Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
314
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ NƯỚC MẶT RUỘNG TỚI
HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG NI TƠ VÀ PHỐT PHO DỄ TIÊU
TRONG ĐẤT LÚA TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN
Quyn Th Dung1, Bùi Quc Lp2
1Đại hc Thy li, email: Lkd.Dung@gmail.com
2Đại hc Thy li, email: Buiquoclap@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Ni Phốtphohai chất dinh dưỡng rất
cần thiết cho cây lúa (i Huy Đáp, 1957)[1].
Sự sinh trưởng phát triển của cây lúa phụ
thuộc vào hàm lượng dễ tiêu của các ngun
tố này hàm lượng này cũng thay đổi theo
các giai đoạn phát triển của cây lúa.
Hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu trong đất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại đất, độ
pH, nhiệt độ, hàm lượng chất hữu cơ…
chế độ nước mặt ruộng.
Do thay đổi chế độ nước trong các công
thức tưới đã tác động đến điều kiện môi
trường đất dẫn đến dạng tồn tại của các
nguyên tố Ni Phốtpho cũng bị thay đổi,
đặc biệt là dạng dễ tiêu.
vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của các
dạng tn tại Ni tơ và Pht pho trong đt qua
các chế đ nưc khác nhau là rất cần thiết.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hàm lượng dinh dưỡng Ni Phốtpho
dễ tiêu trong đất ruộng trồng lúa nước.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Văn Hoàng, huyện Phú
Xuyên, Hà Nội.
- Thời vụ: vụ Mùa năm 2014 (từ tháng
6/2014 đến tháng 9/2014).
- Giống lúa: lúa lai 838.
- Loại đất: đại diện cho nhóm đất phù sa
không được bồi hàng năm (Eutric Fluvisols).
Đặc điểm của đất này thành phần giới
thịt trung bình, đất phản ứng trung nh,
dung tích hấp phụ trao đổi cation (CEC) trung
bình. Hàm lượng hữu nghèo, đạm tổng số
trung bình lân tổng số giàu. Loại đất này
hiện tại đang được sử dụng đtrồng 2 vụa.
- Nguồn nước tưới: được lấy từ sông
Nhuệ, theo mương kênh dẫn vào các ô thí
nghiệm. Qua phân tích các chỉ tiêu lý, hóa
nguồn nước đảm bảo chất lượng theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt phục vụ cho mục đích tưới tiêu thủy lợi
số QCVN 08:2008/BTNMT.
- Điều kiện thí nghiệm: khu vực thí
nghiệm có những đặc điểm giống nhau về địa
hình, tính chất đất, giống lúa thời gian
gieo trồng cũng như chế độ bón phân. Như
vậy điều kiện thí nghiệm đồng nhất giữa
c công thc, chthay đi chế độ nước.
- Chế độ phân n chăm sóc (theo
hướng dẫn của phòng nông nghiệp huyện
Hoài Đức):
+ Bón lót: 200kg phân lân nung chảy +
110kg đạm Ure/ha.
+ Bón thúc: 80kg đm Ure + 80kg kali/ha.
+ Bón đón đòng: 30kg đạmUre + 110kg
kali/ha.
+ Chăm sóc: thường xuyên theo dõi
phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
2.3. Công thức thí nghiệm
- Chọn hai khu thí nghiệm trong cùng một
khu vực, mỗi khu thiết kế 3 ô thí nghiệm,
mỗi ô kích thước 4x5m. Hai khu thí nghiệm
tươngng với hai công thức:
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
315
+ Công thức 1 (CT1) - Đối chứng: Tưới
ngập thường xuyên (NTX).
+ Công thức 2 (CT2): Tưới tiết kiệm nước
(TKN).
- Chế độ nước:
+ Công thức đối chứng chế độ tưới thực
hiện theo phương pháp truyền thng mà
ngưi dân địa phương đang áp dụng ới
ngp thưng xuyên 3-5cm.
+ Công thức tưới TKN, quy trình tưới theo
các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây
lúa cụ thể như sau:
Giai đoạn cấy - hồi xanh: duy trì lớp nước
mặt ruộng từ 3-5cm.
Giai đoạn đẻ nhánh: giai đoạn đầu đẻ
nhánh tưới ngập 5cm nước cho đến khi ruộng
cạn nước thì tưới tiếp. Giai đoạn cuối đẻ
nhánh, tháo cạn nước lộ mặt ruộng trong thời
gian 5-7 ngày. Sau đó tưới lên 3-5cm.
Giai đoạn đứng cái làm đòng: duy trì lớp
nước mặt ruộng 3-5cm, để cạn tự nhiên, sau
đó tưới lên 3-5cm.
Giai đoạn trỗ bông: duy trì lớp nước mặt
ruộng 3-5cm.
Giai đoạn chắc xanh - chín: lớp nước mặt
ruộng 3-5cm, để cạn tự nhiên đến lộ mặt
ruộng, khi mực nước thấp hơn mặt ruộng
10-12cm thì tưới lên 3-5cm. Trước khi thu
hoạch 10 ngày tháo khô ruộng.
2.4. Phương pháp lấy mẫu
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu
Mẫu đt ti các khu vc nghiên cu đưc
lấy độ sâu 0-20cm. Sau đó cho mẫuo hộp
đựng mẫu nắp kín, dán nhãn rồi đem đi
phân tích hàm lượng các dạng N P ngay.
Mẫu đất được lấy là mẫu hỗn hợp theo
quy tắc "đường thẳng góc", khối lượng
khoảng 0,5 kg.
2.4.2. Thời điểm lấy mẫu
Lấy mẫu đất phân tích vào từng giai đoạn
phát triển của cây lúa bảng 1.
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích
- Ni dễ tiêu (NO3-và NH4+).
Bảng 1. Thời điểm lấy mẫu đấtphân tích
STT
Giai đoạn sinh trưởng
S ngày
sau cy
1
Cy - hi xanh
4
11
2
Đẻ nhánh
18
25
3
Đứng cái làm đòng
35
4
47
5
Tr bông
68
6
Ngm sa chc xanh
82
- Phốtpho dễ tiêu (PDT).
- Năng suất lúa tại các khu ruộng thí
nghiệm ứng với hai công thức tưới.
2.5. Phương pháp phân tích
- NO3-: Phương pháp Hans Pagel.
- NH4+: Phương pháp so màu.
- PDT: Phương pháp Olsen.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu hàm lượng Nitơ
dễ tiêu trong đất
3.1.1. Hàm lượng NH4+
Hình 1. Hàm lượng NH4+ theo thời gian
Hàm lượng NH4+ cả hai công thức tưới
tăng mạnh tại thời điểm 18 ngày sau cấy sau
đó lại giảm mạnh vào thời kỳ 35 ngày sau
cấy. Từ giai đoạn 35 ngày sau cấy trở đi
NH4+ là tăng theo thời gian ngập nước.
Công thức tưới TKN (CT2) làm giảm hàm
lượng NH4+ trong giai đoạn 25-35 ngày sau
cấy xuống còn 0,52 mg/100g đất. Nguyên
nhân do giai đoạn này tiến hành rút nước
phơi ruộng đã làm giảm quá trình khoáng hóa
và tăng quá trình nitrat hóa trong đất.
3.1.2. Hàm lượng NO3-
Cả hai ng thức tưới cho thy hàm lượng
NO3- giảm dần theo thời gian ngập c.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
316
Hình 2. Hàm lượng NO3-theo thời gian
CT2 (TKN) khi t ớc phơi rung (25 -
35 ngày sau cấy) làm tăng nhanh NO3- (1,41
mg/100g đất)khi cho ngập trở lại thì giảm.
thể giải thích do sau khi rút nước môi
trường đất thoáng khí tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình nitrat hóa xảy ra, làm tăng hàm
lượng NO3- trong đất. thể kết luận rằng
hàm lượng NO3- trong đất chịu ảnh hưởng của
chế đnước đặc biệt chế độ tưới TKN.
3.2. Kết quả nghiên cứu hàm lượng
Photpho dễ tiêu trong đất
Hình 3. Hàm lượng PDT theo thời gian
Tại thời điểm 11-25 ngày sau cấy hàm
lượng PDT giảm mnh ở chai công thứcới.
Đối với CT2 (TKN), rút nước phơi ruộng
đã làm giảm hàm lượng PDT khi cho ngập
trở lại thì hàm lượng PDT trong đất tăng lên
phù hợp với kết quả nghiên cứu củaTurner và
Gilliam (1976)[3], Islam (1973)[2].Nguyên
nhân của sự biến động PDT như trên là do:
- Khi ngập nước lân hòa tan tăng lên do
FePO4.2H2O bị kh thành Fe3(PO4)2 dễ hòa
tan hơn.
- Trong điều kiện yếm khí của đất ngập
nước, đất giàu chất hữu H2S hình thành
làm tăng khả năng hòa tan phốt phat sắt do
chuyển Fe trong phốt phat sắt thành FeS
giải phóng lân.
- Trong môi trường yếm khí VSV khoáng
hóa lân gặp môi trường thuận lợi làm tăng quá
tnh khoáng a, giải phóng lân.
- Khi rút ớc m ợng PDT tại CT2 gim
do PDT tạo phức với c ôxit Fe, Al làm cho
n bị cố định trong đất.
3.4. Ảnh hưởng của công thức tưới đến
năng suất lúa
Bảng 2. Năng suất lúa của các
công thức tưới
Năm
ĐVT
Năng suất lúa
CT1
CT2
2014
t/ha
50,0
52,0
Năng suất lúa giữa hai công thức tưới
sự chênh lệch không đáng kể. Năng suất lúa
công thức tưới TKNtăng 4% so với công
thức tưới đối chứng trên hiện tích 1 ha.
4. KẾT LUẬN
- Tưới tiết kiệm nước giúp tăng hàm lượng
đạm ở cả hai dạng NH4+ NO3-. Hàm lượng
NO3- đạt cao nhất tại công thức tưới tiết kiệm
nước vào giai đoạn 35 ngày sau cấy trong khi
m ợng NO3- luôn giảm sau cy công
thức tưới ngập tờng xuyên.
- Tưới tiết kiệm nước, khi rút nước phơi
ruộng làm giảm PDT nhưng khi ngập nước trở
lại thì hàm lượng P dễ tiêu lại tăng mạnh.
Tưới TKN làm quá trình khoáng hóa phốtpho
trong đất xảy ra mạnh hơn.
- Tưới tiết kiệm nước không những tiết
kiệm được nước tưới, cây lúa sinh trưởng
phát triển tốt còn làm tăng năng suất lúa
so với tưới ngập thường xuyên theo phương
pháp truyền thống.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Huy Đáp (1957), Cây lúa kỹ thuật
trồng lúa, Nxb Nông thôn.
[2] Trần Thị Thu (2009), Bài giảng Khoa
học phân bón, Trường ĐH Nông lâm Huế.