TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
35
xương tầng giữa mặt tại bệnh viện đa khoa trung
ương Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học Công
nghệ, 89 (01)/1, 238 -244
2. Trần Ngọc Quảng Phi (2011), Nghiên cứu phân
loại, lâm sàng, X- quang điều trị gãy phức hợp
cung tiếp, Luận án Tiến Y học, Viện
Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
3. Đăng Thuyết (2017), Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, Xquang đánh gkết quả điều trị tổn
thương sàn mắt trong chấn thương tầng giữa
mặt bằng đặt bóng sonde foley xoang hàm. Luận
văn chuyên khoa cấp II, Học viện quân Y
4. Đỗ Thành Trí (2013), Nghiên cứu điều trị vỡ
xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng
nội soi kết hợp với nắn chỉnh xương, Luận văn tiến
sỹ. Viện nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108
5. Mario Francisco Gabrielli (2011), Orbital Wall
Reconstruction with Titanium Mesh: Retrospective
Study of 24 Patients,
Craniomaxillofac Trauma
Reconstruction.
4, pages. 151156
6. So Young Ji, Seung Soo Kim, Moo Hyun Kim
(2016), Surgical Methods of Zygomaticomaxillary
Complex Fracture, Archives of Craniofacial
Surgery,Vol 17 No.4, 206-210.
7. Vrinda B. Nair et al. (2013), Old Foley’s in a new
bottle’- Use of Foley’s catheter in anterior Maxillary
wall fractures, Otolaryngology online journal,
3(1.5), pp. 1-13.
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SÂU RĂNG Ở TRẺ EM
12 - 35 THÁNG TUỔI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Vũ Thị Hà*, Đỗ Minh Hương*, Lê Thị Thu Hằng*
TÓM TẮT10
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 319 trẻ
12 35 tháng tuổi 6 trường mầm non thành phố
Thái Nguyên với mục tiêu xác định mối liên quan giữa
một số yếu tố sâu răng trẻ 12 35 tháng tuổi
.
Khám đánh giá sâu răng được thực hiện theo tiêu
chuẩn ICDAS II. Các yếu tố liên quan được thu thập
bằng cuộc phỏng vấn trực tiếp phụ huynh trẻ. Kiểm
định phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để đánh
giá mối liên quan giữa các yếu tố với bệnh sâu răng
trẻ nhỏ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Phụ huynh
không giúp trẻ chải răng, thường xuyên ăn ngay trước
khi đi ngủ nguời chăm sóc trẻ bị sâu răngcó thói
quen không tốt (đưa thìa thức ăn vào miệng mình
trước khi bón cho trẻ, thơm mút bàn tay trẻ, ăn chung
bát thìa với trẻ) là yếu tố nguy cơ gây sâu răng ở trẻ
nhỏ, khác biệt ý nghĩa thống với p < 0.05. Mặt
khác, giới tính tiền sử sản khoa không liên quan
đến tình trạng sâu răng (p> 0.05). vậy, việc thay
đổi các thói quen không lợi trong chăm sóc cần
thiết để dự phòng sâu răng, nâng cao sức khỏe răng
miệng cho trẻ nhỏ.
Từ khóa:
Sâu răng, 12-35 tháng tuổi, yếu tố liên
quan.
SUMMARY
RISK FACTORS OF DENTAL CARIES AMONG
12 35 MONTH OLD CHILDREN IN
THAI NGUYEN CITY
Cross-sectional descriptive study was conducted on
319 children aged 12 to 35 months in 6 kindergartens
in Thai Nguyen city.The objective of this research was
to determine the relationship between some risk
factors and dental caries in children aged 12-35
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hà
Email: vuthiha@tump.edu.vn
Ngày nhận bài: 10/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 9/12/2018
Ngày duyệt bài: 8/1/2018
months. Dental caries were examined and evaluated
according to ICDAS II. Risk factors were collected by
interviewing directly their parents. Regression analysis
was used to evaluate the relationship between risk
factors and caries. Results showed that: Parents do
not help children brush their teeth, eating regularly
before bedtime and childminder with dental caries
have a bad habit (putting a spoonful of food into his
mouth before feeding baby , kissing or sucking baby’s
fingers, eating by spoon or bowl of baby) were risk
factors of dental caries in children (statistically
significant association with p <0.05). On the other
hand, gender and obstetric history were not
associated with caries (p> 0.05). Therefore, changing
the unhealthy habits is essential for preventing dental
caries and improving oral health for children.
Key words:
Dental caries, 12 - 35 months of age,
risk factors.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc việc kiểm soát bệnh sâu răng nói
chung đã nhiều thành công nhưng cho đến
nay u răng trẻ nhỏ vẫn còn một vấn đề
sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng ở cả các nước
phát triển các nước đang phát triển. Hơn ba
mươi năm qua, tỷ lệ sâu răng sớm trẻ nhỏ
không có xu hướng tăng lên: Tỷ lệ sâu răng trẻ 5
tuổi năm 1983 48%, năm 1993 54%, năm
2003 56% giai đoạn 2007 - 2017 tỉ lệ trẻ 3
5 tuổi sâu ng 57.3%[1][2]. Tổn thương u
răng trẻ nhỏ tính chất phát triển nhanh
nhiều răng, thường nguyên nhân dẫn đến mất
răng, nh hưởng đến ăn nhai, phát âm, giao
tiếp, sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
Bệnh căn các yếu tố liên quan của sâu
răng trẻ nhỏcũng tương tự như sâu răng nói
chung. Tuy nhiên, một số yếu tđặc biệt liên
quan đến sâu răng trẻ nhỏlà ng khiếm
khuyết, lây nhiễm
S.mutans
từ người chăm sóc,
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
36
cách chăm sóc trẻ không đúng. Tác giả Yen HTN
nghiên cứu tại thành phố Huế nhận thấy trình độ
học vấn của mẹ, nuôi con kéo dài bằng sữa mẹ,
dùng đồ ngọt thường xuyên, chỉ số mảng bám
cao là yếu tố nguy cơ y sâu răng ở trẻ nhỏ [3].
Giai đoạn trước 36 tháng tuổi thời trẻ
mọc hoàn thiện bộ răng sữa, giai đoạn nhạy
cảm với sâu răng. Tuy nhiên tại Việt Nam, không
nhiều nghiên cứu về tình trạng sâu răng cũng
như đề cập đến các yếu tliên quan sâu răngở
trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Để góp phần trong
công tác dự phòng và kiểm soát sâu răng của trẻ
nhỏ, nghiên cứu được tiến nh với mục tiêu:
Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố
sâu răng ở trẻ 12 – 35 tháng tuổi.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em 12
35 tháng tuổi sống tại thành phố Thái Nguyên.
2.2. Đa đim thi gian nghiên cu: T
tháng 1/2018 đến 12/2018 ti thành ph Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô t
cắt ngang.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tiêu chuẩn lựa chọn:
Trẻ 12 - 35 tháng tuổi sống tại thành phố Thái
Nguyên được phụ huynh đồng ý cho trẻ tham gia
nghiên cứu trẻ hợp tác trong khám răng.Tiêu
chuẩn loại trừ: Trẻ đang mắc bệnh cấp tính
vùng hàm mặt.
- Cỡ mẫu tính theo công thức:
n = Z2 (1-/2)
pq
d2
Z(1-/2) = 1.96, =0.05, d= 0.05, %. p =
0.724 [3]. d: sai số cho phép 5% (d = 0,05).
Cỡ mẫu tính được 307 trẻ. Nghiên cứu thực
hiện trên 319 trẻ.
- Cách chọn mẫu: Chọn mẫu chùm. Nghiên
cứu được tiến hành tại 6 trường mầm non trong
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.4. Các tiêu chuẩn và tu chí nghiên cứu
- Biến số: Bệnh sâu răng được khám chẩn
đoán theo tiêu chuẩn ICDAS II (2005)[4].
- Yếu t liên quan: tiền sử sản khoa (cân
nặng khi sinh, tuổi thai), giới tính, tiền sử thăm
khám nha khoa (thời điểm đi khám nha khoa lần
đầu), thói quen vệ sinh răng miệng (thời điểm
bắt đầu chải răng, số lần chải răng hàng ngày,
sử dụng kem chải răng fluoride, phụ huynh
trẻ giúp chải răng), chế độ chăm sóc dinh dưỡng
(thời gian mẹ, thời gian bình), lây nhiễm
từ người chăm sóc (mẹ hoặc người chăm sóc bị
u răng và thói quen không tốt: đưa thìa thức
ăn o miệng mình trước khi n cho trẻ, thơm
t bàn tay trẻ, ăn chung bát thìa vớii trẻ).
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu:
Bệnh sâu
răng được khám chẩn đoán bởi 4 bác răng
hàm mặt đã được tập huấn theo tiêu chuẩn của
ICDAS II trên m sàng bằng các dụng cụ khám
thông thường (gương, gắp, cây thăm dò) dưới
ánh sáng tiêu chuẩn (Chỉ số KAPPA đạt mức nhất
trí cao: từ 0.82 đến 0.89). Yếu tố liên quan thu
thập bằng cuộc phỏng vn trực tiếp phụ huynh tr.
2.6. Xử s liệu:
Kiểm định hồi quy đa
biến được sử dụng để đánh giá mối liên quan
giữa các yếu tố với tình trạng mắc sâu răng ở trẻ
nhỏ. Số liệu được thu thập phân tích bằng
phương pháp thống kê y học, sử dụng phần
mềm SPSS 16.0.
2.7. Đạo đức trong nghn cứu:
Nghiên cứu
tuân theo c quy định về đạo đức trong nghiên
cứu y sinh học đã được Hội đồng đạo đức
Trưng Đại học Y Dược Thái Nguyên thông qua.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện trên 319 trẻ 12 35
tháng tuổi (52.98% nam 47.02% nữ; 22.6%
trẻ 12 23 tháng tuổi 77.4% trẻ 24 35
tháng tuổi) thành phố Thái Nguyên. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng:
Bảng 1. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng mắc sâu răng ở trẻ nhỏ
Chỉ số nghiên cứu
Sâu răng
OR
(95%CI)
p
Không n(%)
n(%)
Bình thường (≥2500gr)
119(38.5)
190(61.5)
0.939
(0.26-3.39)
0.254
Nhẹ cân (<2500gr)
4(40)
6(60)
Không đẻ non (≥36 tuần)
102(38.5)
163(61.5)
0.983
(0.53-1.79)
0.121
Đẻ non (< 36 tuần)
21(38.9)
33(61.1)
Nam
67(39.6)
102(60,4)
1.10
(0.70-1.73)
0.730
Nữ
56(37.3)
94(62.7)
Trước 1 tuổi
4(44.4)
5(55.6)
1.284
(0.34-4.88)
0.247
Sau 1 tuổi
119(38.4)
191(61.6)
27(55.1)
22(44.9)
2.22
(1.20-4.12)
0.008
Không
96(35.6)
174(64.4)
Mọc được vài răng
5(40.2)
79(59.8
1.121
0.354
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
37
Tất cả răng đã mọc
70(37.4)
117(62.6)
(0.71-1.77)
56(38.4)
90(61.6)
0.984
(0.62-1.55)
0.092
Không
67(38.7)
106(61.3)
Hàng ngày
100(40.3)
148(59.7)
1.410
(0.81-2.46)
0.054
Không hàng ngày
94(39.2)
146(60.8)
Không thường xuyên
102(42)
141(58)
1.895
(1.08-3.33)
0.016
Thường xuyên
21(27.6)
55(61.4)
Dưới 12 tháng
45(40.5)
66(59.5)
1.136
(0.71-1.82)
0.083
Trên 12 tháng
78(37.5)
130(62.5)
Trên 12 tháng
37(39.4)
57(60.6)
1.05
(0.64-1.72)
0.098
Dưới 12 tháng
86(38.2)
139(61.8)
Dưới 12 tháng
101(39.6)
154(60.4)
1.25
(0.71-2.22)
0.086
Trên 12 tháng
22(34.4)
42(65.6)
Không
99(43.4)
129(56.6)
2.14
(1.26-3.66)
0.002
24(26.4)
67(73.6)
* Chi square Test
Nhận xét:
Sự khác biệt vcác yếu tốphụ huynh giúp chải răng, ăn ngay trước khi ngủ, người
chăm sóc bị u răng có thói quen không tốtgiữa nhóm không sâu răng nhóm u ng, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05.
Bảng 2. Mối liên quan giữa các yếu tố và tình trạng mắc sâu răng
Chỉ số nghiên cứu
p
OR
95%CI
Người chăm sóc bị sâu răng có thói quen không tốt
0.022
1.905
1.10 - 3.30
Phụ huynh giúp trẻ chải răng
0.045
1.913
1.01 - 3.61
Ăn ngay trước khi ngủ
0.031
1.882
1.06 - 3.34
*Phương trìnhhồi quy tuyến tính đa biến
kiểm soát các yếu tố: tiền sử sản khoa (cân nặng
khi sinh, tuổi thai), giới tính, tiền sử thăm khám
nha khoa (thời điểm đi khám nha khoa lần đầu,
thói quen đi khám nha khoa, thói quen vệ sinh
răng miệng (thời điểm bắt đầu chải ng, số lần
chải răng hàng ngày, sử dụng kem chải răng
fluoride, phụ huynh giúp trẻ chải răng), chế độ
chăm sóc dinh dưỡng (thời gian bú mẹ, thời gian
bú bình), lây nhiễm từ người chăm sóc (mẹ hoặc
người chăm c bị sâu răng có thói quen
không tốt như: đưa thìa thức ăn vào miệng mình
trước khi bón cho trẻ, thơm mút bàn tay trẻ, ăn
chung bát thìa với trẻ).
Nhận xét:
Người chăm sóc bị sâu răng
thói quen không tốt, phhuynh không giúp trẻ
chải răng, thường xuyên ăn ngay trước khi đi
ngủ, làm tăng nguy sâu ng, khác biệt ý
nghĩa với p<0.05.
IV. BÀN LUẬN
Kiểm định khi bình phương chỉ ra khác biệt
ý nghĩa thống về các yếu tố phụ huynh giúp
chải răng, ăn ngay trước khi ngủ, người chăm
sóc bị sâu răng thói quen không tốt giữa
nhóm sâu răng không sâu răng (p<0.05)
(Bảng 1). Tuy nhiên, sâu răng bệnh ảnh
hưởng bởi đa yếu yếu tố. Để đánh giá mối liên
quan giữa các yếu tố với tình trạng mắc sâu răng
ở trẻ nhỏ, phân tích hồi quy đa biến có kiểm soát
các yếu tố tiền ssản khoa (cân nặng khi sinh,
tuổi thai), giới tính, tiền sử thăm khám nha khoa
(thời điểm đi khám nha khoa lần đầu, thói quen
đi khám nha khoa, thói quen vệ sinh ng miệng
(thời điểm bắt đầu chải ng, số lần chi răng
hàng ngày, sử dụng kem chải răng fluoride,
phụ huynh trẻ giúp chải ng), chế độ chăm sóc
dinh dưỡng (thời gian mẹ, thời gian bình),
lây nhiễm từ người chăm sóc (mẹ hoặc người
chăm sóc bị sâu răng có thói quen không tốt
như: đưa thìa thức ăn vào miệng mình trước khi
bón cho trẻ, thơm mút n tay trẻ, ăn chung bát
thìa với trẻ) được sử dụng, kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng: Người chăm sóc bị sâu ng
thói quen không tốt, phụ huynh không giúp
trẻ chải răng, thường xuyên ăn ngay trước khi đi
ngủ, làm tăng nguy sâu ng, khác biệt ý
nghĩa với p<0.05 (Bảng 2).
Sâu răng là bệnh nhiễm khuẩn, sự có mặt của
vi khuẩn gây bệnh vai trò quan trọng đến sự
phát triển của sâu răng.Hầu hết các nghiên cứu
chỉ ra rằng
S. mutans
không được phát hiện
trong miệngtrẻ chưa mọc răngnhưng thường
xuyên xuất hiện trong khoang miệng của trẻ sau
khi các răng cửa bắt đầu xuất hiện, sự lây nhiễm
này thường xảy ra theo chiều dọc: trẻ mẹ
nồng độ
S. mutans
cao, kết quả của u răng
không được điều trị, nguy bị nhiễm
S.
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
38
mutans
sớm n so với trẻ nồng độ
S.
mutans
thấp [5],[6]. Tại Việt Nam, một số bà mẹ
người chăm sóc trẻ có thói quen không tốt
như: thơm mút bàn tay trẻ, đưa thìa thức ăn của
trẻ vào miệng mình trước khi n cho trẻ
kiểm tra hoặc làm nguội thức ăn), ăn chung bát
thìa với trẻ. Nghiên cứu của chúng tôi không
đánh giá về tình trạng vi khuẩn trong miệng của
mẹ - người chăm sóc và trẻ nhưng cũng chỉ
ra rằng: người chăm sóc trẻ bị sâu ng
thói quen không tốt làm tăng nguy mắc sâu
răng với trẻ (OR = 1.88, 95%CI: 1.06 3.34).
vậy, việc thay đổi thói quen không lợi trong
chăm sóc trẻ cần thiết đgiảm nguy mắc
sâu răng ở trẻ nhỏ.
Sâu răng bệnh thể phòng ngừa được
một trong các cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa
sâu răng đó là chải răng thường xuyên bằng kem
chải răng fluoride. Nghiên cứu này cho thấy:
tần suất chải răng hàng ngày không liên quan
với tình trạng u răng mà việc phụ huynh giúp
trẻ chải răng khác biệt ý nghĩa thống với
nh trạng mắc sâu răng (OR = 1.913, 95%CI:
1.01 3.61). Một nghiên cứu được thực hiện tại
thành phố Huế - Việt Nam cũng cho kết quả
tương tự [3]. vậy, sự mặt trợ giúp trẻ
chải răng của phụ huynh khi trẻ còn nhỏ, chưa
khả năng tự làm sạch ng rất quan trọng
trong việc làm giảm nguy y u ng trẻ.
Khuyến cáo này p hợp với khuyến cáo của
Hiệp hội nha khoa Mỹ: Chải răng nên được thực
hiện cho trẻ bởi cha mẹ trngày hai lần từ khi
mọc chiếc răng sữa đầu tiên, lượng kem chải
răng fluoride phù hợp với trẻ dưới 3 tuổi
bằng một vết hoặc một hạt gạo [7]; cũng phù
hợp với khuyến cáo của các nhà khoa học tại
Anh: chải răng ngày hai lần nên bắt đầu từ khi
răng mọc cần phải người lớn giúp đỡ -
giám sát cho ít nhất đến khi trẻ 7 tuổi [8].
Chăm sóc dinh dưỡng có vai trò quan trọng
đối với tình trạng mắc sâu răng. Sau khi ăn, các
thức ăn chứa carbohydrates bị vi khuẩn phân
hủy, làm giảm độ pH trên bề mặt răng hậu
quả xảy ra quá trình khử khoáng răng. Loại
thức ăn vai trò quan trọng trong bệnh sinh
sâu răng nhưng chế độ ăn lại quan trọng hơn rất
nhiều. Nghiên cứu này góp phần khẳng định tầm
quan trọng của việc chăm sóc dinh dưỡng trong
dự phòng sâu răng trẻ nhỏ: Ăn ngay trước khi
ngủ m tăng gần gấp đôi nguy gây sâu ng
(OR = 1.882, 95%CI: 1.06 3.34). Nước bọt
góp phần làm sạch thức ăn bám trên bề mặt
răng rửa trôi vi khuẩn trong khoang miệng,
hệ thống đệm giúp trung hòa acid. Lưu lượng
nước bọt giảm đến mức tối thiểu trong giấc ng
ban đêm giảm đáng kể trong bất kỳ giấc ngủ
nào [6]. vậy, ăn ngay trước khi ngủ cho
phépsự hiện diện thức ăn trên bề mặt răng kéo
dài, khử khoáng tiến triển dẫn đến u ng xảy
ra. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với
kết qu nghiên cu ca tác gi Yan Li và cộng s.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả khác cho
thấy mối liên quan sâu ng trẻ nhỏ với các
yếu tố: mẹ kéo dài, bình [1],[3]. Tuy
nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, khác biệt
không ý nghĩa thống kê giữa nhóm mắc sâu
răng và không mắc sâu răng với thời gian bú mẹ,
thời gian bú bình (p>0.05).
V. KẾT LUẬN
Phụ huynh giúp chải răng, ăn ngay trước khi
đi ngủ nguời chăm sóc trẻ bị sâu ng thói
quen không tốt yếu tố nguy y sâu răng
sớm ở trẻ nhỏ (p<0.05).
Giới tính, tiền sử sản khoa không liên quan
đến tình trạng sâu răng (p> 0.05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Misra, S., J.F. Tahmassebi, and M. Brosnan,
Early
childhood caries-a review,
Dent Update, 2007.
34(9): p. 556-8, 561-2, 564.
2. El Tantawi, M., et al., Prevalence and Data
Availability of Early Childhood Caries in 193 United
Nations Countries, 2007-2017, Am J Public Health,
2018,108(8): p. 1066-1072.
3. Yen HTN, Masayuki U, Takashi Z et al, Early
Childhood Caries and Risk Factors in Vietnam, The
Journal of Clinical Pediatric Dentistry, 2018, 42(3),
p.173-81.
4. Neeraj G et al, International caries detection and
asscessment system (ICDAS): A new concept.
International journal of clinical pediatric dentistry
,
2011, 4(2), 93 100.
5. Robert JBC, Treatment and prevention of early
childhood caries: a microbiologic
pespective,
Journal of Canadian Dental Association
,
2003, 69(5):304-307.
6. Fung MHT, Wong MCM, Lo ECM, CH Chu
(2013) Early Childhood Caries: A Literature
Review. Oral. Hyg. Health 1: 107. DOI:
10.4172/2332- 0702.1000107
7. American Academy on Pediatric Dentistry and
American Academy of Pediatrics,
Policy on
early childhood caries (ECC): classifications,
consequences, and preventive strategies.
Pediatr
Dent, 2008.30(7): p. 40-43.
8. Z. Marshman, S.M. Ahern, R.R.C. McEachan et
al, Parents’ Experiences of Toothbrushing with
Children:A Qualitative Study,
JDR Clinical &
Translational Research, 2016, 1(2), 122 130.