JSTPM Tập 13, S4, 2024 1
XÂY DỰNG VÀ SỬA ĐỔI LUẬT ĐỂ THÚC ĐẨY CÁC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VÀ GỢI SUY CHO VIỆT NAM
Đỗ Quỳnh Anh
1
, Phạm Thị Thắm
Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ
Phạm Thị Linh
Khoa Quốc tế và Đào tạo sau đại học
- Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo
Tóm tắt:
Các đặc tính vượt trội của công nghblockchain ng với sự phổ biến của i sản hóa
(TSMH), tiền mã hóa những ứng dụng khác có thể đóng góp tích cực cho công cuộc đổi mới
sáng tạo, phát triển kinh tế và tăng trưởng đột phá cho Việt Nam. Việc học tập kinh nghiệm
quốc tế trong xây dựng chính sách pháp quản khi y dựng sửa đổi luật của Việt
Nam để thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain cần thiết. Dựa trên việc tổng hợp của
nghiên cứu các cách quản lý, xây dựng và sửa đổi luật của Nhật Bản, Hoa Kỳ và Liên minh
châu Âu,c giả đưa ra một số gợi suy cho việc sửa đổi bổ sung c văn bản pháp luật
liên quan đến ứng dụng công nghệ blockchain ở Việt Nam.
Từ khóa: Đổi mới sáng tạo; Chính sách; Blockchain; Tài sản mã hóa.
Mã số: 24102601
LEGAL CONSTRUCTION AND AMENDMENT TO PROMOTE
BLOCKCHAIN APPLICATIONS: INTERNATIONAL
EXPERIENCES AND RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM
Summary:
The outstanding characteristics of blockchain technology, along with the prevalence of crypto
assets, cryptocurrencies, and other applications of the technology can positively contribute to
innovation, economic development, and breakthrough growth for Vietnam. Learning from
developed countries when constructing and amending Vietnamese laws to promote blockchain
technology applications is necessary. From a comprehensive study of regulatory approaches and
legal frameworks amendment to promote blockchain applications in such countries as Japan, the
United States, and the European Union, the authors suggest some recommendations for revising
and amending the relevant legal documents in Vietnam.
Keywords: Innovation; Policy; Blockchain; Crypto asset.
1
Liên hệ tác giả: quynhanh2005@gmail.com
2 Xây dựng và sửa đổi luật để thúc đẩy các ứng dụng công nghệ blockchain:…
1. Dẫn nhập
Công nghệ blockchain (còn gọi công nghệ chuỗi khối), cùng với công nghệ
trí tuệ nhân tạo dữ liệu lớn (big data) đem đến những hội và thách thức
không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho các quan quản lý nhà nước trong
việc hoạch định chính sách phát triển khoa học, công nghệ đổi mới sáng
tạo (KH,CN&ĐMST) quốc gia. Công nghệ blockchain hiện nay vẫn một
công nghệ mới với cuộc chạy đua giữa các công ty lớn các cường quốc
công nghệ. Nếu được triển khai hiệu quả trong môi trường pháp vững chắc,
công nghệ blockchain không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ quản lý
thông tin đơn thuần còn thể mang tới những thay đổi sâu sắc trong
nhiều hoạt động kinh tế-xã hội. Quyết định số 1236/QĐ-TTg ngày
22/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về ứng
dụng và phát triển công nghệ chuỗi khối (blockchain) đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 “hoàn thiện môi trường pháp lý” được xếp đầu tiên
trong 5 nhóm hoạt động. Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ
ban ngành liên quan có nhiệm vụ “rà soát, nghiên cứu đánh gảnh hưởng
của hành lang pháp lý hiện hành với các giải pháp, ứng dụng chuỗi khối.
2. Khái quát về công nghệ blockchain các ứng dụng của công nghệ
blockchain
2.1. Khái quát về công nghệ blockchain
Công nghệ blockchain một công nghệ phi tập trung hay sổ cái phân tán
dựa vào đó thông tin các giao dịch được lưu trữ một cách ẩn danh. Thông tin
nàythể như một sổ cái được lưu trữ đồng thời tại tất ccác máy tính hay
máy chủ trong mạng lưới, còn gọi là nút mạng, giống như một bảng ghi chép
kế toán có hàng nghìn bản sao trong toàn mạng lưới máy tính. Sổ cái này bao
gồm những chuỗi thông tin liên tục và hoàn chỉnh của tất cả những giao dịch
được thực hiện được nhóm vào các khối dữ liệu. Mỗi khối dữ liệu chỉ
thể được thêm vào trong chuỗi nếu như tất cả các nút mạng với sức tính toán
cực lớn đều đạt tới sự đồng thuận hay đều có cùng một kết quả về khối hợp lệ
tiếp theo sẽ được thêm vào chuỗi. Về nguyên tắc, bất cứ chỉnh sửa/thay đổi
thông tin nào trong khối dữ liệu đã được xác nhận hợp lệ nhập vào
blockchain sẽ dẫn đến sự không tương thích với những bản sao được giữ
các node khác của blockchain và sẽ không được hệ thống chấp nhận.
Hợp đồng thông minh (HĐTM) (smart contract) trong công nghệ blockchain:
Vin Tiêu chun Công ngh quc gia ca Hoa K định nghĩa HĐTM
mt tp hp mã và d liệu (đôi khi được gi là các hàm và trạng thái) được
trin khai bng các giao dịch được ký điện t trên mng blockchain
2
.
2
Nguồn https://csrc.nist.gov/glossary/term/smart_contract#:~:text=Definitions%3A,transactions%20on%20the
%20blockchain%20network.
JSTPM Tập 13, S4, 2024 3
2.2. Các ng dng ca công ngh blockchain:
Công ngh blockchain đã và đang được ng dng trong nhiều lĩnh vực các
quc gia, c th có th k đến:
- Trong lĩnh vực ngân hàng, th phân loi các ng dng công ngh
blockchain vào 4 nhóm chính: thanh toán, phòng chng gian lận, đánh g
tín nhim khách hàng và tài tr chui cung ng;
- Trong lĩnh vực tài chính, khái nim tài chính phi tp trung (decentralised
finance, viết tt DeFi) xut hin vi tin hóa công ngh
blockchain để qun lý các giao dịch tài chính. Thay đưc x lý thông
qua bên th ba trung gian, các hoạt động trong DeFi đưc din ra thông
qua các HĐTM trên nền tng blockchain. Các d án DeFi vi nhng ng
dng phi tập trung đã thu hút được ngun vốn đầu tư tới hàng t USD ca
nhiu ngân hàng và qu đầu tư trên thế gii;
- Tin hóa (crypto currency) t ghép ca ngành hoá
(cryptography) vi tin t (currency), là mt ng dng ph biến và nh
hưởng nht ca công ngh blockchain cho đến thời điểm hin ti. th
định nghĩa tiền hóa tiền điện t (digital currency) được bo mt bng
k thut hóa dựa trên sở khai thác sc mnh ca công ngh
blockchain. Các loi tin hóa ph biến, được nhiu t chc trên thế
gii công nhn giá tr nht hiện nay Bitcoin Ethereum. Đến
thời điểm hin tại, ươc tính tng giá tr các loi tin hóa trên thế gii
là khong 2,32 nghìn t USD
3
;
- Trong lĩnh vực bo him, công ngh blockchain với tính năng HĐTM kết
hp vi công ngh AI có thể: (i) ngăn chặn vic truy cập và thay đổi trái
phép các d liệu như thông tin khách hàng, giá trị bo him; (ii) gim chi
phí vn hành: việc lưu trữ thông tin khách hàng các bên liên quan
thường tn nhiu thi gian và nhiều trường hp phi cp nht liên tc, gây
khó khăn trong quản gia tăng chi phí, tính năng HĐTM s giảm được
các khâu thao tác th công như cập nht, sửa đổi d liu; (iii) phát hin
gian ln trong yêu cu bi thường bo him; (iv) kết ni các d liu, quét
truy xut ngun gc toàn b các giao dch của khách hàng để xác minh
tính xác thc ca yêu cu bo him.
- Trong lĩnh vực sn xut, chui cung ng và logistics, có th phân loi các
ng dng công ngh blockchain vào 3 nhóm chính: truy xut ngun gc
hàng hóa, t động hóa quy trình và qun lý tài sn trong chui cung ng.
Đối vi truy xut ngun gc hàng hóa, công ngh blockchain cho phép
theo dõi toàn b hành trình ca sn phm t ngun gốc đến tay người tiêu
3
Nguồn https://coinmarketcap.com/
4 Xây dựng và sửa đổi luật để thúc đẩy các ứng dụng công nghệ blockchain:…
dùng, đặc bit quan trng trong ngành thc phẩm, dược phm và hàng xa
xỉ. Đối vi vi t động hóa quy trình, HĐTM thể t động thc hin các
quy trình như thanh toán, chuyển giao quyn s hu và thông quan, gim
thiu giy tcan thip th công, tiết kim thời gian và chi phí. Đối vi
qun lý tài sn trong chui cung ng, công ngh blockchain th theo
dõi hàng tn kho theo thi gian thc, giúp tối ưu hóa việc qun lý kho
hàng và gim chi phí.
- Trong lĩnh vực giáo dc, công ngh blockchain cho phép bng cp, chng
ch được lưu tr an toàn minh bch trên blockchain, giúp d dàng xác
minh tính xác thực và ngăn chặn vic làm giả. HĐTM có thể t động cp
bng khi sinh viên hoàn thành các yêu cu ca khóa hc, gim thiu thi
gian và chi phí qun lý. Các trưng hc th s dụng HĐTM để t động
hóa quy trình thanh toán hc phí, hc bng và tr cp, t đó giảm chi phí
qun lý hành chính gim thiu ri ro gian ln hoc không minh bch
(Azad và cng s, 2023).
3. Các vấn đề pháp chính liên quan đến các ứng dụng công nghệ
blockchain kinh nghiệm xây dựng, sửa đổi pháp của một số nước
trên thế giới
Các vấn đề pháp lý liên quan đến các ứng dụng công nghệ blockchain có thể
được phân loại thành 2 nhóm chính là: (1) Các vấn đề pháp lý liên quan đến
TSMH, đặc biệt tiền hóa; (2) Các vấn đề pháp khác liên quan đến
các ứng dụng khác của công nghệ blockchain.
3.1. Các vấn đề pháp liên quan đến tài sản hóa: kinh nghiệm xây
dựng, điều chỉnh pháp lý của Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU
Tài sản mã hóa (TSMH) đang dần trở thành thuật ngữ pháp mang tính tiêu
chuẩn để định nghĩa các tài sản được tạo ra từ ứng dụng công nghệ
blockchain. Khôngmột thời điểm cụ thể nào đánh dấu sự ra đời của thuật
ngữ này mà dần dần được hình thành phổ biến theo thời gian. Trước
2010, thuật ngữ TSMH chưa xuất hiện, giai đoạn này Bitcoin đang dần được
biết tới được xem như một hình thức tiền tệ kthuật số (digital currency).
Giai đoạn 2010 - 2017, cùng với sự phát triển của Bitcoin, các đồng tiền mã
hóa thay thế altcoin (viết tắt của alternative coin) bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên
đến năm 2017, với sự bùng nổ của các đợt phát hành coin đầu tiên (Initial
Coin Offering, viết tắt ICO) - một phương thức gọi vốn cho các loại tiền
hóa, thuật ngữ TSMH bắt đầu được sử dụng rộng rãi để bao hàm tất cả
các loại tài sản được xây dựng trên công nghệ blockchain, bao gồm cả token
chứng khoán và token tiện ích.
Trong phạm vi bài báo, Nhật Bản, Hoa K EU sẽ các quốc gia khu
JSTPM Tập 13, S4, 2024 5
vực được tham khảo về các quy định pháp lý liên quan đến TSMH.
3.1.1 Nhật Bản - quốc gia tiên phong trong phân loại TSMH với cách tiếp
cận cân bằng
Định nghĩa và phân loại TSMH
Nhật Bản là quốc gia đầu tiên phân loại các token được tạo ra từ công nghệ
blockchain. Nhật Bản phân loại các token thành 3 loại:
- Token chng khoán: đặc trưng của chng khoán, thuc phạm vi điu
chnh ca lut chng khoán;
- Token thanh toán, mt s quốc gia như Anh, Thụy sau này sử dng
thut ng tương đương token trao đổi: không phi token chng
khoán, th được s dụng như phương tin thanh toán trong mt cng
đồng nhất định, không cn qua trung gian tp trung;
- Token tin ích, mt s quốc gia như Hoa K, Singapore, EU s dng thut
ng tương đương token truy cp: không phi token chng khoán
thanh toán, được s dụng để truy cp và s dng mt dch v nhất định.
Định nghĩa TSMH theo luật Nhật Bản không bao gồm token chứng khoán,
do đó không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Công cụ tài chính Sàn
giao dịch (Financial Instruments and Exchange Act - FIEA), mà thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật Dịch vụ thanh toán (Payment Service Act - PSA).
PSA phân loại TSMH thành 2 loại:
- TSMH loi I: giá tr tài sản được lưu trữ trên thiết b điện t hoc
phương tiện khác thông qua các phương thức điện t, không bao gm tin
Nht Bn hay tiền nưc ngoài và các loi tài sản định giá bng tin, có th
chuyn giao thông qua h thng x lý d liệu điện t, và thể: (i) được
s dụng để thanh toán khi mua hay thuê hàng hóa, dch v t mt bên
không xác định; (ii) mua hay bán TSMH đó với mt bên không xác
định. Do đó, các token thanh toán (tiền hóa) như Bitcoin, Etherum
TSMH loi I;
- TSMH loi II: Là giá tr tài sn có th được s dụng để trao đổi ngang giá
vi TSMH I trong giao dch với người không xác định thông qua h thng
x d liệu điện tử. Do đó đa phần các token tin ích, ví d như Uni của
Uniswap là TSMH loi II.
Riêng stablecoin, loại coin có cơ chế để đảm bảo giá trị ở trong trạng thái ổn
định hơn bằng cách neo giá trị vào một tài sản ổn định khác như vàng hoặc
tiền pháp định (ví dụ USD) không thuộc định nghĩa TSMH được xếp vào
loại công cụ thanh toán điện tử (Electronic Payment Intrumment - EPI) theo
PSA.