K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
6
AN NINH SINH VIÊN 4.0: THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
SECURITY OF STUDENTS 4.0: CHALLENGES AND
OPPORTUNITIES
Lê Minh Diệu
Trường Đại học An ninh nhân dân
Email: leminhdieuu@gmail.com
THÔNG TIN
TÓM TT
T khóa:
Cách mng công nghip
4.0, an ninh sinh viên, cơ
hi, thách thc.
Keywords:
Industrial Revolution 4.0,
student’s security,
opportunities and
challenges.
Sự phát triển như vũ o của cuộc ch mạng ng
nghiệp 4.0 và xu thế toàn cầu a đang diễn ra rộng khắp trên
toàn thế giới. ch mạng công nghiệp 4.0 mra vô n thời
và thách thức, đòi hỏi bản thân mỗi nhân trong hội
chđộng, ng tạo, không ngừng nâng cao năng lực bản thân,
nắm bắt hội để kiến tạo môi tờng phát triển toàn diện.
Bản chất đơn nhất của mi cuc cách mng sự đòi hỏi ơng
ng vtrình đcủa lc lượng lao động nhằm vn hành và sản
sinh ra những tri thức mới, những hạ tầng cho phiên bản ch
mạngng nghiệp tiếp theo. Bên cạnh đó, những rủi ro v an
ninh thông tin trên không gian mạng, sxâm nhập ca độc
làm lộ lọt tng tin mật, thông tin nn, xâm phạm nghiêm
trọng đến quyền riêng người ng và c tổ chức. Nhận
thức được vị trí vai trò của sinh viên trong thời đại 4.0 - những
người tương tác, tiếp cận thông tin qua nền tảng số, chu ảnh
ởng trực tiếp của những tác động trên kng gian mạng, do
đó vấn đề về an ninh tng tin nhất đối với sinh vn trong
cuộcch mạng công nghiệp 4.0 trở n quan trọng hơn bao
giờ hết. Trong i viết y c gisẽ trình y về bối cảnh,
thời , thách thức, đồng thời đề xuất một số giải pháp bảo
đảm an ninh tng tin sinh vn trong cuộc Cách mạng ng
nghiệp 4.0.
ABSTRACT
The Industrial Revolution 4.0 opens up many
opportunities and challenges, requiring individuals in
society to be proactive, creative, constantly enhance their
abilities, seize the opportunity to create a comprehensive
development environment. The unique nature of each
revolution is the corresponding qualification of the labour
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
7
force to operate and produce new knowledge, new
infrastructure for the next version of the Industrial
Revolution. Besides, information security risks in the
cyberspace, the infiltration of malware exposes confidential
information, personal information, serious infringement on
the privacy of users and organizations. Being aware of the role
of students in the 4.0 era - people who interact, access
information through digital platforms, are directly influenced
by the impact of cyberspace, so the issue of information
security, especially for students during the 4.0 Industrial
Revolution, is becoming more important than ever. In this
article, the author will present the context, timing, challenges,
and suggest some solutions to ensure student information
security in the Industrial Revolution 4.0.
1. Giới thiệu
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hay Công nghiệp 4.0, xu hướng hiện
tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu toàn cầu với nguồn mở, cho phép các
nhân tham gia tạo lập, chia sẻ, sao chép, chỉnh sửa các thông tin tự do theo nguyên tắc
mà nền tảng đó cho phép. Nó bao gồm hệ thống các mạng vật lý, mạng Internet kết nối
vạn vật điện toán đám mây. "Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" một thuật ngữ
được dùng để chỉ sự phát triển công nghệ quan trọng. Theo đó, khái niệm Công nghiệp
4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra ở Hội chợ công nghiệp Hannover
tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm 2011, công nghiệp 4.0 hướng tới nhiệm vụ thông
minh hóa quá trình sản xuất và quản lý trong ngành công nghiệp chế tạo. Sự ra đời của
Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiên tiến khác như Mỹ, Nhật, Trung
Quốc, Ấn Độ phát triển các chương trình tương tự nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của
mình. Cuộc Cách mạng số này đã mở cửa cho nhiều hội, đồng thời cũng đặt ra
vàn thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân, đã và đang tác động ngày
càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế, hội đất nước. Toàn thế giới
bước vào kỷ nguyên số, mọi mặt đời sống hội của con người gắn liền với ứng dụng
công nghệ và dữ liệu số hoá, các tương tác trực tuyến trên không gian mạng đi sâu vào
cuộc sống thường nhật của con người, dần trở thành một phần lưu trữ, môi trường tiếp
nhận thông tin, dữ liệu cực kỳ quan trọng. Thế hệ trẻ, những người được sinh ra
trưởng thành trong môi trường sự bao bọc bởi công nghệ số, là những sinh viên mang
trên vai nh những trọng trách tương lai xây dựng phát triển đất nước. Những trải
nghiệm, thói quen và hành vi liên quan đến công nghệ không gian số, đặc biệt
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
8
mạng xã hội đang ngày một thắt chặt mối quan hệ giữa bản thân người dùng “hệ sinh
thái” đa dạng đó.
An ninh thông tin trên không gian mng được xem xét, đánh giá qua lăng kính
của một vấn đề kỹ thuật, nguyên tắc vận hành với yêu cầu cần được xử lý trong không
gian công nghệ nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu và đề xuất phương hướng quản trị rủi ro
một cách hiệu quả. Mối quan hệ giao tiếp giữa các nền tảng thông minh, sự “cộng sinh
giữa trí tuệ sáng tạo con người sản phẩm trí tuệ nhân tạo trên phạm vi rộng lớn
tính phổ quát, từ đó ảnh hưởng đến mọi mặt đặc biệt là vấn đề về an ninh thông tin trên
không gian mạng mà đối tượng chịu tác động trực tiếp, ảnh hưởng nhiều và sâu sắc nhất
chính là đại bộ phận học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường - một lứa tuổi đủ
đẹp để tiếp thu mọi tinh hoa nhân loại, nhưng cũng đủ non nớt để các đối tượng xấu lợi
dụng đầu độc thông tin. Vậy vấn đề đặt ra làm thế nào để sinh viên thể tự nhận
thức, tự nắm bắt hội nhằm trui rèn, mài a năng lực chủ động, sáng tạo trong học
tập, góp nhặt kiến thức thông qua các nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng trên không gian
mạng phục vụ nhu cầu xây dựng nền tảng kiến thức sở vững chắc, từ đó tiến vững
vào tương lại hoà nhập với thời đại của công nghệ số hoá. Bên cạnh đó, bản thân mỗi
sinh viên cũng cần nhìn nhận lại mối quan hệ, sự liên kết và độ tin cậy giữa các nguồn
thông tin, biết so sánh, đối chiếu chọn lọc và phản biện các dữ liệu chưa chính xác, bảo
vệ quan điểm ý kiến đúng đắn trước những luận điệu sai trái thù địch mà các đối tượng
vẫn luôn lợi dụng không gian mạng nhằm đầu độc thông tin người dùng. Đồng thời, học
cách bảo mật các dữ liệu thông tin nhân quan trọng, tránh sự xâm nhập phát tán dữ
liệu cá nhân, làm mất an toàn cho bản thân trên không gian mạng!
Liên hệ đến bản thân sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân, căn cứ vào đặc
thù đào tạo mục tiêu nhà trường đề ra nhằm đảm bảo các yêu cầu vmục tiêu giáo
dục của Luật giáo dục về đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Theo đó, mỗi sinh viên cần đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, giá trị nhân cách,
giá trị sức lao động, năng lực nghề nghiệp, mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành cụ
thể. Muốn đạt được những mục tiêu đó, bản thân sinh viên phải không ngừng cải thiện
nâng cao năng lực mỗi ngày, đồng thời tăng cường các hoạt động cá nhân trong tự học,
đặc biệt tìm kiếm hội để tiếp thu, học hỏi những kiến thức được cập nhật hàng
giây, hàng phút trên không gian mạng. Không dừng lại ở đó, mỗi sinh viên An ninh cần
ý thức rõ về mức độ bảo mật và an toàn thông tin của các dữ liệu trong và ngi ngành,
để từ đó tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo mật, phòng ngừa rủi ro
về an toàn thông tin.
2. Cơ sở lý thuyết
An ninh thông tin trên không gian mạng là một bộ phận không thể tách rời của
an ninh mạng nó bao gồm các lĩnh vực về an toàn thông tin, bảo mật cơ sở dữ liệu, quản
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
9
trị không gian mạng, an ninh mạng bảo mật hệ thống, hoá giải mã, lỗ hổng và
khai thác lỗ hổng website, mã độc, vi-rút,... Dựa trên cơ sở lý thuyết về An ninh mạng
An toàn thông tin, tác giả đào sâu phân tích, tổng hợp dữ liệu nhằm đưa ra luận điểm
khách quan về những thời cơ và thách thức mà sinh viên phải đối mặt về an ninh thông
tin trong cuộc cách mạng số, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tiếp nhận xử thông tin đối với bản thân mỗi sinh viên, đặc biệt sinh viên
mang những đặc thù đặc biệt - sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân.
Ngoài ra, tác giả còn căn cứ vào những văn bản, Luật hiện hành có liên quan đến
chủ đề an ninh thông tin thời k4.0 như: Luật tiếp cận thông tin năm 2016, Luật An ninh
mạng năm 2018, cùng các bài nghiên cứu, tạp chí từ các trang của Bộ Thông tin Tuyên
truyền, Bộ Công an các ban ngành, tổ chức cơ sở đã nghiên cứu, báo cáo về các chủ
đề gần với chủ đề này.
Thông qua những cơ sở Pháp lý trên, bước đầu vạch rõ những vấn đề nghiên cứu
cụ thể về thời thách thức của sinh viên trong thời kỳ chuyển đổi số van ninh
thông tin trên không gian mạng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hồ Chí Minh đường lối
chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về con người, nhà nước pháp quyền về bảo
đảm quyền riêng tư trên không gian mạng theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Quá trình nghiên cứu, báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp luật học so sánh, đối chiếu, phân
tích thuần túy quy phạm pháp luật,…để phân tích luận chứng các vấn đề khoa học
cần làm sáng rõ trong báo cáo này, các phương pháp được sử dụng cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để thu thập
nghiên cứu những kết quả của các tác giả trong sách, o, tạp chí, báo cáo tổng kết
liên quan đến chủ đề bài báo cáo.
- Pơng pháp phân ch - tổng hợp: Phương pháp được sử dụng xun suốt o cáo
để nghn cứu, phản biện đưa ra lập luận chínhc, đánh g đúng nhng thời thách
thức của an ninh sinh viên vthông tin số trên không gian mng, đồng thời đề xuất giải
pháp phù hợp nâng cao hiệu quả bảo đảm an ninh thông tin sinh viên thời đại 4.0.
- Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này được sử dụng thông qua vận
dụng, so sánh tham khảo kinh nghiệm của một số nghiên cứu, báo cáo khác liên quan
đến an ninh thông tin trên không gian mng.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, tác giả tiếp thu chọn lọc kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học đã công bố; các đánh giá, tổng kết của các quan
chuyên môn và các chuyên gia về những vấn đềliên quan đến các vấn đề nghiên cứu.
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
10
4. Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp
Chuyển đổi số trên phương diện tổng quát quá trình thay đổi toàn diện trong
cách thức vận hành, tổ chức của một cơ quan, một đơn vị, một tập thể hay một bộ máy.
Các chương trình làm việc, các dữ liệu được số hoá dựa trên cơ sở hạ tầng của kỹ thuật
số. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo các ngành đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, xây dựng triển khai chính sách thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp
công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông. Kinh tế số được hình thành và phát triển dần
trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, công nghệ số được áp dụng ngày càng
nhiều trong mọi lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp đến dịch vụ từ đó tạo nhiều
hội vviệc làm, tăng tính tiện ích và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Việc
xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số được triển khai quyết liệt bước đầu đạt
được nhiều kết quả tích cực, trong đó việc cung cấp tài khoản định danh điện tđược
đánh giá là một giải pháp đột phá nâng cao hiệu quả và bảo mật các dịch vụ công năm
trong Đề án 06 “Phát triển ứng dụng dliệu về dân cư, định danh xác thực điện t
phục vụ chuyển đổi số (CĐS) quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030"
phục vụ chuyển đổi số quốc gia. hình chính phủ điện tử hướng đến tăng tính hiệu
quả, cải thiện chất lượng, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ công và tính minh bạch, trách
nhiệm cao n. Người dân sẽ được thông báo và theo sát những hoạt động, chính sách
chính phủ đã đề ra đang thực hiện từ đó tăng độ minh bạch của chính phủ. Mặt
khác, hình này giúp cải thiện được hiệu quả so với hệ thống hành chính làm việc
trên bàn giấy, giúp tiết kiệm thời gian, đồng thời rút gọn khoảng cách giao tiếp giữa
chính phủ doanh nghiệp, giảm được phần chi phí dành cho việc phục vcác hoạt
động của công chức mua sắm công. Cuối cùng, cho phép người dân thể truy
cập thu thập thông tin liên quan đến bất kỳ bộ phận nào của chính phủ tham gia
vào quá trình ra quyết định của chính phủ. Tuy nhiên, một vài vấn đề về bảo mật thông
tin cá nhân xuất hiện, việc lưu trữ dữ liệu của công dân có thể bị xem là kiểm soát quyền
riêng tư hoặc lạm dụng cho mục đích khác, đồng thời tiềm ẩn nguy cơ mất cắp dữ liệu,
rò rỉ thông tin hoặc thông tin bbán, sử dụng cho các mục đích thương mại. Song hành
cùng chính phủ số những nền tảng rộng lớn của thông tin được số hóa trên mạng xã
hội, các website yêu cầu cung cấp thông tin để thực hiện các thuật toán khảo sát tâm lý
người dùng, người sử dụng được đề xuất những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, mong
muốn, tuy nhiên cũng tiềm ẩn rủi ro bởi những kết quả độc hại các đối tượng cài
cắm lợi dụng lỗ hổng thuật toán để tiếp cận người dùng. Từ việc kiểm soát thông tin
người dùng, các nhà chủ quan các công ty công nghệ phần mềm đó có thể sử dụng trực
tiếp các dữ liệu nhân thậm chí trở thành món hàng được đưa lên sàn giao dịch trở
thành món hàng thông tin béo bở cho các mục đích thương mại khác.