NH HƯỞNG CA BIN ĐỔI KHÍ HU LÊN NÔNG NGHIP VIT NAM
Phn 1U. Hin trng và d đoán tương lai
Dr Trn-Đăng Hng
The University of Reading, Reading, UK
Nông dân Vit Nam có câu “nht nước, nhì phân, tam cn, t ging”. Gi s rng trong
tương lai gn nông dân VN vn chuyên cn, thông minh, cp tiến (như ngày nay) và đủ kh
năng tài chánh để s dng phân bón hp lý và nhiu k thut tân tiến khác, hai yếu t “ging”
và nhng yếu t liên quan đến “nước” s là nhng th thách ln cho các nhà khoa hc nông
nghip và hoch định chiến lược nông nghip Vit Nam. Vit Nam hin đang trc din
ngày càng bt li trong sn xut nông nghip.
Thế gii và Vit Nam đã và đang kinh qua vic gia tăng nhit độ trung bình. Tuy nhit độ
trung bình gia tăng không nhiu lm, khong 0.6°C trong 100 năm qua, nhưng chính nhit độ
thái quá (extreme temperature) có nh hưởng khc hi vì đi kèm vi sóng nhit (heat wave),
bo t, lt li và hn hán. Trong vòng 30 năm qua, nhit độ trong mùa đông tr nên m áp
hơn Bc M và Á châu, và các lung sóng nhit thường xuyên xy ra và khc hi hơn
trước. Chng hn hơn 500 người chết vì lung sóng nhit Chicago và Illinois năm 1995 vi
nhit độ cao bt thường ti 38°C kéo dài trong sut mt tun, 600 người chết vì nóng bc
n Độ tháng 5 năm 2002 vi nhit độ lên ti 50°C. Va qua, tháng 7 năm 2006, sóng nhit
tràn qua Bc M và Âu Châu, có nơi ti 43°C như Redding (California), và kéo dài c tun.
Vùng Amazon ca Nam M tr nên khô hn chưa tng có xưa nay, và tường trình cho biết
nguy cơ rng Amazon b hu dit trong vòng thế k này.
Thêm vào khuynh hướng thay đổi nhit độ trái đất theo chu k (gia tăng hay suy gim nhit
độ) t ngày qu đất được thành lp cách đây my triu triu năm, mà hin nay nhit độ trái
đất đang trên đà gia tăng, cng vi nh hưởng ca hin tượng “hâm nóng toàn cu” (global
warming) gây thêm bi “khí nhà kiếng” (greenhouse gases) do k ngh phóng thích được tiên
đoán cách đây hơn 15 năm đã bt đầu thy hu qu trên khí hu ca thế gii và Vit Nam:
k liên tc t 1998, nhit độ trong mùa hè cao hơn bình thường và nhng cơn lnh bt
thường xy ra Min Nam trong mùa đông, mưa phân phi bt thường, khô hn chưa tng
có trước kia, đến sm hơn và kéo dài cao nguyên, Min Trung, đồng bng Nam B và Bc
B, l lt liên tc my năm nay trong mùa l làm chết hàng trăm nhân mng đồng bng
Cu Long (không có trước kia) và Min Trung, và bo t cũng xy ra bt thường và mnh lit
hơn trước.
Cng hưởng vi hin tượng hâm nóng toàn cu, hin tượng El-Nĩno đã và đang mang đến
khô hn và nn cháy rng trm trng, La-Nina mang bo t l lt, đồng thi vic biến đổi thu
tính và lưu lượng các dòng sông Mekong, sông Hng, v.v., đang và s đưa đến nhiu hu
qu tai hi hơn lên nn kinh tế nông nghip Vit Nam.
Vic biến đổi khí hu và thu tính các dòng sông s nh hưởng vào x hi, kinh tế, môi
trường, vin nh phát trin bn vng nông nghip, và vì vy s nh hưởng ln vào dân
nghèo nông thôn: mùa canh tác ngn hơn, đất nghèo dưởng cht hơn, rng b gim tài
nguyên, thú vt, cá, đồng c, và các ging cây thiếu kh năng thích ng vi môi trường mi,
côn trùng và bnh tt nhiu hơn và trm trng hơn, v.v. vì vy dân nghèo Vit Nam s nghèo
hơn trong tương lai, nếu không có nhng bin pháp khc phc và ci thin hu hiu ngay t
bây gi.
Hin tượng hâm nóng toàn cu và vùng Đông Nam Á
Không phi ch mi đây mi có hin tượng gia tăng nhit độ toàn cu. Trong vòng 125,000
năm qua, nhit độ hoàn cu có khuynh hướng gia tăng, nhưng chưa gia tăng ti 2°C. Riêng
trong 100 năm ca thế k 20, nhit độ toàn cu đã tăng 0.6°C, và hai thp niên 1980s và
1990s là hai thp niên nóng nht, và các năm 1998, 2001 và 2002 là năm nóng nht ca
thiên niên k. D đoán là nhit độ toàn cu s tăng t 1.4°C đến 5.8°C vào cui thế k 21
này tu theo mc độ sa thi ca khí nhà kiến ít hay nhiu, quan trng nht là thán khí
(dioxide carbonic, CO2).
Theo Hip Hi Bo Tn Thế Gii (World Conservation Union, IUCN), Đông Dương (Vit
Nam, Lào và Kampuchia) là vùng b nh hưởng nht vùng Đông Nam Á bi hin tượng
hâm nóng toàn cu, cng hưởng thêm vi s biến đổi thu tính dòng sông Cu Long gây
nên bi hin tượng này và bi con người.
Theo Whetton (1994), vùng duyên hi Indonesia, Philippines, Vit Nam và Thái Lan nhit độ
tiên đoán s tăng hơn hin nay khong 0.1-0.5°C vào 2010, và tăng thêm 0.4-3°C vào 2070.
Tuy nhiên, bên trong ni địa vùng này, nhit độ s tăng nhiu hơn, khong 0.3-0.7°C vào
2010, và 1.1- 4.5°C vào 2070.
Tương t như vy, da trên d kin khí tượng ghi được trong 30 năm, t 1961 đến 1991, cơ
quan IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) tiên đoán nhit độ s gia tăng +1°C
bán đảo Đông Dương vào 2010-2039, và +3°C đến +4°C vào 2070-2099, và v lượng s
gim –20 mm vào 2010-2039, nhưng tăng +60 mm vào 2070-2099. Đồng thi mc nước
bin s dâng cao thêm 6 cm/năm, và như vy nước bin dâng cao thêm 20 cm vào 2030, và
88 cm vào 2100, đe do trm trng cho vùng duyên hi Đông Nam Á, khong 20,000 km2 đất
dc duyên hi ca M Lai, Thái Lan và Indonesia s b chìm trong nước bin, th đô Bangkok
hin nay ch cao hơn mt bin 1m s b đe do nng n. Bangladesh s mt 15% din tích
đất vào cui thế k này vì tràn ngp nước bin.
Biến đổi nhit độ và v lượng Vit Nam như thế nào?
Ti Vit Nam, nhit độ trung bình hàng năm không có gia tăng trong khong thi gian t
1895 (khi bt đầu có s khí tượng) đến 1970, tuy nhiên nhit độ trung bình hàng năm Vit
Nam gia tăng đáng k trong ba thp niên qua, gia tăng khong 0.32°C k t 1970, trong lúc
trong vòng 100 năm qua nhit độ trung bình hàng năm tăng 0.3°C Sri Lanka, và 0.57°C
n Độ.
Nghiên cu d kin khí tượng chi tiết ca S Khí Tượng Vit Nam cho thy trong vòng 30
năm qua, VN có khuynh hung gia tăng nhit độ đáng k, các tnh Min Bc gia tăng nhiu
hơn Min Nam, đặc bit trong nhng tháng mùa hè vi biên độ ln hơn. Min Bc, trong
vòng 30 năm (1961-1990), nhit độ ti thiu trung bình trong mùa đông gia tăng 3°C Đin
Biên, Mc Châu; 2°C Lai Châu, 1.8°C Lng Sơn, 1°C Hà Ni và Bc Giang. Min
Nam, nhit độ ti thiu trung bình gia tăng ít hơn, tăng 1.2°C Rch Giá và Ban Mê Thut,
tăng 0.8°C ti Sài Gòn, tăng 0.5°C ti Nha Trang. Nhit độ trung bình trong mùa hè không gia
tăng my. Riêng ti thành ph Sài Gòn, nhit độ trung bình Sài Gòn t năm 1984 đến 2004
cho thy càng ngày càng tăng lên. Chng hn, vào năm 1984, nhit độ trung bình Sài Gòn
là 27.1°C, và riêng trong 5 năm 2001-2005, nhit độ trung bình đã lên đến 28°C, trong 10
năm 1991-2000 tăng 0.4°C, bng mc tăng ca 40 năm trước đó. Nhit độ cao nht trong
khu vc min Nam luôn luôn xut hin ti Phước Long, Ðng Xoài và Xuân Lc.
Khuynh hướng gia tăng nhit độ trung bình hàng năm trên
toàn cu
(
hình trên
)
Vi
t Nam
(
hình dưới
)
Khuynh hướng gia tăng nhit độ mùa đông (trái) và mùa hè (phi) Vit Nam trong thế k 20 (theo
Dirk Schaefer, 2003)
Cũng trong thi gian 1961-1990, s gi nng trung bình hàng năm và v lượng trung bình
hàng năm Vit Nam cũng biến đổi nhiu. S gi nng trung bình hàng năm gim 20 gi
Bc Giang, Hà Ni và Hi Dương, gim 10 gi nng Nam Định. Min Nam, gia tăng 20
gi nng Nha Trang, tăng 18 gi nng Pleiku, tăng 10 gi nng Ban Mê Thut, nhưng
gim 20 gi nng Cn Thơ và Bc Liêu.
Cũng trong 30 năm qua (1961-1990), nước mưa và s phân phi nước mưa cũng thay đổi.
Nói chung cho c nước thì v lượng có khuynh hướng gim trong thế k 20. Tuy nhiên, v
lượng gia tăng các tnh min Bc VN, trong khi sút gim các tnh min Nam. Chng hn
mưa Đà Nng và Ban Mê Thut tăng 200 mm/năm, Bc Giang tăng 150 mm/năm, nhưng
gim 100 mm/năm Bc Liêu.
Khuynh hướng gim v lượng Vit Nam
Da trên các mô hình tiên đoán khí tượng, nhit độ trung bình Hà Ni s gia tăng 1°C vào
2050, và khong 2.5°C đến 4°C vào 2100. V v lượng, mc du các tiên đoán cho biết có
khuynh hương gia tăng lượng nước mưa vùng Hà Ni, nhưng cũng có kh năng gim 15%
nước mưa so vi ngày nay, hay gia tăng 30% vào cui thế k này. Tiên đoán kh tín là v
lượng gia tăng 2% vào 2050 và 5% vào 2100 ti vùng Hà Ni.
Ti vùng Sài Gòn, biến đổi nhit độ và v lượng tiên đoán là không ln lm trong vòng 30
năm ti, nhit độ s gia tăng khong 2°C và tăng chút ít v lượng vào cui thế k này. Tuy
nhiên, cũng có kh năng gia tăng nhit độ ti 3.6°C và gim 5% v lượng vào cui thế k.
Ti vùng duyên hi Vit Nam, theo Whetton (1994) tiên đoán, v lung có th gim 5% trong
nhng tháng Gió Mùa Đông Bc (mùa mưa), không nh gì trong mùa khô vào 2010, nhưng
vào năm 2070, v lượng có th tăng 15% vào mùa mưa, và tăng 10% trong mùa khô.
m độ không khí có khuynh hướng gim Min Nam, làm hin tướng bc hơi nước gia tăng,
vì vy s gây nhiu hn hán trm trng Min Nam hơn Min Bc trong tương lai.
Tiên đoán biến đổi nhit độ (hình trái) và v lượng (hình phi) vùng Hà Ni trong thế k 21.
Đường gia biu th tiên đoán kh năng xác xut cao nht, còn vùng màu xám biu th có kh năng
xy ra.
Tiên đoán biến đổi nhit độ (hình trái) và v lượng (hình phi) vùng Sài Gòn trong thế k 21.
Đường gia biu th tiên đoán kh năng xác xut cao nht, còn vùng màu xám biu th có kh năng
xy ra.
Nước bin dâng cao
Ti Vit Nam, mc nước bin được theo di lâu đời và khá chính xác là Hòn Dâu Min
Bc. Kết qu cho thy mc nước bin dâng cao khong 0.19 cm/năm trong khong thi gian
1955-1990. Mt cách c th, mc nước bin ti VN đã dâng cao 5 cm trong vòng 30 năm
qua. Tương t như vy, ti Tha Thiên, S Quan trc tường trình mc nước bin ti đây đã
dâng cao hơn 5 cm, khiến xói l thêm trm trng (Vnnews, 12/5/2005). Vi mc độ dâng cao
hin nay (0.19 cm/năm Hòn Dâu), nước bin s dâng cao thêm 20 cm vào năm 2100, và
nếu vi vn tc dâng như IPPC tiên đoán thi nươc bin s dâng cao thêm 64 cm vào năm
2100. Vùng duyên hi VN có độ cao 1m trên mt bin chiếm mt din tích rt ln dc theo
3,000 km b bin s b đe do trm trng. Nhiu nơi trong thành ph Sài Gòn ch cao hơn
mt bin 3 m. Nếu mc nước bin dâng cao hơn hin nay 100 cm, s có khong 40,000 km2
đất trên toàn lnh th VN, chiếm 21.1% diên tích toàn quc, b chìm ngp nước bin
(Schaefer, 2003).
Kh năng b nước bin tràn ngp (phn tô màu xám) vào năm 2075 khi nước bin dâng cao thêm 50
cm
Vùng duyên hi Bc Phn và duyên hi đồng bng Cu Long s b nh hưởng trm trng,
nht là nhiu vùng Cà Mau, ch cao hơn mt nước bin 0.5 m, trong lúc thu triu cao là
4m. Đồng bng Cu Long ch cao hơn mc nước bin trung bình t 0 đến 4m, nên kh năng
chìm dưới mt bin khá ln, nht là vùng rng ngp mn (mangrove) hin nay, và coi như
mt phn ln đồng bng b đe do bi triu cường t phía bin hay nước l phía thượng lưu
sông Cu Long. Tuy nhiên, nh s lượng phù sa do sông Cu Long mang vào địa phn Vit
Nam hàng năm khong 240 triu tn, mt phn lng t trên đồng bng làm phì nhiêu đất đai,
mt phn bi đắp ln ra bin dc duyên hi, nh rng ngp mn, hàng năm đất ln ra bin t
6 m đến 80 m (ti Mi Cà Mau). Vì vy din tích mt đất vì nước bin dâng cao s không
nhiu Đồng bng Cu Long như đã tưởng tượng (nếu rng ngp mn không b tàn phá).
Biến đổi lưu lượng nước dòng sông
VN có 2,360 sông và sui (dài hơn 10 km). Tng s lưu lượng nước ca VN là 835 t km3,
trong s đó 63% là t ngoài biên gii chy đến. VN ước lượng có khong 58 km3 nước
ngm. Tim năng thu đin ca VN khong 17,400 MW, hin ti x dng 15% tim lc này
để cung ng mt na đin tiêu th VN. Lưu lượng các dòng sông ln Đông Dương đã
được theo di t thi Pháp thuc. Kết qu cho thy lưu lượng (run-off) suy gim trong hai
thp niên 1940s và 1950s trên sông Hng và Cu Long. Nhưng t cui thp niên 1960s cho
ti ngày nay, dòng chy gia tăng trên sông Lô và Cu Long (đo ti Vientiane).
Sông Cu Long dài 4200 km, hng 12 trên thế gii nếu xếp hng theo chiu dài, hng th 8
v lưu lượng, có lưu lượng trung bình hàng năm vi 475,000 triu m3 nước (Mekong River
Commission, 1997), vào địa phn Vietnam vi lưu lượng 53,000 triu m3 nước, vi lưu lung
chy trung bình 15,000 m3/giây (hng 8 trên thế gii, ti Tân Châu là 14,200 m3 nước /giây).
Lưu vc sông Cu Long chiếm 795,000 km2, trong s này VN chiếm 64,300 km², đứng hng
21 lưu vc ln trên thế gii, xuyên qua sáu quc gia là Trung Quc, Miến Đin, Lào, Thái
Lan, Kampuchia và Vit Nam, nuôi sng 65 triu dân trong lưu vc, trong s đó là 18 triu
dân Vit đồng bng Cu Long Vit Nam, cung cp lương thc cho khong 300 triu dân
trên thế gii. Sông Mekong là nơi sinh sng ca 1300 loài cá, cung cp khong 1.6-1.8 triu
tn cá /năm cho toàn khu vc (Rohert, 1995).
Nước mưa trên phn đất Lào cung cp 35% lưu lượng nước sông Mekong. Trong vòng 20
năm qua, vì nn phá rng, tuy lượng nước mưa gim nhưng vì không có lc cn và gi
nước, bao nhiêu nước mưa hng được trên vùng này chy dn to lưu lượng ln trong thi
gian ngn, gây nên lt li trong mùa l, và thiếu nước trong mùa hn h lưu (Vit Nam).
Đồng thi gây nhiu soi mòn đất đai thượng ngun, và nhiu trm tích h lưu.
Bin H phân phi nước h lưu. Trong mùa khô, Bin H có din tích nước là 3,000 km2,
sâu trung bình 1m. Bin H là nơi tích tr nước ca Mekong. Trong năm bình thường, t
tháng 6 nước bt đầu chy vào Bin H qua sông Tonlesap, nước h bt đầu dâng cao,
cha 80 t m3 nước trong vòng 100-120 ngày. Trong s này là 34 t m3 nước do nước mưa
trong lưu vc chy ti, và 46 t m3 nước do t Mekong chy vào, làm nước Bin H sâu 11