm đau hạ sốt OTC, từ 21,1% đến 84,2% và nguyên nhân của cảm lạnh, từ 39,5% đến 94,7%. Các nội dung về tính dễ lây lan của cảm lạnh, tăng từ 63,2% đến 97,4%, triệu chứng điển hình của cảm lạnh, tăng từ 36,8% đến 71,1%. Sự gia tăng tỷ lệ trả lời đúng các kiến thức quản lý cảm lạnh trước và sau đào tạo đều có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Biểu đồ dưới đây biểu diễn sự khác biệt giữa tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi trước và sau đào tạo: Bảng 3. 16 Số các lời khuyên về TH cần đi khám bác sĩ các dược sĩ đưa ra trước và sau đào tạo

Pre - test Post - test p

1,89 ± 1,06 4,97 ± 2,64 p < 0,05 Liệt kê các trường hợp cần đi khám bác sĩ (Mean ± SD)

Số lời khuyên trung bình mỗi dược sĩ đưa ra tăng lên rõ rệt sau đào tạo, có sự

khác biệt về số lượng các lời khuyên đưa ra trước và sau đào tạo (p < 0,05).

46

Bảng 3. 17. Tỷ lệ các lời khuyên về paracetamol các dược sĩ đưa ra trước và sau đào tạo

Pre - test Post - test

p Tỷ lệ % Tỷ lệ % Liệt kê các lời khuyên nên đưa ra cho BN khi bán thuốc paracetamol

Chỉ định 26,3 44,7

Liều dùng 7,9 15,8

Khoảng cách dùng 39,5 55,3

p > 0,05 Liều tối đa 23,7 23,7

39,5 47,4 Thận trọng, chống chỉ định, ADR

Lưu ý khác 13,2 21,1

Số lời khuyên về sử dụng paracetamol cũng có sự tăng lên, ngoại trừ lời khuyên về liều tối đa của paracetamol không tăng, tuy nhiên tất cả những sự gia tăng này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).

Hoạt động bán thuốc và tư vấn sử dụng thuốc là một trong những hoạt động mang tính chất chuyên môn thể hiện chất lượng thực hành dược tại nhà thuốc trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nếu hoạt động này không phù hợp có thể dẫn đến các hậu quả khác nhau như ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sự an toàn của người bệnh, chi phí của người bệnh và xã hội. Vì vậy, người DSNT không chỉ cần có kĩ năng thực hành tư vấn thành thạo mà còn phải có kiến thức chuyên môn vững vàng để cung cấp tư vấn có chất lượng cho người bệnh.

Các DSNT chủ yếu có trình độ DSTH, họ chưa được học đầy đủ về dược lâm sàng, kiến thức chuyên môn cộng thêm sự thiếu cập nhật kiến thức chuyên môn [13] và ít khi sử dụng các tài liệu tham khảo để hướng dẫn sử dụng thuốc [6], do đó việc can thiệp nâng cao kiến thức cho DSNT là rất cần thiết.

Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ thực hiện đào tạo về kiến thức quản lý cảm lạnh. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của biện pháp can thiệp, làm căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo, can thiệp nâng cao hơn chất lượng tư vấn. Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã cung cấp “Sổ tay tư vấn sử dụng thuốc dành cho dược sĩ nhà thuốc” gồm 30 triệu chứng/bệnh thông thường thường gặp ở nhà thuốc, làm công cụ hỗ trợ tư vấn dành cho các dược sĩ.

Buổi đào tạo được chúng tôi tiến hành trong 3 tiếng 30 phút, bằng hình thức trình chiếu, đánh giá kiến thức được thực hiện dựa trên phiếu đánh giá trước và sau đào tạo, nội dung câu hỏi đánh giá được xây dựng bám sát nội dung đào tạo . Kết

47

quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến quản lý cảm lạnh trước và sau đào tạo. Cụ thể, có sự tăng mạnh nhất là kiến thức về các lưu ý khi dùng thuốc kháng H1, từ 15,8% đến 86,8%, các hoạt chất giảm đau hạ sốt OTC, từ 21,1% đến 84,2% và nguyên nhân của cảm lạnh, từ 39,5% đến 94,7%. Các nội dung về tính dễ lây lan của cảm lạnh, tăng từ 63,2% đến 97,4%, triệu chứng điển hình của cảm lạnh, tăng từ 36,8% đến 71,1%. Số lượng các lời khuyên KH đến cơ sở khám chữa bệnh cũng tăng từ 1,89 ± 1,06 đến 4,97 ± 2,64.

Một nghiên cứu can thiệp giáo dục được thực hiện năm 2013 [55] nhằm nâng cao kiến thức quản lý tiêu chảy ở trẻ em tại 5 địa phương trên cả nước cũng cho kết quả cải thiện về kiến thức của dược sĩ sau 3,5 giờ đào tạo. Một nghiên cứu can thiệp giáo dục khác được thực hiện tại huyện Ba Vì năm 2012 [14] cũng thể hiện hiệu quả của biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức của CBYT trong sử dụng kháng sinh cho trẻ dưới 5 tuổi.

Kết quả này cho thấy can thiệp đào tạo đã có hiệu quả nhất định đến kiến thức của các dược sĩ tham gia, từ đó góp phần nâng cao chất lượng thực hành tại cộng đồng.

3.3.4. Đánh giá kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc OTC và thực hành bán thuốc điều trị cảm lạnh sau can thiệp bằng phương pháp đóng vai

Nhằm đánh giá kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc của các dược sĩ sau can thiệp đào tạo, chúng tôi tiến hành đóng vai tại các nhà thuốc có dược sĩ tham gia buổi đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình đóng vai, vì một số lý do khách quan, chúng tôi chỉ hoàn thành đóng vai tại 30 nhà thuốc. Các số liệu dưới đây được trình bày trên 30 trường hợp đóng vai đó. 3.3.4.1. Đặc điểm chung các trường hợp tư vấn

Bảng 3.18. Đặc điểm chung các trường hợp tư vấn

n Tỷ lệ %

Tỷ lệ thực hiện tư vấn

Có 30 100,0

Không 0 0

Lý do tư vấn

Chủ động tư vấn 24 80,0

Được khách hàng yêu cầu 6 20,0

Thời gian tư vấn

<3 phút 10 33,3

3 – 5 phút 14 46,7

>5 phút 6 20,0

48

Nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành thực hiện can thiệp giáo dục với mục đích không những nâng cao kỹ năng và kiến thức về tư vấn sử dụng thuốc mà còn về nhận thức về việc thực hiện tư vấn của dược sĩ nhà thuốc. Nghiên cứu đóng vai sau can thiệp nhằm đánh giá chất lượng can thiệp ghi nhận được kết quả như sau: 100% nhà thuốc đều thực hiện tư vấn sử dụng thuốc cho khách hàng, với tỷ lệ 80% do dược sĩ chủ động và chỉ có 20% trường hợp do NĐV đặt câu hỏi và yêu cầu trước. Như vậy, tỷ lệ tư vấn đã tăng lên rõ rệt chứng tỏ hiệu quả tác động nhất định của can thiệp giáo dục lên nhận thức về tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ nhà thuốc. Cần có những nghiên cứu sâu và can thiệp dài hạn hơn, góp phần nâng cao chất lượng sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả trong cộng đồng.

Nghiên cứu đóng vai của chúng tôi được thực hiện tại chính các nhà thuốc đã tham gia đào tạo, qua khảo sát tại buổi đào tạo, có 5,3% dược sĩ tham gia là DSĐH, 2,6% DSCĐ và 92,1% DSTH trong tổng số 38 dược sĩ. Trong nghiên cứu đóng vai vì những lý do khách quan, chúng tôi chỉ có thể hoàn thành tại 30 nhà thuốc, và để đảm bảo tính khách quan của nghiên cứu, chúng tôi không thể tiến hành xác nhận lại trình độ chuyên môn của dược sĩ tư vấn.

Thời gian tư vấn trung bình theo dõi được qua nghiên cứu đóng vai là gần 4 phút, và có đến 20% trường hợp tư vấn kéo dài >5 phút. Nguyên nhân có thể là do NĐV thực hiện trao đổi thông tin nhiều hơn với NVNT so với các KH thực tế.

Kết quả này phù hợp với khảo sát tại Hàn Quốc năm 2016 [70] thì thời gian tư vấn tại nhà thuốc lớn hơn 5 phút chỉ chiếm 6,8% và có đến 51,2% bệnh nhân không hài lòng vì thời gian tư vấn quá ngắn. Ngay tại các nước phát triển thì hoạt động tư vấn tại nhà thuốc cũng không phải là thường quy, được ghi nhận chỉ ở 62,2% tại Mỹ, 25% ở Anh và trên 50% ở Canada[33]. Tuy nhiên nghiên cứu ở Tuyên Quang [9] lại cho thấy thời gian tư vấn lớn hơn 5 phút chiếm khá cao (57,5%). 3.3.4.2. Các bước tư vấn

*Thu thập thông tin

Bảng 3. 19. Tỷ lệ thông tin thu thập

Nội dung thăm hỏi Xác nhận người dùng thuốc n 28 Tỷ lệ % 93,3

Độ tuổi người dùng thuốc 24 80,0

Triệu chứng bệnh 24 80,0

Thời gian xuất hiện triệu chứng 10 33,3

Tiền sử dùng thuốc 4 13,3

Tiền sử bệnh 6 20,0

Dị ứng thuốc 6 20,0

49

Theo kết quả trên, đa số các dược sĩ đều hỏi người mua thuốc về đối tượng sử dụng (93,3%), độ tuổi (80%) và các triệu chứng bệnh cụ thể (80%). Các thông tin khác, như thời gian mắc, tiền sử bệnh và thuốc, dị ứng thuốc chưa được khai thác đầy đủ.

Kết quả trước và sau can thiệp có sự khác biệt đáng kể, các thông tin về đối tượng dùng thuốc, độ tuổi và triệu chứng bệnh là 3 thông tin dược sĩ bán thuốc khai thác nhiều nhất từ khách hàng. Tỷ lệ thu thập thông tin về đối tượng dùng tăng từ 52,4% đến 93,3%, về độ tuổi tăng rõ rệt từ 46,9% đến 80,0%, và thông tin về triệu chứng cũng được chú trọng hơn, tăng từ 63,4% đến 80%. Điều này cho thấy sự cải thiện về kỹ năng khai thác thông tin của dược sĩ sau can thiệp giáo dục.

*Cung cấp thông tin

Bảng 3. 20. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn

n Tỷ lệ %

16 14 26 30 26 18 2 10 0 0 53,3 46,7 86,7 100 86,7 60,0 6,7 33.3 0 0

Nội dung tư vấn về thuốc Thông tin về thuốc Tên thuốc Chỉ định Liều dùng Số lần dùng/Khoảng cách dùng Thời điểm dùng trong ngày Thời điểm dùng so với bữa ăn Các chống chỉ định, ADR quan trọng Tương tác thuốc – thuốc, thuốc - thức ăn quan trọng Hướng dẫn xử lý khi quên liều Hướng dẫn bảo quản Thông tin khác Tư vấn trường hợp cần đến phòng khám chuyên khoa Thực hiện tư vấn bằng giấy 0 12 0 40,0

100% các trường hợp dược sĩ tư vấn về số lần dùng/khoảng cách dùng thuốc, thông tin được tư vấn nhiều thứ 2 là thời điểm dùng trong ngày (86,7%) và liều dùng (86,7%). Bảo quản thuốc và xử lý quên liều, quá liều không hề được tư vấn.

Sau can thiệp, tỷ lệ các thông tin thuốc được cung cấp cho KH có sự tăng lên, cụ thể, về liều dùng tăng rõ rệt từ 52,4% lên 86,7%, về số lần dùng/khoảng cách dùng tăng từ 61,0% lên đến 100,0% so với quan sát trực tiếp trước can thiệp. Tỷ lệ tư vấn về thời điểm dùng so với bữa ăn cũng tăng lên đáng kể từ 38,4% đến 60,0%. Tuy nhiên, các thông tin về tác dụng không mong muốn, chống chỉ định còn ít được hướng dẫn cho KH và đang lưu ý là thông tin về xử lý quên liều, quá liều và bảo

50

quản không hề được tư vấn. Lý do cho sự thiếu tư vấn này có thể là do trong các trường hợp quan sát trực tiếp và đóng vai không có thuốc nào yêu cầu bảo quản đặc biệt, nhưng trên thực tế thực hành, dược sĩ sẽ gặp các trường hợp bán các thuốc ở dạng bào chế viên đạn, thuốc có hoạt chất nhạy cảm nhiệt độ, … thì thông tin về bảo quản phải được tư vấn cho khách hàng.

Trong quan sát trực tiếp trước can thiệp, có 18,9% trường hợp dược sĩ nhà thuốc đưa ra các thông tin nhắc nhở bệnh nhân trường hợp nào nên đến cơ sở khám chữa bệnh được ghi nhận khi quan sát (Bảng 3.11), nhưng trong nghiên cứu đóng vai sau can thiệp, không hề có lời khuyên nào được ghi nhận. So sánh với nghiên cứu tại Hà Nội năm 2016 [27], có 13,3% trường hợp dược sĩ nhắc nhở khách hàng đến cơ sở khám chữa bệnh. Nguyên nhân có thể do chúng tôi kịch bản đóng vai chúng tôi xây dựng, từ các đặc điểm nêu trong kịch bản, KH không cần phải đến cơ sở y tế mà có thể tự điều trị, do đó thông tin về trường hợp nào nên đến khám ở cơ sở y tế dễ bị NVNT bỏ qua.

Bên cạnh việc tư vấn bằng lời, dược sĩ bán thuốc cần cung cấp thêm dữ liệu viết để giúp KH lưu giữ thông tin, giúp cho việc sử dụng thuốc của người bệnh được an toàn, hợp lý. Nghiên cứu cho thấy rằng có 38% - 40% thuốc được ghi thông tin thuốc được bán cho khách hàng. Tuy nhiên, kết quả này khá thấp khi so sánh với một số nghiên cứu đóng vai khác tại Hà Nội cho kết quả 46 - 58% [22], [27], [12].

Nhìn chung, sau đào tạo, các dược sĩ đã chú trọng hơn về việc đưa ra tư vấn sử

dụng thuốc cho người dùng, các thông tin tư vấn được đưa ra đầy đủ hơn.

* Kết thúc tư vấn

Bảng 3. 21. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn

Kiểm tra/Tổng kết sau tư vấn Kiểm tra lại mức độ hiểu Tổng kết các điểm quan trọng cần ghi nhớ Kiểm tra xem khách hàng còn thắc mắc gì không n 0 2 5 Tỷ lệ % 0 6,7 16,7

Việc kiểm tra/tổng kết sau tư vấn còn ít được thực hiện. Không hề có sự kiểm tra lại mức độ hiểu thông tin tư vấn, 6,7% trường hợp dược sĩ tổng kết thông tin tư vấn cho KH và có 16,7% trường hợp dược sĩ quan tâm đến liệu KH có còn thắc mắc hay không.

Các kết quả này thậm chí còn thấp hơn khi trong nghiên cứu đóng vai, không hề có sự kiểm tra mức độ hiểu của người mua, tổng kết các thông tin được thực hiện với tỉ lệ rất thấp (6,7%) và có 16,7% trường hợp dược sĩ xác nhận xem liệu người mua có còn điều gì thắc mắc hay lo lắng hay không.

51

3.3.4.3. Đánh giá hiệu quả về thực hành bán thuốc điều trị cảm lạnh

Chúng tôi đã hoàn thành đóng vai 30 trường hợp cảm lạnh, trong số 30 trường hợp đó, có 14 trường hợp đóng vai tình huống cảm lạnh ở người lớn, và 16 trường hợp đóng vai cảm lạnh ở trẻ em. Các số liệu dưới đây được trình bày trên số trường hợp tương ứng. * Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh không kê đơn cho người lớn Bảng 3. 22. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho người lớn - các thuốc được bán

4,56 ± 0,86 Số hoạt chất/trường hợp (Trung bình ± SD)

Nhóm thuốc Hoạt chất Tỷ lệ %

Số tình huống được bán (n)

Paracetamol 14 100,0

Chlorpheniramine 14,3 2 Các thuốc OTC Giảm đau hạ sốt Kháng histamin H1 có tác dụng an thần

Loratadine 6

Fexofenadine 2 71,4 Kháng H1 không có tác dụng an thần

Cetirizine 2

Chống sung huyết mũi Ức chế ho 57,1 28,6

Tiêu nhầy 42,9

14,3 28,6

14,3 Phenylephrine Codein* Terpin* Ambroxol Eugica® Betamethasone Tinh dầu tỏi Berocca® 8 4 4 2 2 4 1 1

Thuốc ho dược liệu Corticoid xịt mũi Sản phẩm hỗ trợ (các loại vitamin, khoáng chất) Các thuốc kê đơn Ức chế ho 57,1

Kháng sinh 100,0

Corticoid dạng uống 14,3

8 Dextromethorphan 6 Cefixime 4 Roxithromycin 2 Amoxicillin Ofloxacin 2 Methylprednisolone 1 1 Prednisolone 6 Chymotrypsin Khác 42,9

52

*Codein và Terpin được phối hợp trong 1 biệt dược. Số thuốc trung bình được bán cho mỗi NĐV là 4,56 ± 0,86 thuốc. 100% trường hợp mua thuốc điều trị cảm lạnh đều được bán paracetamol với nhiều biệt dược phong phú. Trong đó có 2 trường hợp NĐV được bán 2 biệt dược chứa cùng hoạt chất paracetamol. Thuốc kháng histamin H1 được bán chủ yếu là các kháng histamin thế hệ mới không có tác dụng trong điều trị cảm lạnh (71,4%). Thuốc chống sung huyết mũi được bán trong 57,1% trường hợp, với hoạt chất là phenylephrine, dưới dạng phối hợp với các hoạt chất khác (hạ sốt, trị ho). Thuốc trị ho OTC được bán là các biệt dược phối hợp của terpin và codein (28,6%).

Đáng chú ý là 100% NĐV được bán kháng sinh, 57,1% được bán thuốc trị ho chứa hoạt chất dextromethorphan, và 42,9% được bán hoạt chất chymotrypsin. Những thuốc này là thuốc kê đơn và vẫn được bán dù NĐV không hề có đơn thuốc.

*Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh cho trẻ em

Bảng 3. 23. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho trẻ <5 tuổi - các thuốc được bán

Số hoạt chất/trường hợp (Trung bình ± SD) Nhóm thuốc Hoạt chất 3,43 ± 0,98 Tỷ lệ %

Số tình huống được bán (n)

Paracetamol 14 87,5

Chlorpheniramine 4 25,0

Cetirizine 2 12,5

Các thuốc OTC Giảm đau hạ sốt Kháng histamin H1 có tác dụng an thần Kháng histamin H1 không có tác dụng an thần Chống sung huyết mũi 12,5

Tiêu nhầy 37,5

Thuốc ho dược liệu 12,5

0

12,5 Corticoid xịt mũi Sản phẩm hỗ trợ (các loại vitamin, khoáng chất) Phenylephrine Acetylcystein Guaifenesin Siro ho Tohema Siro ho Ong Vàng Berroca® Multivitamin 2 4 2 1 1 0 1 1

Các thuốc kê đơn Ức chế ho 31,3

Kháng sinh 56,3 Dextromethorphan Cephalexin Erythromycin 5 4 3

53

Corticoid dạng uống

Khác

Azithromycin Prednisolone Chymotrypsin Celecoxib Salbutamol 2 1 4 1 1 6,3 25,0 6,3 6,3

87,5% trường hợp mua thuốc được bán paracetamol. Tỷ lệ các thuốc được bán đều thấp hơn so với tình huống mua thuốc điều trị cảm lạnh dành cho người lớn. 25% trường hợp DS bán thuốc kháng H1 có tác dụng an thần, và 12,5% trường hợp là thuốc kháng H1 không có tác dụng an thần. Các thuốc kê đơn được bán dù không có đơn bao gồm: thuốc kháng sinh, chiếm tỷ lệ cao 56,3%, thuốc ho chứa hoạt chất dextromethorphan chiếm 31,3%, chymotrypsin 15,0% và một số hoạt chất khác như celecoxib, prednisolone, salbutamol.

Kết quả từ đánh giá kiến thức cho thấy có sự tăng kiến thức về tư vấn quản lý cảm lạnh trước và sau đào tạo (Bảng 3.15-17). Điều đáng lưu ý là việc áp dụng các kiến thức đào tạo vào thực hành bán thuốc cho người bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và đánh giá các thuốc được bán ra đối với tình huống cảm lạnh ở người lớn và cảm lạnh ở trẻ em.

Đối với các trường hợp KH đến nhà thuốc mua thuốc tự điều trị mà không có

đơn thuốc, DS chỉ được phép bán các thuốc OTC.

Số thuốc trung bình mỗi NĐV được bán khi đến nhà thuốc hỏi mua thuốc điều trị cảm lạnh là 5 thuốc – tình huống mua thuốc cho người lớn và 4 thuốc – tình huống mua thuốc cho trẻ em.

Các nhóm thuốc điều trị cảm lạnh bao gồm: thuốc giảm đau hạ sốt, thuốc điều

trị ho, thuốc điều trị nghẹt mũi và thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần.

Thuốc được bán nhiều nhất là thuốc giảm đau hạ sốt với hoạt chất là paracetamol (100% đối với tình huống người lớn cảm lạnh và 87,5% tình huống trẻ em cảm lạnh). Paracetamol được bán dưới dạng biệt dược chứa paracetamol đơn độc và biệt dược chứa paracetamol phối hợp với các hoạt chất điều trị cảm lạnh khác. Trong số các trường hợp được bán paracetamol có 2 trường hợp NĐV đã nhận được ≥2 biệt dược có chứa cùng hoạt chất paracetamol. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều biệt dược chứa paracetamol (chỉ trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến tháng 2/2017 có 214 biệt dược chứa hoạt chất paracetamol được cấp số đăng ký lưu hành [26]) và có rất nhiều biệt dược chứa đơn chất paracetamol phối hợp với các đơn chất khác để tăng hiệu quả điều trị. Hai đặc điểm này khiến dễ xảy ra các trường hợp quá liều paracetamol do trùng lặp hoạt chất. Mặc dù, paracetamol được coi là một hoạt chất tương đối an toàn, nhưng lại rất dễ gây độc gan nếu sử dụng liều cao, kéo dài.

54

Các thuốc điều trị triệu chứng ho trong quản lý cảm lạnh bao gồm thuốc ức chế ho và thuốc tiêu nhầy. Thuốc phối hợp chứa hoạt chất ức chế ho codein và terpin là một trong những phối hợp khá phổ biến trên thị trường. Có 28,9% trường hợp NĐV được bán loại thuốc này trong tình huống cảm lạnh ở người lớn. Trong khi không hề được bán cho tình huống trẻ em. Điều này hoàn toàn phù hợp bởi vì Bộ Y tế khuyến cáo không sử dụng các thuốc trị ho có chứa codein cho trẻ em dưới 12 tuổi. Một hoạt chất trị ho khác là dextromethorphan được bán khá nhiều trong các trường hợp nghiên cứu của chúng tôi (57,1% tình huống người lớn và 31,3% tình huống trẻ em). Tuy nhiên dextromethorphan không phải là thuốc OTC dựa theo Danh mục thuốc không kê đơn mới nhất (ban hành kèm theo Thông tư 07/2017 – TT/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 03/05/2017 [4]). Hoạt chất này tuy vậy vẫn được xem là một hoạt chất OTC theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và vừa được loại bỏ khỏi danh mục thuốc OTC của nước ta từ năm 2014. Các DSNT có thể đã không nắm rõ danh mục thuốc OTC mới nhất do Bộ Y tế ban hành do tỉ lệ nhà thuốc có danh mục thuốc OTC cũng rất thấp [6].

Thuốc kháng histamine H1 là một loại thuốc thường được dùng trong điều trị cảm lạnh, bao gồm thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần (gồm các hoạt chất như chlorpheniramine, diphenhydramine, doxylamine, ..) và thuốc kháng histamin H1 không có tác dụng an thần (gồm các hoạt chất như cetirizine, loratadine, fexofenadine, ...). Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc kháng H1 không có tác dụng an thần thì không có hiệu quả trong điều trị cảm lạnh [50], kiến thức này đã được nhóm nghiên cứu cung cấp cho các dược sĩ nhà thuốc trong buổi can thiệp giáo dục về kỹ năng và kiến thức sử dụng thuốc. Thêm vào đó, kết quả kiểm tra sau đào tạo cho thấy có 86,8% số dược sĩ trả lời đúng về thông tin này. Tuy nhiên, trên thực tế, đa số các thuốc kháng histamine H1 mà NĐV được bán là nhóm thuốc kháng H1 không có tác dụng an thần (loratadine, cetirizine, fexofenadine).

Các thuốc trị ho và cảm lạnh OTC được khuyến cáo không nên sử dụng cho trẻ em dưới 4 tuổi. Trong các trường hợp nghiên cứu của chúng tôi, có thể thấy rằng tỷ lệ các thuốc được bán cho tình huống trẻ em thấp hơn so với tình huống người lớn. 57,1% số trường hợp đóng vai người lớn được bán thuốc trị nghẹt mũi, trong khi tỷ lệ này ở trẻ em chỉ 12,5%. Các thuốc ho được bán cho trẻ em gồm có các loại siro ho và thuốc có dạng bào chế dạng bột.

Một vấn đề khác, mặc dù các dược sĩ đã được cung cấp thông tin: “Phần lớn cảm lạnh do virus gây ra và khi bị cảm lạnh không nên dùng thuốc kháng sinh vì không công hiệu với virus gây cảm lạnh”, tỷ lệ các dược sĩ trả lời đúng thông tin trên qua khảo sát đạt 94,7%, nhưng trên thực tế các dược sĩ vẫn bán kháng sinh cho tất cả các trường hợp NĐV đến nhà thuốc mua thuốc điều trị cảm lạnh.Thêm vào đó, kháng sinh là thuốc kê đơn và DS chỉ được bán khi có đơn của bác sĩ. Như vậy,

55

các DS trong nghiên cứu của chúng tôi đã vi phạm quy định bán thuốc kê đơn (100% tình huống người lớn được bán kháng sinh và đối với tình huống trẻ em là 56,3% số trường hợp).

Thị trường thuốc kháng sinh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay rất phong phú đi kèm với đó là việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, do tình trạng mua bán và tự ý sử dụng kháng sinh không có đơn của bác sĩ đang diễn ra rất phổ biến [3]. Một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 [24], cho kết quả 78% kháng sinh được bán tại nhà thuốc mà không có đơn của bác sĩ, đáng lưu ý là thực trạng kiến thức về thuốc kháng sinh của khách hàng còn hạn chế, 67,2% cho rằng “việc sử dụng kháng sinh thường chữa khỏi bệnh cảm cúm/ho/nghẹt mũi nhanh hơn”. Bằng chứng là có 31,6% kháng sinh được mua để điều trị ho và 21,7% để điều trị sốt [3]. Việc lạm dụng kháng sinh đã và đang làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới [17]. Ở Việt Nam, các cơ sở khám chữa bệnh đang phải đối mặt với tốc độ lan rộng các vi khuẩn đa kháng kháng sinh, mức độ và tốc độ kháng thuốc ngày càng gia tăng ở mức báo động [3].

50% trường hợp mua thuốc cho trẻ em <5 tuổi được bán kháng sinh và 25% được bán kháng histamine, mặc dù 2 loại thuốc này không được WHO khuyến cáo sử dụng [67]. Kết quả này tuy vậy vẫn thấp hơn khi so sánh với một nghiên cứu năm 2017 [41], với 71% kháng sinh và 39%kháng histamin được bán cho trường hợp trẻ em <5 tuổi.

Từ kết quả nghiên cứu đóng vai còn cho thấy một số thuốc được bán bởi dược sĩ nhà thuốc không đúng với quy định bán thuốc kê đơn, bao gồm các thuốc kháng viêm như chymotrypsin, các corticosteroid đường uống (methylprednisolone và prednisolone), celecoxib và một trường hợp NĐV được bán salbutamol.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giữa kiến thức và thực hành của DSNT. Theo đó, kết quả khảo sát 789 nhà thuốc tư nhân tại Hà Nội [54], 20% DS nói rằng không sử dụng kháng sinh cho trẻ ho, nhưng thực tế 83% đã sử dụng, 60% nói rằng sẽ không sử dụng corticosteroid nhưng thực tế đã sử dụng.

So sánh với kết quả nghiên cứu 2013 [55], nghiên cứu này cũng cho thấy có sự chênh lệch giữa câu trả lời qua khảo sát kiến thức và thực tế thực hành của dược sĩ tại nhà thuốc. Mặc dù tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi sau đào tạo rất cao, nhưng có không đến một nửa số dược sĩ áp dụng kiến thức đó vào thực tế thực hành, đặc biệt đối với vấn đề bán thuốc kháng sinh, hầu như không có sự cải thiện trước và sau can thiệp.

DSNT còn chưa có kiến thức chuyên môn vững chắc, hoặc không áp dụng kiến thức thu nhận được vào thực tế bán thuốc. Can thiệp của chúng tôi đã đem đến sự cải thiện về mặt kiến thức và một phần nâng cao chất lượng thực hành của dược

56

sĩ tại nhà thuốc. Tuy nhiên, do rào cản thói quen bán thuốc cũng như thời lượng còn hạn chế của nghiên cứu, nên vẫn tồn tại một số khía cạnh không đạt hiệu quả mong muốn. Chúng tôi đề xuất thực hiện những nghiên cứu với thời lượng lớn hơn, cũng như các biện pháp đa can thiệp, bao gồm can thiệp giáo dục, can thiệp pháp lý và các biện pháp khuyến khích nhằm đem lại hiệu quả lớn hơn và lâu dài hơn trong nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng thuốc tại cộng đồng.

4.4. Ưu, nhược điểm của nghiên cứu 4.4.1. Ưu điểm

Nghiên cứu được thiết kế gồm 3 bước có tính kế thừa nhau: dựa trên kết quả từ (1) khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc qua phỏng vấn và quan sát trực tiếp để làm cơ sở (2) xây dựng công cụ tư vấn sử dụng thuốc, sau đó sử dụng chính công cụ xây dựng để đào tạo nâng cao kiến thức và thực hành tư vấn của dược sĩ nhà thuốc.

Phương pháp quan sát trực tiếp và đóng vai, mù đơn có các ưu điểm: tập trung vào các nội dung muốn thực hiện nghiên cứu, dược sĩ bán thuốc không biết thực tế rằng người nghiên cứu đang quan sát và đóng vai khách hàng, các thông tin thu thập được có tính khách quan, không bị sai số bởi sự “đối phó” của người bán thuốc. Nhưng ưu điểm này sẽ bù đắp cho phương pháp khảo sát qua phỏng vấn ban đầu.

Mỗi công cụ tư vấn triệu chứng thông thường được xây dựng tham khảo từ các tài liệu tin cậy và được thẩm định bởi nhóm chuyên gia gồm dược sĩ dược lâm sàng, dược sĩ nhà thuốc và bác sĩ chuyên khoa.

Việc thu âm trong quá trình đóng vai giúp nhóm nghiên cứu có thể hoàn

thành, kiểm tra lại các thông tin đã thu thập khi cần thiết.

Các bảng kiểm tra, biểu mẫu thu thập dữ liệu được xây dựng một cách thống

nhất để đảm bảo thông tin được thu thập chuẩn mực.

4.4.2. Nhược điểm

Về phương pháp nghiên cứu: phương pháp dùng phiếu khảo sát được điền trực tiếp bởi nhân viên bán thuốc có mặt tại nhà thuốc. Hạn chế của phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu là người điền phiếu thường có khuynh hướng trả lời theo mong muốn của người được hỏi hơn là trả lời đúng thực tế. Điều này đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu khảo sát tại nhà thuốc tại Hà Nội năm 2017 [13] và 2016 [27]. Đó là lý do, nghiên cứu đã bổ sung phương pháp quan sát trực tiếp và đóng vai để khắc phục hạn chế này.

57

Công cụ được tạo thành mới bao gồm 6 nhóm bệnh chủ yếu (Hô hấp, tiêu hóa, tai mũi họng, da liễu, phụ khoa, một số bệnh hay gặp khác). Vẫn còn nhiều triệu chứng bệnh thông thường khác còn thiếu.

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, một số nhà thuốc tham gia đào tạo nằm xa trung tâm thành phố và nhiều lần không tiếp cận được, nên có sự chênh lệch giữa số lượng nhà thuốc tham gia can thiệp giáo dục và số lượng nhà thuốc thực hiện đóng vai.

Nhóm nghiên cứu chỉ tiến hành đào tạo cho nhân viên nhà thuốc về điều trị cảm lạnh, do đó, nghiên cứu đóng vai chỉ thực hiện dựa trên tình huống mua thuốc điều trị cảm lạnh, vẫn còn nhiều bệnh/triệu chứng thông thường khác chưa được khai thác.

58

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Về khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại 58 nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng phỏng vấn từ tháng 2/2016 đến 7/2016, chúng tôi rút ra một số kết quả như sau: - Số nhân viên trung bình là 2,79 ± 0,88 người/nhà thuốc. Trong đó, số lượng dược tá là đông nhất. Có 55,2% các nhà thuốc có lượng khách hơn 50 khách/ngày. - Ho, đau đầu, và sốt là 3 triệu chứng bệnh phổ biến nhất, chiếm lần lượt 79,3%, 75,9%, và 70,7%. Trong các bệnh hay gặp tại nhà thuốc thì tăng huyết áp, đái tháo đường và đau dạ dày là phổ biến nhất, chiếm lần lượt khoảng 94,1%, 67,6%, và 64,7%. - Bệnh nhân đến các nhà thuốc hay được tư vấn về liều dùng (82,8%) và thời điểm dùng thuốc (79,3%). Quá trình tư vấn sử dụng thuốc thường xuyên được thực hiện trong gần ¾ số nhà thuốc được khảo sát. - Việc triển khai tư vấn tại các nhà thuốc thường gặp khó khăn do không có thời gian (53,4%), bệnh nhân không có nhu cầu (29,3%) và không có tài liệu hỗ trợ (29,3%). - Khoảng ¾ nhà thuốc có dược sĩ đại học tư vấn và gần 54% có dược sĩ trung học tư vấn. - Gần 1/2 tổng số nhà thuốc có thời gian cho tư vấn trung bình là lớn hơn 5 phút. Hơn 97% các nhà thuốc cần công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. - Về các yêu cầu cần thiết khi xây dựng một công cụ thì yêu cầu thông tin chính xác chiếm 87,9%, tính cập nhật chiếm 50,0%. - Gần 38% các nhà thuốc yêu thích công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc dưới dạng sách. - 67,2% nhà thuốc có nhu cầu sử dụng công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn tại nhà thuốc và 65,5% nhà thuốc sẵn sàng chi trả 50.000 Việt Nam đồng cho một cuốn sách hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc. Về khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại 21 nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế bằng quan sát trực tiếp trong thời gian 8 – 9/2017 chúng tôi ghi nhận được 269 trường hợp mua thuốc, trong đó 61,0% (164 trường hợp) mua thuốc không kê đơn nhận được tư vấn, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - 59,2% trường hợp tư vấn là do dược sĩ bán thuốc chủ động cung cấp, số còn lại

tư vấn do được khách hàng yêu cầu.

- Triệu chứng bệnh, đối tượng dùng thuốc và độ tuổi là những thông tin được khai thác chủ yếu bởi dược sĩ trước khi bán thuốc. Chủ yếu dược sĩ cung cấp cho khách hàng các thông tin về chỉ định (51,2%), liều dùng (52,4%), số lần

59

dùng/khoảng cách dùng (61,0%). Việc kiểm tra mức độ hiểu của khách hàng, tổng kết điểm quan trọng cần ghi nhớ và thắc mắc của khách hàng ít được quan tâm, lần lượt với 20,1; 20,8 và 12,8%.

- Đa số trường hợp tư vấn được thực hiện bởi dược sĩ cao đẳng (42,1%) và dược

sĩ trung học (37,2%).

- Thời gian tư vấn thường ngắn, thường không vượt quá 3 phút (64,0%) và hiếm

khi dài hơn 5 phút (0,6%).

Về quá trình xây dựng và thẩm định công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc - Đã xây dựng và thẩm định thành công nội dung tư vấn 30 bệnh/ triệu chứng thường gặp tại nhà thuốc thuộc 6 chuyên khoa khác nhau: hô hấp (cảm lạnh, ho, sốt ở trẻ em, viêm phế quản, viêm xoang mũi), tiêu hóa (khó tiêu, buồn nôn/nôn, táo bón, tiêu chảy, say tàu xe, trĩ), da liễu (viêm da, mụn trứng cá, loét miệng, vảy nến, gàu, sẹo da), phụ khoa (đau bụng kinh, rong kinh, nấm âm đạo, biện pháp tránh thai), tai mũi họng (viêm tai giữa, viêm mũi dị ứng, đau răng, nghẹt mũi, đau họng) và các bệnh khác (đau đầu, thoái hóa khớp, mất ngủ, chóng mặt). Về đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế: Chúng tôi đã tổ chức thành công một buổi can thiệp giáo dục có thời lượng 3 tiếng 30 phút cho 38 dược sĩ nhà thuốc. Trong buổi can thiệp giáo dục, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đánh giá kiến thức của các dược sĩ tham gia, thu được kết quả: - Có 84,2% dược sĩ tham gia buổi đào tạo là nữ, từ 20 – 40 tuổi với trình độ chuyên môn hầu hết là trung cấp dược (92,1%). Số nhân viên trung bình của mỗi nhà thuốc là 2,03 ± 0,60, trong đó chủ yếu là dược sĩ trung học. - Can thiệp giáo dục đã đem lại hiệu quả nâng cao kiến thức của các dược sĩ tham gia. Tỷ lệ các câu trả lời đúng của các câu hỏi khảo sát kiến thức của dược sĩ nhà thuốc hầu hết đều tăng lên sau đào tạo. Cụ thể, có sự tăng mạnh nhất là kiến thức về các lưu ý khi dùng thuốc kháng histamin H1 từ 15,8% đến 86,8%, các hoạt chất giảm đau hạ sốt OTC từ 21,1% đến 84,2% và nguyên nhân của cảm lạnh từ 39,5% đến 94,7%. Các nội dung về tính dễ lây lan của cảm lạnh tăng từ 63,2% đến 97,4%, triệu chứng điển hình của cảm lạnh tăng từ 36,8% đến 71,1%. Số lượng các lời khuyên liên quan tư vấn các tình huống nên đến cơ sở khám chữa bệnh cũng tăng từ 1,89 ± 1,06 đến 4,97 ± 2,64. Sau can thiệp giáo dục, chúng tôi thực hiện đóng vai khách hàng mua thuốc điều trị cảm lạnh tại 30 nhà thuốc đã tham gia buổi can thiệp, trong đó 14 trường hợp mua thuốc cho người lớn và 16 trường hợp mua thuốc cho trẻ em. Kết quả nghiên cứu thu được: - Tất cả các nhà thuốc đều thực hiện tư vấn sử dụng thuốc cho người mua. Hầu hết các nhà thuốc đều tiến hành hỏi người mua thuốc về đối tượng sử dụng, độ tuổi và

60

các triệu chứng bệnh cụ thể (>80%). Các thông tin khác như thời gian mắc, tiền sử bệnh và thuốc, dị ứng thuốc chưa được khai thác đầy đủ. - 100% các trường hợp dược sĩ tư vấn về số lần dùng/khoảng cách dùng thuốc, thông tin được tư vấn nhiều thứ 2 là thời điểm dùng trong ngày và liều dùng (86,7%). Việc kiểm tra/tổng kết sau tư vấn còn ít được thực hiện. - Thời gian tư vấn tăng, gần 50% trường hợp tư vấn kèo dài từ 3 – 5 phút và 20% tư vấn kéo dài > 5 phút. - Các thuốc điều trị cảm lạnh được bán là: về thuốc OTC, nhóm thuốc giảm đau hạ sốt (paracetamol) được bán nhiều nhất ở 100% tình huống cảm lạnh ở người lớn và 87,5% ở trẻ em, thuốc kháng histamin H1 với 85,7% người lớn và 37,5% ở trẻ em, thuốc trị nghẹt mũi với 57,1 % ở người lớn và 12,5% ở trẻ em; về thuốc kê đơn, kháng sinh được bán khá phổ biến, với 100% trường hợp người lớn và 56,3% trường hợp trẻ em, thuốc trị ho (dextromethorphan) đứng thứ 2 với các tỷ lệ là 57,1% ở người lớn và 31,3% ở trẻ em và một số thuốc khác như corticoid đường uống, chymotrypsin, celecoxib, salbutamol. Tất cả các thuốc kê đơn này được bán mà không có đơn thuốc. KIẾN NGHỊ

Các biện pháp can thiệp giáo dục đã đem lại hiệu quả với kiến thức về quản lý cảm lạnh và kỹ năng thực hành của dược sĩ nhà thuốc trong tư vấn sử dụng thuốc. Tuy nhiên, vẫn có sự chênh lệch giữa kiến thức các dược sĩ được đào tạo và thực tế áp dụng vào thực hành bán thuốc. Để ngày càng nâng cao chất lượng sử dụng thuốc trong cộng đồng cần có thêm những biện pháp can thiệp khác: - Cần có thêm những nghiên cứu tương tự để tiến hành khảo sát và đánh giá thêm về các bệnh/triệu chứng khác ngoài cảm lạnh, cũng như có thêm các can thiệp giáo dục dài hạn hơn nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng tư vấn tại nhà thuốc. - Cần thực hiện những nghiên cứu đánh giá việc tư vấn sử dụng thuốc bán theo đơn tại nhà thuốc.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Bộ Y tế (2010), Quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc GPP, địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc, ban hành kèm theo Thông tư 43/2010/TT-BYT ngày 15/12/2010. Bộ Y tế (2011), Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc", ban hành theo Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011. Bộ Y tế (2013), Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020, ban hành theo quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013. Bộ Y tế (2017), Danh mục thuốc không kê đơn, ban hành kèm theo Thông tư 07/2017/TT-BYT ngày 03/05/2017. Bộ Y tế (2018), Tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc đối với nhà thuốc, ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018. Bùi Hồng Thủy (2014), "Đánh giá hoạt động của các nhà thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2012". Đinh Thu Trang (2014), "Phân tích hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu chuẩnThực hành tốt nhà thuốc GPP trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương". Đoàn Quốc Dương (2017), "Xây dựng và thẩm định các công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn tại nhà thuốc". Lương Văn Bảo (2016), "Đánh giá kĩ năng thực hành tư vấn và mức độ hài lòng của khách hàng tại các nhà thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang". 10. Ngô Thị Thùy Dung (2013), "Đánh giá việc thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” của Bộ Y tế tại tỉnh Ninh Bình".

11. Nguyễn Đức Anh (2012), "Khảo sát chất lượng dịch vụ dược tại một số nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa". 12. Nguyễn Minh Tâm (2009), "Đánh giá chất lượng dịch vụ dược của một số

nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại Hà Nội".

13. Nguyễn Phước Hiệp (2017), "Mô tả hoạt động nghề nghiệp của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ đạt chuẩn GPP - Nghiên cứu trường hợp tại địa bàn tỉnh Tây Ninh".

14. Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Thanh Tuấn Phong và Nguyễn Thị Kim Chúc (2012), "Tác động của các biện pháp đa can thiệp giáo dục tới kiến thức cán bộ y tế huyện Ba Vì trong sử dụng kháng sinh cho trẻ em bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính", Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc. 3, tr. 95-99. 15. Nguyễn Thị Hoa Ngọc (2012), "Thực trạng duy trì tiêu chuẩn GPP của các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn Hải Phòng năm 2012".

62

16. Nguyễn Thị Kim Chúc và Nguyễn Phương Hoa (2000), "Khảo sát việc cung ứng thuốc tại các nhà thuốc tư nhân khu vực nội thành và ngoại thành Hà Nội năm 2010".

17. Nguyễn Thị Thu Thủy và Ngô Thị Thảo Nguyên (2016), "Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi sử dụng kháng sinh của khách hàng nhà thuốc tại các quận nội thành Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Dược học. 489, tr. 6 - 11.

18. Nguyễn Tuấn Việt (2015), "Đánh giá tính bền vững của dự án Path trong việc nâng cao năng lực người bán thuốc đối với chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Đà Nẵng".

19. Nguyễn Văn Hùng và Ngô Thị Thanh Thúy (2007), Nghiên cứu vai trò của dược sĩ nhà thuốc trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại một số khu vực đô thị Việt Nam. 20. Nguyễn Văn Phương (2013), "Khảo sát chất lượng dịch vụ dược tại các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn thành phố Vinh - Nghệ An".

22.

23.

24. 21. Nguyễn Văn Quân (2015), "Đánh giá kỹ năng thực hành của nhân viên nhà thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014", Tạp chí Dược học. 466(23), tr. 2-6. Phạm Thanh Phương (2009), "Khảo sát thực trạng hoạt động của các nhà thuốc được công nhận GPP trên đại bàn Hà Nội". Phạm Tuyên (2011), "Khảo sát thực trạng hoạt động và đánh giá nhu cầu đào tạo cán bộ Dược cộng đồng tại Hà Nội". Phạm Xuân Phương (2017), "Khảo sát hoạt động bán kháng sinh: nghiên cứu trường hợp tại nhà thuốc GPP, thành phố Hồ Chí Minh". 25. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2016), Luật Dược số 105/2016/QH13

26.

27. ban hành ngày 06/4/2016 Tổng công ty dược Việt Nam (2017), Danh mục thuốc được cấp số đăng ký từ năm 2016 đến tháng 2/2017, truy cập ngày 25-04-2018, tại trang web http://vinapharm.com.vn/index.php/news/1159/Danh-muc-thuoc-duoc-cap- so-dang-ky-tu-nam-.-.-..html. Trần Thị Phương (2016), "Khảo sát thực trạng hoạt động bán thuốc tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn Hà Nội năm 2016".

28. Vũ Thị Hải Lan (2014), "Phân tích hoạt động của các quầy thuốc “đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc - GPP” tại chi nhánh CTCPDP Hải Phòng hiệu thuốc Hải Phòng năm 2013".

29. Vũ Tuấn Cường (2010), "Phân tích thực trạng công tác triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".

30. Al Ghamdi, Faris và các cộng sự. (2016), "Community pharmacist and in primary care physician collaboration: The missing connection pharmaceutical care", Journal of Taibah University Medical Sciences. 12(3), tr. 273-275.

63

31. Alison, Blenkinsopp, Paul, Paxton và John, Blenkinsopp (2014), Symptoms in the pharmacy. A guide to the management of common illnesses (7th edition), Wiley Blackwell, UK.

32. Alotaibi, Hamoud Saud và Abdelkarim, Malik Abdelhalim (2015), "Consumers’ perceptions on the contribution of community pharmacists in the dispensing process at Dawadmi", Saudi Pharmaceutical Journal. 23(3), tr. 230-234.

33. Alotaibi, Hamoud Saud và Malik Abdelhalim (2015), "Consumers’ perceptions on the contribution of community pharmacists in the dispensing process at Dawadmi", Saudi Pharmaceutical Journal. 23(3), tr. 230-234. 34. American Society of Health-System Pharmacists (1997), "ASHP guidelines on pharmacist-conducted patient education and counseling", American Journal of Health-System Pharmacy. 54(4), tr. 431-434.

35. Anderson, C và Alexander, A (1993), "Response to dysmenorrhoea: an assessment of pharmacists’ knowledge and its application in practice", The International Journal of Pharmacy Practice. 2, tr. 180-183.

the pseudo

36. Appalachian College of Pharmacy (2014), "Patient Counseling Checklist". 37. Berger, K, Eickhoff, C và Schulz, M (2005), "Counselling quality in customer implementation of community pharmacies: methodology in Germany", Journal of clinical pharmacy and therapeutics. 30(1), tr. 45-57.

38. Bissell, Paul, Ward, Paul R và Noyce, Peter R (2000), "Appropriateness measurement: application to advice-giving in community pharmacies", Social science & medicine. 51(3), tr. 343-359.

39. Chalker, J và các cộng sự. (2002), "Private pharmacies in Hanoi, Vietnam: a randomized trial of a 2-year multi-component intervention onknowledge and stated practice regarding ARI, STD and antibiotic/steroidrequests", Trop Med Int Health. 7(9), tr. 803-810.

40. Chalker, J. và các cộng sự. (2000), "STD management by private pharmacies in Hanoi: practice and knowledge of drug sellers", Sexually transmitted infections. 76(4), tr. 299-302.

41. Chowdhury, F. và các cộng sự. (2017), "Factors driving customers to seek health care from pharmacies for acute respiratory illness and treatment recommendations from drug sellers in Dhaka city, Bangladesh", Patient preference and adherence. 11, tr. 479.

42. GARP–Vietnam National Working Group (2010), Situation analysis: Antibiotic use and resistance in Vietnam 2010, The Center for Disease Dynamics.

43. Hamoudi, N M và các cộng sự. (2011), "Pharmaceutical consultation in UAE community pharmacies", Indian journal of pharmaceutical sciences. 73(4), tr. 404. 44. Hardon, A. và các cộng sự. (2004), How to investigate the use of medicines

by consumers.

64

45. Horvat, N, Koder, M và Kos, M (2012), "Using the simulated patient methodology to assess paracetamol-related counselling for headache", PLoS One. 7(12), tr. e52510.

47.

48.

49.

46. Horvat, N và Kos, M (2015), "Contribution of Slovenian community pharmacist counseling to patients’ knowledge about their prescription medicines: a crosssectional study", Croatian medical journal. 56(1), tr. 41- 49. International Pharmaceutical Federation (FIP) (1997), Good Pharmacy practice in developing countries. Larsson, Mattias và các cộng sự. (2006), "Private pharmacy staff in Hanoi dispensing steroids-theory and practice", Pharmacy practice. 4(2), tr. 60. Liu, J. và các cộng sự. (2016), "The role of drug vendors in improving basic healthcare services in Nigeria", Bulletin of the World Health Organization. 94(4), tr. 267.

50. Mackway-Jones, K (2003), "Towards evidence based emergency medicine: best BETs from the Manchester Royal Infirmary", Emergency medicine journal. 20(4), tr. 362-362. 51. Neto, A (2003), "Changing pharmacy practice: the Australian experience",

Pharmaceutical Journal. 270(7236), tr. 235-236.

52. Nguyen, T K C và các cộng sự. (2002), "Improving private pharmacy practice: a multi-intervention experiment in Hanoi, Vietnam", Journal of clinical epidemiology. 55(11), tr. 1148-1155.

53. Nguyen, T K C và các cộng sự. (2001), "Management of childhood acute respiratory infections at private pharmacies in Vietnam", Annals of Pharmacotherapy. 35(10), tr. 1283-1288.

55.

56.

57.

54. Nguyen, T. K. C. và Tomson, G. (1999), "“Doi moi” and private pharmacies: a case study on dispensing and financial issues in Hanoi, Vietnam", European journal of clinical pharmacology. 55(4), tr. 325-332. Pham, D. M. và các cộng sự. (2013), "Improving pharmacy staff knowledge and practice on childhood diarrhea management in Vietnam: are educational interventions effective?", PLoS One. 8(10), tr. e74882. Prince Edward Island Pharmacy Board Canada (2005), Guidelines on Couseling. Puspitasari, Hanni Prihhastuti, Aslani, Parisa và Krass, Ines (2009), "A review of counseling practices on prescription medicines in community pharmacies", Research in Social and Administrative Pharmacy. 5(3), tr. 197- 210.

58. Robert, S. Beardsley, Carole, L. Kimberlin và William, N. Tindall (2008), Communication Skills in Pharmacy Practice: A Practical Guide for Students and Practitioners, 5th, Linppincott Williams and Wilkins, America.

59. Rosemary, R. Berardi và các cộng sự. (2009), Handbook of nonprescription drugs: An Interactive Approach to Self-Care 16th, American Pharmacists Association.

65

60.

61.

62.

63.

Shalom, Charlie I Benrimoj và các cộng sự. (2007), "Non-prescription medicines: a process for standards development and testing in community pharmacy", Pharmacy world & science. 29(4), tr. 386-394. Smith, F. (1998), "Health services research methods in pharmacy: focus groups and observation studies", International Journal of Pharmacy Practice. 6(4), tr. 229-242. Smith, Felicity (2009), "The quality of private pharmacy services in low and middle-income countries: a systematic review", Pharmacy world & science. 31(3), tr. 351-361. van Eikenhorst, Linda, Nde-Eshimuni, Salema và Claire, Anderson (2017), "A systematic review in select countries of the role of the pharmacist in consultations and sales of non-prescription medicines in community pharmacy", Research in Social and Administrative Pharmacy. 13(1), tr. 17- 38.

64. Weiss, M. C. và các cộng sự. (2010), "Use of simulated patients to assess the clinical and communication skills of community pharmacists.", Pharmacy world & science. 32(3), tr. 353-361.

65. Westerlund, Tommy và các cộng sự. (2003), "Evaluation of a model for counseling patients with dyspepsia in Swedish community pharmacies", American journal of health-system pharmacy. 60(13).

66. Westerlund, Tommy, Andersson, Inga-Lisa và Marklund, Bertil (2007), "The quality of self-care counselling by pharmacy practitioners, supported by IT- based clinical guidelines", Pharmacy world & science. 29(2), tr. 67-72. 67. World Health Organization và Department of Child, & Adolescent Health (2005), Handbook IMCI: Integrated management of childhood illness, World Health Organization.

68. World Health Organization (WHO) (2009), The role of pharmacist in self- care and self-medication, The 4th WHO Consultative Group on the role of the Pharmacist.

69. World Health Organization (WHO) (2011), The world medicines situation. 70. Yang, Seungwon và các cộng sự. (2016), "A comparison of patients’ and satisfaction with medication counseling provided by pharmacists’ community pharmacies: a cross-sectional survey", BMC health services research. 16(1), tr. 131.

71. Yang, Seungwon và các cộng sự. (2016), "A comparison of patients’ and satisfaction with medication counseling provided by pharmacists’ community pharmacies: a cross-sectional survey", BMC health services research. 16(1), tr. 131. 72. Bộ Y tế (2016), Thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định về kê đơn thuốc trong

73. điều trị ngoại trú. Fabiole, Moreddu (2015), Le conseil associé - Tome 2/ Tư vấn liên quan – Phần 2, Le moniteur des pharmacies, Pháp

66

74. MIMS Pharmacy Vietnam (2016), MIMS Pharmacy Vietnam 2015/2016 patient counseling guide, MIMS Pte Ltd. 75. René, Caquet (2008), La médication officinale/ Thuốc tại nhà thuốc, 3, Elsevier Massion, Pháp.

76. WHO (1994), The Role of the Pharmacist in the Health Care System.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát phỏng vấn

PHIẾU KHẢO SÁTTÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI MỘT SỐ NHÀ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

Tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc đóng vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho cộng đồng. Tuy nhiên, hoạt động tư vấn sử dụng thuốc trên thực tế còn nhiều hạn chế. Một trong những lý do quan trọng là dược sĩ thiếu các công cụ hỗ trợ tư vấn. Ý tưởng của nhóm nghiên cứu là sẽ tiến hành xây dựng những công cụ cần thiết để hỗ trợ dược sĩ trong quá trình tư vấn cho bệnh nhân tại nhà thuốc.

Mục đích của phiếu khảo sát này nhằm tìm hiểu thực trạng, những khó khăn cũng như nhu cầu, mong muốn của các dược sĩ tại nhà thuốc khi thực hiện tư vấn tại nhà thuốc.

Thời gian để hoàn thành phiếu khảo sát mất không quá 10 phút. Sự tham gia của ông/ bà là hoàn toàn tự nguyện và câu trả lời của bạn sẽ được giấu tên. Không có bất kì nguy cơ nào xảy ra khi bạn tham gia nghiên cứu này và thông tin cá nhân của bạn sẽ không được thu thập. Nghiên cứu này được thông qua bởi Khoa Dược – Đại học Y Dược Huế.

Nếu bạn có các câu hỏi về nghiên cứu này, xin liên hệ: sinh viên dược Đoàn Quốc Dương qua email : d1230310024@gmail.com hay số điện thoại: 0905389565

Mã số:

I. Thông tin người điền phiếu:

1. Giới:  Nam  Nữ

2. Tuổi:

< 20  20-30  30-40  40-50 >50

3. Trình độ chuyên môn:

 DSĐH  DSCĐ  DSTH  Dược tá  Phụ tá

4. Số năm kinh nghiệm hành nghề bán thuốc:

 1-3 năm  4-6 năm  6-10 năm >10 năm

II. Các câu hỏi thuộc nhà thuốc:

1. Số nhân viên làm việc tại nhà thuốc:

……………………………………………………..

2. Trình độ các nhân viên:

Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên 3 Nhân viên 4 Nhân viên 5 DSĐH      DSCĐ      DSTH      Dược tá      Phụ tá     

3. Số lượng khách trung bình hằng ngày tại nhà thuốc:

< 10  10-20  20-50  50-70  70-100 > 100

III. Các câu hỏi về bệnh tại nhà thuốc:

1.Chọn 5 triệu chứng bệnh / tình huống / bệnh phổ biến nhất tại nhà thuốc (gạch dấu chéo X vào 5 ô vuông):

 Sốt  Đau đầu  Cảm lạnh

 Say tàu xe  Bỏng

 Ho  Tiêu chảy  Chảy mũi  Đau bụng  Nhiễm trùng  Nhức mỏi  Chóng mặt  Rụng tóc  Phù  Phát ban  Ngứa  Mất ngủ  Ợ nóng Khác: .…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………..

2.Chọn 5 bệnh mãn tính hay gặp nhất tại nhà thuốc (gạch dấu chéo X vào 5 ô vuông)

 Tăng huyết áp  Viêm phế quản  Vẩy nến  Viêm gan mạn

 Sỏi tiết niệu

 Hen  COPD Thoái hóa khớp  Gan nhiễm mỡ  Viêm đại tràn

 Đái tháo đường  Viêm loét DD-TT  Viêm xoang  Viêm tai giữa  Viêm khớp dạng thấp  Gout  Trĩ Khác: …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………

IV. Các câu hỏi về việc tư vấn tại nhà thuốc:

1. Chọn các chủ đề phổ biến nhất mà dược sĩ nhà thuốc tư vấn:

 Chỉ định  Liều dùng  Tác dụng không mong muốn  Tương tác, tương kị  Đường dùng  Dùng lúc nào trong ngày  Tránh dùng với thức ăn, nước uống nào trong ngày  Dùng trước hay sau ăn  Thực phẩm chức năng  Khác: …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….

2. Công việc tư vấn tại nhà thuốc được thực hiện với mức độ thường xuyên như thế nào?

 Hiếm khi xảy ra  Thỉnh thoảng  Hay được thực hiện

3. Các vấn đề khó khăn gặp phải khi tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân là gì? (Bạn có thể chọn nhiều đáp án)

 Thiếu kỹ năng  Không có thời gian

 Không có phương pháp để tư vấn  Bệnh nhân không có nhu cầu  Không có tài liệu hỗ trợ Khác: …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………..

4. Ai là người thực hiện tư vấn tại nhà thuốc (Bạn có thể chọn nhiều đáp án)

 Dược sĩ đại học  Dược sĩ cao đẳng  Dược sĩ trung học  Dược tá

 Phụ tá

5. Thời gian trung bình thực hiện một tư vấn tại nhà thuốc:

< 3 phút  3-5 phút > 5 phút

V. Câu hỏi về công cụ hỗ trợ tư vấn tại nhà thuốc:

1. Nếu có một công cụ hỗ trợ cho dược sĩ tại nhà thuốc trong việc tư vấn cho bệnh nhân thì có cần thiết không?

 Không cần thiết  Cần thiết

2. Trong các yêu cầu của công cụ này, yêu cầu nào là quan trọng?

(Có thể chọn nhiều phương án) Thông tin chính xác

Cập nhật

Rẻ

Ngắn gọn, đơn giản

Thông tin đa dạng

Màu sắc, dễ nhìn

Dễ hiểu

Khác:

 …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………

3. Hình thức của công cụ như thế nào là hợp lý?

( Có thể chọn nhiều phương án)  Sách  Sổ tay  Card  Phần mềm điện tử

4. Nếu có công cụ hỗ trợ cho việc tư vấn dưới dạng sách trình bày tư vấn sử dụng thuốc thì bạn có sử dụng không?

 Có  Không

5.(Trả lời khi câu 4 chọn có) Sách tư vấn cho 30 triệu chứng/bệnh thông thường, dài khoảng 60 trang thì giá thấp nhất bao nhiêu là bạn có thể mua được?

 50.000 Việt Nam đồng  100.000 Việt Nam đồng  150.000 Việt Nam đồng  ≥ 200.000 Việt Nam đồng 6. Các giải pháp, ý kiến của bạn để cải thiện việc tư vấn tại nhà thuốc là gì? …………………………………………………………………………… … Xin cảm ơn bạn đã tham gia khảo sát!

Phụ lục 2: Bảng kiểm đánh giá quan sát trực tiếp

1. Dược sĩ thực hiện tư vấn cho bệnh nhân 2. Trình độ của dược sĩ thực hiện tư vấn

- DSĐH

- DSCĐ

- DSTH

- Dược tá

3. Nội dung tư vấn

- Bệnh/Triệu chứng:

- Mua thuốc cụ thể:

4. Nguyên nhân thực hiện tư vấn -Chủ động tư vấn -Được khách hàng yêu cầu 5. Nội dung thăm hỏi khách hàng -Xác nhận người dùng thuốc -Độ tuổi của người dùng thuốc -Triệu chứng, thời gian xuất hiện triệu chứng - Tiền sử dùng thuốc 6. Nội dung tư vấn về thuốc cho khách hàng -Tên thuốc -Chỉ định chính -Liều dùng -Số lần dùng, khoảng cách dùng -Lưu ý về cách dùng (dùng trước/trong/sau bữa ăn) -Giới thiệu về chống chỉ định, ADR quan trọng -Lưu ý các tương tác thuốc-thuốc, thuốc-thức ăn quan trọng -Hướng dẫn xử lý khi quên liều -Hướng dẫn bảo quản -Lưu ý khác 7. Kiểm tra mức độ hiểu của bệnh nhân 8. Tổng kết lại các điểm quan trọng cần ghi nhớ và cung cấp thông tin

liên lạc

9. Xác nhận xem bệnh nhân còn thắc mắc hay câu hỏi gì không 10. Thực hiện tư vấn bằng giấy 11. Tư vấn cho khách hàng trường hợp nào nên đến phòng khám chuyên

khoa

12. Thời gian tư vấn -<3 phút -3-5 phút ->5 phút Nhà thuốc: Người điền phiếu: Thời gian:

Phụ lục 3: Poster mời dược sĩ nhà thuốc tham gia đào tạo nâng cao chất lượng

tư vấn sử dụng thuốc

Phụ lục 4: Tình huống đóng vai tại nhà thuốc Tình huống 1: Một người phụ nữ 21 tuổi đi đến nhà thuốc mua thuốc cho cháu của họ. Mô tả: Bé trai 5 tuổi bị cảm lạnh với các triệu chứng sau: sốt nhẹ, chảy nước mũi và nghẹt mũi, ho khan, đau họng, biếng ăn và quấy khóc. Trẻ bị cảm lạnh từ 2 ngày trước, ban đầu hắt hơi và chảy nước mũi nhẹ, sau đó xuất hiện các triệu chứng trên. Những thông tin chỉ cung cấp nếu được DS hỏi: 1. Tôi mua thuốc cảm cho cháu trai 5 tuổi 2. Bắt đầu chảy mũi từ 2 ngày trước, ngày hôm qua có thêm ho khan, và sốt nhẹ, trẻ khóc nhiều và không chịu ăn.

3. Cơn ho nặng thêm vài buổi tối, làm trẻ không ngủ được. 4. Trẻ không có thở khò khè 5. Trẻ uống nước bình thường nhưng ăn không nhiều như mọi ngày 6. Trẻ đã tiêm đầy đủ các loại vaccine 7. Nhà không có nuôi chó mèo 8. Nhà không có ai hút thuốc

Thông tin chung

Người mua thuốc Người dùng thuốc Sốt Ho

Thông tin về bệnh

Chảy mũi Thời gian

Nam/Nữ 21 tuổi Bé trai 5 tuổi Chỉ sốt nhẹ, 37,5oC Ho khan Nặng hơn vào buổi tối Chảy mũi nhẹ, lỏng 2 ngày trước, ho mới nặng thêm 1 ngày.

Thông tin khác

Trẻ đã tiêm vaccine Trẻ quấy khóc, không chịu ăn Trẻ ít khi bị bệnh Nhà không có ai bị bệnh

Những câu hỏi đặt ra cho DS nếu không được cung cấp:

1. Đây là thuốc gì? Có tác dụng gì? Có dùng được cho trẻ em không? 2. Cách dùng, đường dùng, liều dùng như thế nào? 3. Dùng trước/trong/sau bữa ăn? 4. Uống đến bao giờ thì dừng? 5. Thuốc này có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ hay không? 6. Tác dụng phụ như thế nào? 7. Có biện pháp nào đi kèm để làm giảm triệu chứng hay không? 8. Khi trẻ hết các triệu chứng, có nên tiếp tục uống thuốc không? 9. Có nên đưa trẻ đi khám bác sĩ không? 10. Ở nhà có sẵn vitamin có nên cho trẻ dùng không?

Tình huống 2: Một sinh viên năm 4 bị cảm lạnh đến nhà thuốc mua thuốc ho cho chính mình.

Mô tả: Sinh viên A 22 tuổi bị cảm lạnh 4 ngày nay, các triệu chứng sốt nhẹ, chảy mũi và nghẹt mũi, ho khan dữ dội, đau đầu, đau họng, các triệu chứng nặng hơn vào ban đêm. Những thông tin chỉ cung cấp nếu được dược sĩ hỏi:

1. Thuốc được mua cho chính bệnh nhân. 2. Bị cảm lạnh đã 4 ngày, có sốt nhẹ, chảy mũi và nghẹt mũi, ho khan dữ dội, đau họng, đau đầu.

3. Ho và chảy mũi nặng hơn về đêm, đêm qua không ngủ được vì ho 4. Đã sử dụng paracetamol trước khi đến nhà thuốc. 5. Không hút thuốc, không uống rượu nhưng có uống bia.

Thông tin chung

Người mua thuốc Người dùng thuốc Sốt Ho

Chảy mũi Nghẹt mũi Thông tin về bệnh

Nam/Nữ 22 tuổi Mua thuốc cho bản thân Chỉ sốt nhẹ Ho khan Nặng hơn vào buổi tối Chảy mũi lỏng Nghẹt mũi nặng, khó chịu, không thở được Nặng hơn vào ban đêm

4 ngày trước

Thông tin khác

Đau họng Đau đầu Thời gian Đang thi nên cần thuốc không buồn ngủ Ở nhà đã dùng paracetamol Không hút thuốc Không uống rượu nhưng có uống bia

Những câu hỏi đặt ra cho DS nếu không được cung cấp:

1. Đây là thuốc gì? Có tác dụng gì? 2. Cách dùng, liều dùng? 3. Dùng trước/trong/sau ăn? 4. Thuốc có uống được với sữa hay nước cam, chanh không? 5. Uống đến bao giờ thì dừng? 6. Hết triệu chứng thì có tiếp tục dùng thuốc không? 7. Tác dụng phụ như thế nào? 8. Có thuốc nào gây buồn ngủ không? 9. Có nên đi khám bác sĩ không?

Phụ lục 5: Phiếu đánh giá kiến thức dược sĩ tham gia đào tạo

 30-40  40-50 >50

 DSTH  Dược tá  Phụ tá

I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐIỀN PHIẾU: 1. Giới: Nam  Nữ 2. Tuổi: < 20  20-30 3. Trình độ chuyên môn:  DSĐH  DSCĐ 4. Số năm kinh nghiệm hành nghề bán thuốc:  1-3 năm  4-6 năm  6-10 năm >10 năm

II. THÔNG TIN VỀ NHÀ THUỐC:

1. Số nhân viên làm việc tại nhà thuốc: 2. Trình độ các nhân viên:

DSĐH DSCĐ DSTH Dược táPhụ tá/

khác Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên 3 Nhân viên 4 Nhân viên 5                         

3. Số lượng khách trung bình hằng ngày tại nhà thuốc:

< 10

 50-70  10-20  20-50  70-100 > 100

III. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI NHÀ THUỐC

1. Ý kiến của anh/chị về sự cần thiết thực hiện tư vấn tại nhà thuốc?

thường vấn tư hiện

2. Anh/chị thực không?

 Rất cần thiết, luôn luôn phải thực hiện  Cần thiết, cần thực hiện thường xuyên  Khá cần thiết, nên thực hiện khi có thời gian  Chỉ thực hiện khi khách hàng yêu cầu  Luôn luôn  Thường xuyên thực hiện  Thỉnh thoảng  Hiểm khi thực hiện  Không bao giờ  Người dùng thuốc và độ tuổi của người dùng

thuốc

3. Những nội dung nào anh/chị nghĩ cần khai thác trước khi bán thuốc cho khách hàng? (lựa chọn 4 phương án anh/chị ưu tiên nhất)

4. Những nội dung nào thực thường

anh/chị hiện tư vấn?

5. Anh/chị có kiểm tra lại mức độ hiểu và khả năng ghi nhớ của khách hàng sau khi tư vấn không?

6. Anh/chị có tổng kết lại các điểm cần ghi nhớ trước khi kết thúc tư  Triệu chứng bệnh  Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng  Tiền sử bệnh  Tiền sử dùng thuốc  Dị ứng thuốc  Chỉ định  Liều dùng  Số lần dùng, khoảng cách dùng  Cách dùng trước/trong/sau ăn  Chống chỉ định  Tác dụng không mong muốn  Tương tác, tương kị  Hướng dẫn xử lý khi quên liều, quá liều  Sản phẩm hỗ trợ  Bảo quản  Luôn luôn  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Hiếm khi  Không bao giờ  Luôn luôn  Thường xuyên  Thỉnh thoảng

vấn?

7. Anh/chị có đưa ra lời khuyên khi nào khách hàng đến khám ở bác sĩ không?

8. Lý do anh/chị không thể thường xuyên thực hiện tư vấn là gì?

9. Anh chị có sử dụng tư vấn bằng giấy?

10. Thời gian trung bình tư vấn cho một bệnh nhân?

 Hiếm khi  Không bao giờ  Luôn luôn  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Hiếm khi  Không bao giờ  Lượng khách hàng đông  Thuốc/triệu chứng đơn giản không cần tư vấn  Khách hàng không có nhu cầu  Thiếu kỹ năng và phương pháp tư vấn  Lý do khác:…………………………………  Luôn luôn  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Hiếm khi  Không bao giờ  < 3 phút  3-5 phút  > 5 phút  Hài lòng  Không hài lòng  Không quan tâm

11. Anh/chị nhận thấy thái độ của khách hàng như thế nào sau khi nhận tư vấn? 12. Theo anh/chị điều nào là quan trọng nhất để thực hiện tốt tư vấn?

………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… …………………………………………………

IV: KIẾN THỨC VỀ TƯ VẤN TRỊ CẢM LẠNH (PRE-TEST)

1. Nguyên nhân nào sau đây thường gây ra cảm lạnh (chọn 1 câu đúng

nhất):  Do nhiễm virus  Do nhiễm khuẩn  Do thay đổi thời tiết thất thường  Dị ứng

2. Cảm lạnh có dễ lây lan hay không:

 Có  Không

3. Triệu chứng cảm lạnh bao gồm (có thể chọn nhiều đáp án):

 Chảy nước mũi, nghẹt mũi  Hắt hơi, đau họng  Đau họng  Ho  Sốt  Ngứa mắt

4. Các trường hợp cần khuyên đi khám bác sĩ:

...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 5. Thuốc trị ho và cảm lạnh OTC không nên dùng cho trẻ em dưới bao

nhiêu tuổi (chọn 1 đáp án):  Trẻ em < 4 tuổi  Trẻ em < 6 tuổi  Trẻ em < 8 tuổi  Trẻ em < 10 tuổi

6. Những nhóm thuốc nào có thể được sử dụng trị cảm lạnh (có thể chọn

nhiều đáp án):  Thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần  Thuốc kháng histamin H1 không có tác dụng an thần  Thuốc chống sung huyết trị nghẹt mũi  Thuốc giảm đau, hạ sốt  Thuốc trị ho  Thuốc corticoid xịt mũi  Thuốc nhỏ mũi chứa cromolyn natri

 Thuốc kháng sinh

7. Những hoạt chất OTC để trị giảm đau, hạ sốt (có thể chọn nhiều đáp

án):  Paracetamol  Aspirin  Naproxen  Ibuprofen  Acid mefenamic  Diclofenac  Meloxicam

8. Các tác dụng có hại có thể xảy ra khi dùng thuốc trị nghẹt mũi như

ephedrin, naphazolin (có thể chọn nhiều đáp án):  Gây phản ứng dội ngược nếu dùng quá 3-5 ngày thuốc tại chỗ  Gây chảy máu mũi  Kích thích, mất ngủ  Tăng huyết áp

9. Các lưu ý khi sử dụng thuốc trị ho (có thể chọn nhiều đáp án):

 Ho nhẹ là cơ chế bảo vệ của cơ thể để tống chất nhầy và tác nhân gây

bệnh nên không cần điều trị

 Chỉ điều trị khi ho nặng  Chỉ điều trị khi ho gây khó ngủ hay ảnh hưởng đến giao tiếp  Không nên phối hợp thuốc ức chế ho và thuốc tiêu chất nhày

10. Các lưu ý khi sử dụng thuốc kháng histamin H1 trị cảm lạnh (có thể

chọn nhiều đáp án):  Chỉ thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần mới có tác dụng trị

cảm lạnh

 Thuốc kháng histamin H1 không có tác dụng an thần không có tác dụng

trị cảm lạnh

 Tác dụng có hại phổ biến là gây lơ mơ, an thần, khô mắt, mũi, miệng  Nên dùng thuốc buổi tối trước khi đi ngủ hoặc không nên dùng khi cần

phải vận hành máy móc, lái xe.

11. Các lời khuyên nên đưa ra cho bệnh nhân khi bán thuốc paracetamol? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

V: KIẾN THỨC VỀ TƯ VẤN TRỊ CẢM LẠNH (POST-TEST)

12. Nguyên nhân nào sau đây thường gây ra cảm lạnh (chọn 1 câu đúng

nhất):  Do nhiễm virus  Do nhiễm khuẩn  Do thay đổi thời tiết thất thường  Dị ứng

13. Cảm lạnh có dễ lây lan hay không:

 Có  Không

14. Triệu chứng cảm lạnh bao gồm (có thể chọn nhiều đáp án):

 Chảy nước mũi, nghẹt mũi  Hắt hơi, đau họng  Đau họng  Ho  Sốt  Ngứa mắt

15. Các trường hợp cần khuyên đi khám bác sĩ:

...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 16. Thuốc trị ho và cảm lạnh OTC không nên dùng cho trẻ em dưới bao

nhiêu tuổi (chọn 1 đáp án):  Trẻ em < 4 tuổi  Trẻ em < 6 tuổi  Trẻ em < 8 tuổi  Trẻ em < 10 tuổi

17. Những nhóm thuốc nào có thể được sử dụng trị cảm lạnh (có thể chọn

nhiều đáp án):  Thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần  Thuốc kháng histamin H1 không có tác dụng an thần  Thuốc chống sung huyết trị nghẹt mũi  Thuốc giảm đau, hạ sốt  Thuốc trị ho

 Thuốc corticoid xịt mũi  Thuốc nhỏ mũi chứa cromolyn natri  Thuốc kháng sinh

18. Những hoạt chất OTC để trị giảm đau, hạ sốt (có thể chọn nhiều đáp

án):  Paracetamol  Aspirin  Naproxen  Ibuprofen  Acid mefenamic  Diclofenac  Meloxicam

19. Các tác dụng có hại có thể xảy ra khi dùng thuốc trị nghẹt mũi như

ephedrin, naphazolin (có thể chọn nhiều đáp án):  Gây phản ứng dội ngược nếu dùng quá 3-5 ngày thuốc tại chỗ  Gây chảy máu mũi  Kích thích, mất ngủ  Tăng huyết áp

20. Các lưu ý khi sử dụng thuốc trị ho (có thể chọn nhiều đáp án):

 Ho nhẹ là cơ chế bảo vệ của cơ thể để tống chất nhầy và tác nhân gây

bệnh nên không cần điều trị

 Chỉ điều trị khi ho nặng  Chỉ điều trị khi ho gây khó ngủ hay ảnh hưởng đến giao tiếp  Không nên phối hợp thuốc ức chế ho và thuốc tiêu chất nhày

21. Các lưu ý khi sử dụng thuốc kháng histamin H1 trị cảm lạnh (có thể

chọn nhiều đáp án):  Chỉ thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần mới có tác dụng trị

cảm lạnh

 Thuốc kháng histamin H1 không có tác dụng an thần không có tác dụng

trị cảm lạnh

 Tác dụng có hại phổ biến là gây lơ mơ, an thần, khô mắt, mũi, miệng  Nên dùng thuốc buổi tối trước khi đi ngủ hoặc không nên dùng khi cần

phải vận hành máy móc, lái xe.

22. Các lời khuyên nên đưa ra cho bệnh nhân khi bán thuốc paracetamol?

....................................................................................................................... ....................................................................................................................... .......................................................................................................................

VI. PHẢN HỒI Ý KIẾN VỀ BUỔI ĐÀO TẠO

1. Mức độ hài lòng về buổi đào tạo

Mức độ hài lòng chia làm 5 bậc. Hãy chọn 1 bậc cho mỗi mục trong bảng. hài

Hài lòng kém (-1) Hài lòng (0) Khá hài lòng (1)

lòng Rất lòng (2)

Rất không hài (-2)

tay

lượng của

pháp

Nội dung đào tạo về kỹ năng tư vấn Nội dung đào tạo về Tư vấn trị cảm lạnh Sổ tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc Chất giảng viên Công tác tổ chức buổi đào tạo Phương truyền đạt

2. Các góp ý để cải tiến ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

XIN CẢM ƠN QUÝ ĐỒNG NGHIỆP ĐÃ THAM GIA!

Phụ lục 6: Bảng kiểm đánh giá khi đóng vai

1. Dược sĩ thực hiện tư vấn cho bệnh nhân 2. Nguyên nhân thực hiện tư vấn - Chủ động tư vấn - Được khách hàng yêu cầu 3. Nội dung thăm hỏi khách hàng - Xác nhận người dùng thuốc - Hỏi rõ độ tuổi của người dùng thuốc - Hỏi rõ triệu chứng, thời gian xuất hiện triệu chứng - Hỏi rõ về tiền sử dùng thuốc - Tiền sử bệnh - Dị ứng thuốc 4. Nội dung tư vấn về thuốc cho khách hàng - Tên thuốc - Chỉ định chính - Liều dùng - Số lần dùng, khoảng cách dùng - Thời điểm dùng trong ngày - Thời điểm dùng so với bữa ăn - Cách dùng - Giới thiệu về chống chỉ định, ADR quan trọng - Lưu ý các tương tác thuốc-thuốc, thuốc-thức ăn quan trọng - Hướng dẫn xử lý khi quên liều - Hướng dẫn bảo quản - Lưu ý khác 5. Kiểm tra mức độ hiểu của bệnh nhân 6. Tổng kết lại các điểm quan trọng cần ghi nhớ và cung cấp thông tin liên

lạc

7. Xác nhận xem bệnh nhân còn thắc mắc hay câu hỏi gì không 8. Thực hiện tư vấn bằng giấy 9. Tư vấn cho khách hàng trường hợp nào nên đến phòng khám chuyên

khoa

10. Thời gian tư vấn - <3 phút - 3-5 phút - >5 phút Nhà thuốc: Người điền phiếu: Thời gian:

Phụ lục 7: Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc (sách in riêng đính kèm)

Phụ lục 8: Tờ rơi “Vai trò của dược sĩ trong Tư vấn sử dụng thuốc cho cộng

Phụ lục 9: Tờ rơi “Một số vấn đề thường gặp khi sử dụng thuốc”

Phụ lục 10: Danh sách 58 nhà thuốc thực hiện phỏng vấn

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Tên nhà thuốc Nhà thuốcAK Nhà thuốc BN Nhà thuốc BP Nhà thuốc DD Nhà thuốc DK Nhà thuốc DM Nhà thuốc HL Nhà thuốc HL Nhà thuốc HL Nhà thuốc HM Nhà thuốc HO Nhà thuốc HQ Nhà thuốc HV Nhà thuốc HV Nhà thuốc KC Nhà thuốc KT Nhà thuốc KV Nhà thuốc LN Nhà thuốc ML Nhà thuốc NA Nhà thuốc NG Nhà thuốc PD Nhà thuốc PV Nhà thuốc PH Nhà thuốc PT Nhà thuốc QH Nhà thuốc SB Nhà thuốc TB Nhà thuốc TD Nhà thuốc TH Nhà thuốc TL Nhà thuốc TP Nhà thuốc TT Nhà thuốc TT Nhà thuốc TU Địa chỉ Phường Phú Hội Phường Vĩnh Ninh Phường An Cựu Phường Vỹ Dạ Phường Vĩnh Ninh Phường Thuận Hòa Phường Vĩnh Ninh Phường Trường An Phường Thuận Hòa Phường Xuân Phú Phường An Cựu Phường An Đông Phường Thuận Lộc Phường Hương Sơ Phường Vĩnh Ninh Phường Hương Sơ Phường Phú Hội Phường An Hòa Phường Đúc Phường Trường An Phường Trường An Phường An Hòa Phường Tây Lộc Phường Phú Cát Phường Phú Hòa Phường Kim Long Phường Đúc Phường Hương Sơ Phường An Cựu Phường Vĩnh Ninh Phường Phước Vĩnh Phường Phú Nhuận Phường Xuân Phú Phường Phú Hòa Phường Phú Bình

36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 Nhà thuốc TV Nhà thuốc UU Nhà thuốc VP Nhà thuốc ML Nhà thuốc NA Nhà thuốc NG Nhà thuốc PD Nhà thuốc PV Nhà thuốc PH Nhà thuốc PT Nhà thuốc QH Nhà thuốc SB Nhà thuốc TB Nhà thuốc TD Nhà thuốc TH Nhà thuốc TL Nhà thuốc TP Nhà thuốc TT Nhà thuốc TT Nhà thuốc TU Nhà thuốc TV Nhà thuốc UU Nhà thuốc VP Phường An Cựu Phường Phú Bình Phường Vĩnh Ninh Phường Đúc Phường Trường An Phường Trường An Phường An Hòa Phường Tây Lộc Phường Phú Cát Phường Phú Hòa Phường Kim Long Phường Đúc Phường Hương Sơ Phường An Cựu Phường Vĩnh Ninh Phường Phước Vĩnh Phường Phú Nhuận Phường Xuân Phú Phường Phú Hòa Phường Phú Bình Phường An Cựu Phường Phú Bình Phường Vĩnh Ninh

Phụ lục 11: Danh sách 21 nhà thuốc thực hiện quan sát trực tiếp

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Tên nhà thuốc Nhà thuốc BN Nhà thuốc DA Nhà thuốc DD Nhà thuốc DK Nhà thuốc GH Nhà thuốc HL Nhà thuốc ML Nhà thuốc KC Nhà thuốc KV Nhà thuốc HM Nhà thuốc MT Nhà thuốc LN Nhà thuốc PH Nhà thuốc PD Nhà thuốc PT Nhà thuốc TH Nhà thuốc TH Nhà thuốc TP Nhà thuốc TTH Nhà thuốc TT Nhà thuốc TT Địa chỉ Phường Vĩnh Ninh Phường An Đông Phường Vỹ Dạ Phường Vĩnh Ninh Phường Đúc Phường Trường An Phường Đúc Phường Vĩnh Ninh Phường Phú Hội Phường Xuân Phú Phường Tây Lộc Phường An Hòa Phường Phú Cát Phường An Hòa Phường Phú Hòa Phường An Đông Phường Vĩnh Ninh Phường Phú Nhuận Phường Vĩnh Ninh Phường An Đông Phường Vĩnh Ninh

Phụ lục 12: Danh sách 38 nhà thuốc tham gia đào tạo trực tiếp

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Tên nhà thuốc Nhà thuốcAK Nhà thuốc BN Nhà thuốc BP Nhà thuốc DD Nhà thuốc DK Nhà thuốc DM Nhà thuốc HL Nhà thuốc HL Nhà thuốc HL Nhà thuốc HM Nhà thuốc HO Nhà thuốc HQ Nhà thuốc HV Nhà thuốc HV Nhà thuốc KC Nhà thuốc KT Nhà thuốc KV Nhà thuốc LN Nhà thuốc ML Nhà thuốc NA Nhà thuốc NG Nhà thuốc PD Nhà thuốc PV Nhà thuốc PH Nhà thuốc PT Nhà thuốc QH Nhà thuốc SB Nhà thuốc TB Nhà thuốc TD Nhà thuốc TH Nhà thuốc TL Nhà thuốc TP Nhà thuốc TT Nhà thuốc TT Nhà thuốc TU Nhà thuốc TV Nhà thuốc UU Nhà thuốc VP Địa chỉ Phường Phú Hội Phường Vĩnh Ninh Phường An Cựu Phường Vỹ Dạ Phường Vĩnh Ninh Phường Thuận Hòa Phường Vĩnh Ninh Phường Trường An Phường Thuận Hòa Phường Xuân Phú Phường An Cựu Phường An Đông Phường Thuận Lộc Phường Hương Sơ Phường Vĩnh Ninh Phường Hương Sơ Phường Phú Hội Phường An Hòa Phường Đúc Phường Trường An Phường Trường An Phường An Hòa Phường Tây Lộc Phường Phú Cát Phường Phú Hòa Phường Kim Long Phường Đúc Phường Hương Sơ Phường An Cựu Phường Vĩnh Ninh Phường Phước Vĩnh Phường Phú Nhuận Phường Xuân Phú Phường Phú Hòa Phường Phú Bình Phường An Cựu Phường Phú Bình Phường Vĩnh Ninh

Phụ lục 13: Danh sách 30 nhà thuốc thực hiện đóng vai

Tên nhà thuốc Nhà thuốc BN Nhà thuốc BP Nhà thuốc DK Nhà thuốc DM Nhà thuốc HL Nhà thuốc HL Nhà thuốc HL Nhà thuốc HM Nhà thuốc HO Nhà thuốc HQ Nhà thuốc HV Nhà thuốc KC Nhà thuốc KT Nhà thuốc KV Nhà thuốc ML Nhà thuốc NG Nhà thuốc PD Nhà thuốc PV Nhà thuốc PH Nhà thuốc PT Nhà thuốc SB Nhà thuốc TD Nhà thuốc TH Nhà thuốc TL Nhà thuốc TP Nhà thuốc TT Nhà thuốc TT Nhà thuốc TV Nhà thuốc UU Nhà thuốc VP STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Địa chỉ Phường Vĩnh Ninh Phường An Cựu Phường Vĩnh Ninh Phường Thuận Hòa Phường Vĩnh Ninh Phường Trường An Phường Thuận Hòa Phường Xuân Phú Phường An Cựu Phường An Đông Phường Hương Sơ Phường Vĩnh Ninh Phường Hương Sơ Phường Phú Hội Phường Đúc Phường Trường An Phường An Hòa Phường Tây Lộc Phường Phú Cát Phường Phú Hòa Phường Đúc Phường An Cựu Phường Vĩnh Ninh Phường Phước Vĩnh Phường Phú Nhuận Phường Xuân Phú Phường Phú Hòa Phường An Cựu Phường Phú Bình Phường Vĩnh Ninh

ĐẠI HỌC HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường ĐH Y Dược Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN SẢN PHẨM ĐÀO TẠO

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược xác nhận:

Đề tài: Xây dựng và đánh giá hiệu quả các công cụ hỗ trợ tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc

Mãsố:

Chủ nhiệm đề tài: TS.DS. Võ Thị Hà

Trong thời gian thực hiện đề tài đã tham gia đào tạo tại đơn vị với kết quả như sau:

TT Tên khóa luận tốt nghiệp đại học Họ tên sinh viên Ngành học, khóa năm Ngày chấm Kết quả chấm

19/05/2017 9.0

chính 2012-

Dương Quốc Dương Dược quy, 2017 Họ tên GV hướng dẫn TS.DS. Võ Thị Hà

Thị 19/05/2017 9.0

Lê Quỳnh chính 2013-

Dược quy, 2018 TS.DS. Võ Thị Hà

1 Xây dựng và thẩm định các công cụ hỗ trợ dược sĩ tư vấn tại nhà thuốc 2 Đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn sử thuốc không dụng kê đơn tại nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế

Huế, Ngày 30 tháng 11 năm 2018

Hiệu trưởng

(ký tên và đóng dấu)