
52
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Đặng Văn C ng (2023)
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
(30): 52 - 57
ẢNH HƢỞNG CỦA LƢỢNG BÓN ĐẠM VÀ KALI ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CÂY D (Coix Lacryma-Jobi L.) TẠI SƠN LA
Đ ng Văn Công[1], Đào Thế Anh[2], Vũ Đăng Toàn[3], Nguyễn Thị Thanh Hòa[1],
Nguyễn Đức Thuận[1], Phạm Thị Mai[1]
[1] Trường Đại học Tây Bắc
[2] Viện Khoa học N ng nghiệp Việt Nam
[3] Trung tâm Tài nguyên Thực vật
Tóm tắt: Ý dĩ là cây dược liệu đã được sử dụng lâu đời và phổ bi n trên th giới cũng như ở
Việt Nam. Nghiên cứu về kỹ thuật canh tác góp phần quan trọng trong phát triển cây ý dĩ. Nghiên
cứu được thực hiện tại tỉnh Sơn La năm 2022. Thí nghiệm bố trí theo kiểu RCB, 3 lần nhắc lại, gồm
9 c ng thức được tổ hợp từ hai nhân tố loại phân bón và 3 mức bón phân khác nhau: nhân tố phân
đạm ure bón ở 3 mức là 200 kg/ha, 250 kg/ha và 300 kg/ha; nhân tố phân kali clorua bón ở 3 mức
là 100 kg/ha, 200 kg/ha và 250 kg/ha. K t quả nghiên cứu cho thấy: Các c ng thức kh ng ảnh
hưởng đ n thời gian sinh trưởng nhưng có ảnh hưởng đ n một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển.
Trong đó c ng thức 6 (300kg đạm ure + 150 kg kaliclorua), c ng thức 8 (250kg đạm ure + 200 kg
kaliclorua), c ng thức 9 (300kg đạm ure + 200 kg kaliclorua) có chiều cao cây, số lá trên thân
chính, số nhánh đạt cao hơn các c ng thức khác. Các c ng thức có ảnh hưởng rõ rệt đ n các chỉ
tiêu cấu thành năng suất và năng suất ý dĩ. C ng thức 6 (300 kg/ha đạm ure + 150 kg/ha kali
clorua) có các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất đạt cao nhất: số quả/nhánh đạt 105,5 quả,
tỷ lệ quả chắc đạt 92,7%, khối lượng 100 quả đạt 31,6g, năng suất cá thể đạt 327,59g, năng suất lí
thuy t đạt 3,25 tấn/ha, năng suất thực thu đạt 2,78 tấn/ha. Các c ng thức có mức phân bón cao như
c ng thức 5 (250 kg đạm ure + 150 kg kali clorua), c ng thức 6, c ng thức 8, c ng thức 9 bị sâu
đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đốm lá gây hại nhiều hơn..
Từ khóa: Ý dĩ, phân bón, Coix Lacryma-jobi L..
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ý d có tên khoa học là Coix lacryma-
jobi L., họ Hòa thảo (Poaceae), là c y thảo
sống hàng năm, đ y là c y dược liệu đã được
sử dụng l u đời và phổ iến trên thế giới cũng
như ở Việt Nam với nhiều công dụng: R d
dùng để chữa viêm nhi m đường niệu, sỏi
thận, thủy thũng, phong thấp đau xương, trẻ
em ỉa chảy, ạch đới, rối loạn kinh nguyệt,
kinh ế, trừ giun đũa, đau ụng giun; hạt d
được dùng chữa áp-xe phổi, ruột thừa, viêm
ruột ỉa chảy, phong thấp sưng đau, loét dạ dày,
loét cổ tử cung, mụn cóc, eczema. Ý d là
thuốc ổ và ồi dưỡng cơ thể tốt, dùng ổ sức
cho người già và trẻ em, dùng lợi sữa cho
người phụ nữ sinh đẻ. Gần đ y, các nghiên
cứu trong và ngoài nước đã phát hiện tác
dụng hạ đường huyết và tác dụng chống ung
thư của c y này [2], [9].
Kết quả khảo sát của nhóm tác giả về tình
hình sản xuất và tiêu thụ d tại một số địa
phương của khu vực T y Bắc nói chung và
tỉnh Sơn La nói riêng cho thấy nhiều vấn đề
cấp thiết cần giải quyết để góp phần ảo tồn,
phát triển loại c y trồng qu này: việc sử dụng
hạt giống kém chất lượng, ị lẫn tạp dẫn đến
giống dần ị thoái hóa, các đặc tính tốt dần
mất đi; hầu hết người d n trồng d với diện
tích nhỏ, manh mún; khu vực đất trồng d có
độ cao, độ dốc lớn mà không có iện pháp ảo
vệ đất dẫn đến xói mòn đất thường xuyên xảy
ra, mật độ trồng không đồng đều (gieo quá
dày), sử dụng ph n ón không hợp l (hầu như
không ón ph n)… nên làm giảm khả năng
sinh trưởng, phát triển, giảm năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu về ph n ón cho c y
d trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra rằng:
Mức ph n ón áp dụng cho 1 ha là ph n
chuồng hoai mục: 10 - 15 tấn, 250 - 300kg
super l n, 120 - 150kg sulfat kali và 100kg tro
ếp [5]. Mức ón Nitơ 25kg/667m2, Photpho
25kg/667m2, Kali 25kg/667m2 làm tăng năng
suất Ý d . Trong khi mức cung cấp ph n ón
30 kg/667m2 N, 30 kg/667m2 P, 30kg/667m2
K làm giảm năng suất hạt [11]. Liều lượng