intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của cấu trúc đến khả năng phản ứng của các dẫn xuất halogen trong phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

81
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày kết quả khảo sát cấu trúc của các dẫn xuất halogen, tác nhân nucleophin và sự ảnh hưởng của cấu trúc đến hoạt tính hóa học của các dẫn xuất này trong phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử (SN2) giữa C2H5Cl với Br- .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của cấu trúc đến khả năng phản ứng của các dẫn xuất halogen trong phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử

An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC ĐẾN KHẢ NĂNG PHẢN ỨNG CỦA CÁC DẪN XUẤT<br /> HALOGEN TRONG PHẢN ỨNG THẾ NUCLEOPHIN LƯỠNG PHÂN TỬ<br /> <br /> Phạm Phát Tân1, Nguyễn Minh Lý1<br /> 1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 01/10/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: In this paper, the quantum calculation results of halogenated hydrocarbons,<br /> 02/12/2017 nucleophile and the influences of the structures on reaction ability in the<br /> Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 bimolecular nucleophilic substitution reaction (SN2) between C2H5Cl and Br-<br /> Title: were presented. The structures of the halogenated hydrocarbon and the<br /> Effects of the structure to nucleophile were calculated by ab initio method applying density functional<br /> reaction ability of halogenated theory (DFT) with the B3LYP/6-31G(d) basis in Gaussian 03W-B.04 program<br /> hydrocarbon in bimolecular and were displayed by GaussView 3.0. The results of the thermodynamic and<br /> nucleophilic substitution chemical kinetic parameters of reactions show that the influence of the structure<br /> Keywords: on the reaction ability are completely suitable for experimental researches in<br /> Halogenated hydrocarbon, bimolecular nucleophilic substitution reactions.<br /> substitution reaction,<br /> nucleophile, quantum TÓM TẮT<br /> computing<br /> Từ khóa: Bài báo này trình bày kết quả khảo sát cấu trúc của các dẫn xuất halogen, tác<br /> Dẫn xuất halogen, phản nhân nucleophin và sự ảnh hưởng của cấu trúc đến hoạt tính hoá học của các<br /> ứng thế, tác nhân dẫn xuất này trong phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử (SN2) giữa C2H5Cl<br /> nucleophin, với Br-. Cấu trúc của dẫn xuất halogen và tác nhân nucleophin được tính toán<br /> tính toán lượng tử với phương pháp ab initio áp dụng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) ở mức<br /> B3LYP/6-31G(d) bằng chương trình Gaussian 03W B.04 và được biểu diễn<br /> bằng GaussView 3.0. Kết quả về thông số nhiệt động và động học cho thấy, sự<br /> ảnh hưởng của cấu trúc chất nền, tác nhân nucleophin đến khả năng phản ứng<br /> của các dẫn xuất halogen trong phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử hoàn<br /> toàn phù hợp với thực nghiệm.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU nhà nghiên cứu rút ngắn đáng kể thời gian và định<br /> Với những thành tựu vượt bậc của ngành công hướng thực nghiệm cho một công trình khoa học<br /> nghệ thông tin cùng sự phát triển mạnh mẽ của (Rogers, 2003; Sherrill, 2000).<br /> khoa học hóa học, việc áp dụng các phần mềm Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu cơ chế<br /> chuyên ngành như Gaussian, HyperChem, phản ứng hữu cơ trên cơ sở lượng tử hóa với<br /> Mopac,… đã mang lại hiệu quả nhất định trong mong muốn nghiên cứu chi tiết hơn về cơ chế và<br /> nghiên cứu hiện nay. Chẳng hạn như, chúng hỗ khả năng phản ứng thế nucleophin của dẫn xuất<br /> trợ các nhà khoa học dự đoán tính chất các chất, halogen trên cơ sở lượng tử hoá tính toán với sự<br /> quy luật khoa học với độ chính xác cao trong việc hỗ trợ của chương trình Gaussian và GaussView.<br /> nghiên cứu sâu cơ sở lý thuyết; từ đó có thể giúp Trong đó, có những nghiên cứu khá gần gũi với<br /> <br /> 28<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br /> <br /> đề tài này như nghiên cứu về cơ chế phản ứng thế cơ chế của phản ứng thế nucleophin SN2 cùng các<br /> SN2 của phản ứng giữa CH3Cl và OH- trong nước. yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng (Bruckner, 2001;<br /> Trong đó, bằng tính toán với mức DFT và Carey & Sundberg, 2007; Thái Doãn Tĩnh, 2008).<br /> CCSD(T), tác giả đã cho thấy hệ phản ứng có Các lý thuyết về phương pháp tính toán lượng tử<br /> năng lượng tự do là 24,5 kcal/mol cao hơn năng (Hammond & Soc, 1955), obitan biên phân tử<br /> lượng hoạt hóa của phản ứng (~ 18,9 kacl/mol) (Bạch Việt Anh, 2008), thuyết phức hoạt động và<br /> (Yin, Wang & Valiev, 2011). Như vậy, việc mô tiên đề Hammond (Thái Doãn Tĩnh, 2008) cũng<br /> tả, giải thích và chứng minh các kết quả từ các được sử dụng để phục vụ cho việc dự đoán và giải<br /> phần mềm trên phù hợp với thực nghiệm nhằm thích cơ chế phản ứng với những yếu tố ảnh<br /> khẳng định vai trò của tính toán lượng tử đối với hưởng đến tiến trình phản ứng.<br /> việc nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học 2.2 Phương pháp tính toán<br /> hoá học nói riêng là điều rất cần thiết.<br /> Khảo sát hoạt tính hoá học của các dẫn xuất<br /> Trong đề tài này, phản ứng thế nucleophin SN2 halogen được thực hiện bằng việc tối ưu hoá cấu<br /> được chọn, cụ thể là cơ chế phản ứng giữa C2H5Cl trúc, tính toán tần số, tính năng lượng obitan biên,<br /> và Br- vì nó thuộc nhóm cơ chế phản ứng phổ xác định trạng thái chuyển tiếp và đường phản<br /> biến trong hóa học hữu cơ. Phản ứng trên được sử ứng bằng phần mềm Gaussian 03 phiên bản B04<br /> dụng nhiều trong chương trình học tập của sinh với phương pháp DFT và bộ hàm cơ sở tương<br /> viên chuyên ngành, cận chuyên ngành và các quan cao B3LYP/6-31G(d) trong dung môi nước<br /> trường phổ thông chuyên. Vì vậy, việc khảo sát với mô hình môi trường liên tục và phân cực<br /> phản ứng theo cơ chế SN sẽ hỗ trợ đắc lực cho các (polarized continuum model, PCM) (Huỳnh<br /> đối tượng nghiên cứu và học tập môn hóa học hữu Thành Đạt & Lê Văn Hiếu, 2004; Haule, 2009;<br /> cơ nói trên. Viskolcz, 2003). Năng lượng điểm không (zero<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU point energy, ZPE) được hiệu chỉnh (Bùi Thọ<br /> 2.1 Cơ sở lý thuyết Thanh, 2007). Các hình ảnh đầu vào (input), đầu<br /> Việc khảo sát các ảnh hưởng của cấu trúc đến ra (output) và các kết quả đồ hoạ được biểu diễn<br /> hoạt tính hoá học của dẫn xuất halogen trong phản bằng GaussView 03.<br /> ứng thế nucleophin SN2 dựa trên cơ sở nghiên cứu<br /> <br /> Động học của phản ứng theo cơ chế SN2 là bậc 2, được biểu diễn:<br /> <br /> d [ RX ] d [ Nu ] d [ R − Nu ]<br /> v=<br /> − =<br /> − = k [ RX ][ Nu ]<br /> =<br /> dt dt dt<br /> Trong đó, RX là dẫn xuất halogen, Nu là tác nhân nucleophin.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN HOMO và obitan phân tử không bị chiếm có năng<br /> 3.1 Khảo sát cơ chế phản ứng thế nucleophin lượng thấp nhất – Lowest Unoccupied Molecular<br /> lưỡng phân tử Orbital, LUMO). Sự tương tác chủ yếu sẽ là<br /> 3.1.1 Năng lượng HOMO – LUMO tương tác có độ chênh lệch về năng lượng nhỏ<br /> Một yếu tố quan trọng trong việc xác định trung nhất. Theo đó, khi tính toán hệ số obitan trên Br–<br /> tâm phản ứng là năng lượng HOMO – LUMO và C2H5Cl, áp dụng việc tính toán và phân tích<br /> (obitan phân tử bị chiếm đầy có năng lượng cao năng lượng obitan, xem xét các hệ số obitan, thu<br /> nhất – Highest Occupied Molecular Orbital, được kết quả như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br /> <br /> Bảng 1. Giá trị hệ số HOMO, LUMO của Br- và C2H5Cl<br /> <br /> HOMO LUMO<br /> Cấu trúc<br /> B3LYP/6 – 31G(d)<br /> Br– 0,59628 4,72767<br /> CH3CH2Cl 0,67916 1,08287<br /> <br /> <br /> Phân tích số liệu Bảng 1 cho thấy:<br /> Trong Br-, hệ số obitan đầy cao nhất là 0,59628 lớn hơn tất cả các hệ số obitan khác. Do đó, obitan này<br /> về cơ bản ứng với HOMO của Br-. Đối với obitan trống thấp nhất của Br-, hệ số obitan lớn nhất là<br /> 4,72767. Vì vậy, đây sẽ là LUMO của Br-.<br /> Tương tự khi xét với C2H5Cl, hệ số obitan đầy cao nhất 3pz là 0,67916 nên đây sẽ là HOMO của C2H5Cl.<br /> Obitan 3s của nguyên tử cacbon liên kết với Cl ứng với hệ số 1,08287 là LUMO trong C2H5Cl.<br /> Sự tương tác giữa HOMO của Br- và LUMO của C2H5Cl là tương tác chủ yếu với độ chênh lệch về hệ số<br /> obitan 0,48659 nhỏ hơn độ chênh lệch hệ số obitan trong tương tác LUMO Br- và HOMO C2H5Cl<br /> 4,04851. Vì vậy, trong quá trình phản ứng, HOMO của Br- sẽ tấn công vào LUMO của C2H5Cl.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HOMO Br- LUMO C2H5Cl<br /> Hình 1. LUMO của etyl clorua và HOMO của Br-<br /> 3.1.2 Trạng thái chuyển tiếp và cơ chế phản ứng phản ứng, liên kết C – Cl ngày càng dài ra và<br /> Sau khi tối ưu hoá, tính toán tần số bằng Gaussian cùng lúc đó, liên kết C – Br cũng hình thành.<br /> đối với C2H5Cl và Br- đã tìm được trạng thái Mật độ điện tích của phân tử C2H5Cl và TS trong<br /> chuyển tiếp (Transition State – TS) với từ khoá phản ứng SN2 giữa C2H5Cl và Br- thể hiện ở Hình<br /> Opt = QST2 (Foresman & Frisch, 2003; Young, 2. Đối với Cl- và Br- thì điện tích sẽ là -1. Mặt<br /> 2001). khác, điện tích của Br trong TS là -0,699 ít âm<br /> Độ dài liên kết: sau khi tối ưu hóa các cấu trúc hơn trong Br- nên có thể khẳng định trong tiến<br /> chất phản ứng và sản phẩm, thu được độ dài liên trình phản ứng Br- có xu hướng hình thành liên<br /> o o kết với nguyên tử cacbon trong phân tử C2H5Cl.<br /> kết C – Cl là 1,83780 A , C – Br là 2,00110 A . Đồng thời, điện tích của Cl trong TS là -0,702 âm<br /> Đối với C – Cl, có sự tăng về khoảng cách giữa C hơn so với -0,160 khi trong phân tử C2H5Cl nên<br /> o o có xu hướng tách ra để tạo Cl- điện tích -1. Hơn<br /> và Cl từ 1,83780 A đến 2,43635 A . Còn<br /> nữa, điện tích của nguyên tử cacbon trung tâm của<br /> o<br /> khoảng cách C và Br trong TS là 2,59784 A lớn TS là -0,185 > -0,353 trong phân tử C2H5Cl. Nói<br /> o cách khác, nguyên tử cacbon này đang bị thiếu<br /> hơn so với trong phân tử etyl bromua 2,00110 A . hụt điện tử. Kết hợp với dữ kiện về độ dài liên<br /> Điều này có thể dự đoán rằng, trong tiến trình kết, có thể khẳng định trong phản ứng này, sự tấn<br /> <br /> <br /> 30<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br /> <br /> công của tác nhân Br- và sự xuất ra của Cl- diễn ra trạng thái này, cacbon chuyển từ lai hóa sp3 sang<br /> đồng thời. sp2 thuận lợi cho sự tác kích của tác nhân<br /> Góc liên kết: góc liên kết HCH và HCC trong nucleophin.<br /> phân tử C2H5Cl là 109,37440 và 112,438020 do Kết quả tính toán tần số cấu trúc của trạng thái<br /> nguyên tử cacbon liên kết với Cl lai hóa sp3 (số đo chuyển tiếp sau khi tối ưu hóa cho thấy, cấu trúc<br /> góc gần với góc tứ diện đều 109,50). Mặt khác, này có một tần số ảo là –386,296i cm-1. Như vậy,<br /> HCH và HCC trong TS là 117,464320 và đây là trạng thái chuyển tiếp cần tìm.<br /> 122,059280 gần với góc của lai hóa sp2. Do đó, ở<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mật độ điện tích của C2H5Cl và trạng thái chuyển tiếp trong phản ứng SN2 giữa C2H5Cl và Br-<br /> <br /> <br /> Kết quả tính toán IRC (Intrinsic Reaction của chất ban đầu), Reverse IRC (IRC chuyển về<br /> Coordinate – tọa độ nội phản ứng) cho thấy, năng cấu trúc của sản phẩm). Điều đó chứng tỏ rằng,<br /> lượng cao nhất thuộc về trạng thái chuyển tiếp và cấu trúc trạng thái chuyển tiếp tìm được là phù<br /> giảm dần về hai phía chất ban đầu và sản phẩm. hợp.<br /> Trong đó, Forward IRC (IRC chuyển về hình ảnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Kết quả IRC của trạng thái chuyển tiếp[Br . . . C2H5 . . . Cl]<br /> <br /> <br /> Kết quả này cho phép dự đoán cơ chế và mô tả cơ trạng thái chuyển tiếp. Cơ chế phản ứng SN2 thu<br /> chế phản ứng một cách chính xác với đường phản được từ việc tính toán với Gaussian hoàn toàn phù<br /> ứng phù hợp với thực nghiệm (Nguyễn Minh Lý, hợp.<br /> 2012). Cơ chế phản ứng một giai đoạn thông qua<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 31<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc chất phản ứng, trạng thái chuyển tiếp<br /> và sản phẩm trong phản ứng thế SN2 của C2H5Cl và Br-<br /> 3.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả cộng, entropi, năng lượng tự do Gibbs, năng<br /> năng phản ứng của dẫn xuất halogen lượng tự do hoạt hoá, hằng số tốc độ phản ứng<br /> 3.2.1 Ảnh hưởng của gốc hidrocacbon nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản<br /> Nghiên cứu tiến hành tối ưu hoá với từ khoá Opt ứng SN2. Ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon trong<br /> (tối ưu hóa – optimizations), tính toán tần số với dẫn xuất halogen được khảo sát thông qua sự phân<br /> từ khoá Freq (tần số - frequencies) các cấu trúc để nhánh ở Cα , sự phân nhánh ở Cβ , gốc anlyl và<br /> xác định các thông số nhiệt động của phản ứng benzyl, gốc xicloankyl.<br /> thông qua ESCF, EZPE để tìm ra năng lượng tổng<br /> Bảng 2. Hằng số tốc độ các phản ứng khi khảo sát sự ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon<br /> Năng lượng tự do hoạt Hằng số tốc độ<br /> Ảnh hưởng Phản ứng<br /> hóa (kcal.mol-1) (mol-1.L.s-1)<br /> CH3Cl + Br- 18,5122 172,1660.10-3<br /> Sự phân nhánh<br /> CH3CH2Cl + Br- 21,1668 1,9582.10-3<br /> ở Cα<br /> CH3CHClCH3 + Br- 23,0108 0,0874.10-3<br /> Sự phân nhánh CH3CH2CH2Cl + Br- 21,0907 2,2262.10-3<br /> ở Cβ (CH3)2CHCH2Cl + Br- 23,0140 8,6927.10-5<br /> CH2 = CH – CH2 – Cl + Br- 17,3073 1,3133<br /> Gốc anlyl và<br /> benzyl CH2Cl + Br- 16,3457 6,6461<br /> <br /> <br /> <br /> Cl + Br- 23,8482 2,1287.10-5<br /> <br /> Gốc xicloankyl<br /> <br /> Cl + Br- 21,3765 1,3809.10-3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả tổng thể thu được đã phản ánh được sự học của dẫn xuất halogen: khi tăng sự ảnh hưởng<br /> ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon đến hoạt tính hoá<br /> <br /> 32<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br /> <br /> không gian ở Cα và Cβ thì tốc độ phản ứng SN2 Lý, 2012). Thành công này chứng minh được vai<br /> trò của những nghiên cứu hoá học bằng tính toán<br /> giảm dần, khả năng phản ứng theo cơ chế SN2 của<br /> lượng tử trong việc giải thích và dự đoán các vấn<br /> dẫn xuất allyl và benzyl cao hơn nhiều so với các<br /> đề trong hoá học.<br /> dẫn xuất thông thường, khả năng phản ứng SN2<br /> của vòng bốn cạnh kém hơn các dẫn xuất thông 3.2.2 Ảnh hưởng của nhóm xuất ra<br /> thường, còn vòng năm cạnh thì có khả năng phản Bảng 3. Năng lượng liên kết C – X sau khi tính toán và<br /> ứng như các dẫn xuất thông thường. Kết quả tính trong thực nghiệm<br /> hằng số tốc độ k đã làm sáng tỏ kết luận chung về Để tính năng lượng liên kết C – X của các dẫn<br /> khả năng phản ứng của các dẫn xuất halogen khi xuất halogen trong phản ứng SN2, xét các sự phân<br /> xét sự ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon đến hoạt cắt đồng li sau:<br /> tính của chúng trong phản ứng SN2 (Nguyễn Minh<br /> → CH 3CH 2 CH • CH 3 + F•<br /> (a) CH 3CH 2 CHFCH 3 <br /> <br /> → CH 3CH 2 CH • CH 3 + Cl•<br /> (b) CH 3CH 2 CHClCH 3 <br /> <br /> → CH 3CH 2 CH • CH 3 + Br •<br /> (c) CH 3CH 2 CHBrCH 3 <br /> o Năng lượng liên kết Thực nghiệm<br /> Liên kết Độ dài liên kết ( A ) (Kcal/mol) (Kcal/mol)<br /> C–F 1,41856 112,6418729 116,2679426<br /> C – Cl 1,86639 78,32567738 78,2296651<br /> C – Br 2,03234 71,87436276 68,1818182<br /> Từ các khảo sát về sự ảnh hưởng của nhóm xuất nhóm A, cụ thể là nhóm VIIA, theo thứ tự điện<br /> ra X trên ba dẫn xuất halogen khác nhau, nghiên tích hạt nhân tăng dần thì bán kính nguyên tử tăng<br /> cứu cho thấy, kết quả số liệu thu được về độ dài dần, từ đó độ dài liên kết C – X tăng dần, dẫn đến<br /> liên kết, năng lượng liên kết và độ phân cực của năng lượng phá vỡ liên kết này giảm dần tức phần<br /> liên kết C – X phù hợp với thực nghiệm. Qua đó tử X xuất ra càng dễ.<br /> thấy được ảnh hưởng của nhóm xuất ra X đối với Kết quả này chứng tỏ phương pháp mà nghiên<br /> khả năng phản ứng SN2 của RX. Theo kết quả tính cứu đã lựa chọn phù hợp với thực nghiệm.<br /> toán, thứ tự nhóm dễ xuất ra tăng dần từ F < Cl <<br /> 3.2.3 Ảnh hưởng của tác nhân nucleophin<br /> Br. Điều này có thể giải thích như sau: trong cùng<br /> Bảng 4. Năng lượng HOMO, LUMO của OH-, SH-<br /> HOMO LUMO<br /> Cấu trúc<br /> B3LYP/6 – 31G(d)<br /> HO- 0,59912 1,57693<br /> HS- 0,61329 1,61780<br /> CH3CH2Cl 0,67916 1,08287<br /> Năng lượng obitan biên được tính toán với từ obitan là 0,48375; HOMO HS- và LUMO C2H5Cl<br /> khoá Pop = Full, nghiên cứu đã tìm ra hướng tấn với sự chênh lệch về hệ số obitan là 0,46958. Sự<br /> công chính trong phản ứng SN2 khảo sát đối với sai biệt trong phản ứng với HO- là 0,48375 lớn<br /> dẫn xuất C2H5Cl (Nguyễn Minh Lý, 2012). Sau hơn trong phản ứng với HS- 0,46958. Do vậy,<br /> khi xác định được tương tác chủ yếu trong các trong trường hợp này có thể khẳng định tính<br /> phản ứng đang khảo sát là HOMO của HO- và nucleophin HS- > HO-. Kết quả tính toán đã thể<br /> LUMO của C2H5Cl với sự chênh lệch về hệ số hiện được quy luật ảnh hưởng của tác nhân<br /> <br /> <br /> 33<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br /> <br /> nucleophin phù hợp với các nghiên cứu trước đây Bùi Thọ Thanh. (2007). Xác định cấu trúc và cơ<br /> và dữ kiện thực nghiệm. chế phản ứng hóa học. Đại học Cần Thơ, Cần<br /> 4. KẾT LUẬN Thơ, Việt Nam.<br /> <br /> Nghiên cứu đã khảo sát thành công phản ứng thế Carey, F. A. & Richard, J. S. (2007). Advanced<br /> nucleophin SN2 giữa C2H5Cl và Br- thông qua Organic Chemistry. Virginia, University of<br /> tham số điện tích Muliken, độ dài và độ phân cực Virginia Charlottesville.<br /> liên kết, góc liên kết, momen lưỡng cực của liên David Sherrill. (2000). An Introduction to<br /> kết và phân tử, năng lượng obitan biên và trạng Hartree-Fock Molecular Obitan Theory.<br /> thái chuyển tiếp nhằm xác định trung tâm, cơ chế America, School of Chemistry and<br /> và tiến trình phản ứng. Biochemistry.<br /> Bằng phần mềm Gaussian 03-B04 với phương David C. Young. (2001). Computational<br /> pháp DFT và bộ hàm cơ sở tương quan cao Chemistry: A Practical Guide for Applying<br /> B3LYP/6-31G(d) trong dung môi nước với mô Techniques to Real – World Problems. New<br /> hình PCM chứng tỏ, phản ứng giữa C2H5Cl và Br- York, John Wiley & Sons, Inc.<br /> diễn ra theo cơ chế SN2, trong đó tương tác chính Donald W. Rogers. (2003). Computational<br /> của phản ứng giữa LUMO của C2H5Cl và HOMO Chemistry Using the PC Third Edition. Central<br /> của Br-. Đường IRC cho thấy có sự xuất ra của Connecticut State University, A John Wiley &<br /> nhóm Cl- và thay thế bới tác nhân Br-. Sons, Inc.<br /> Dựa vào kết quả tính toán tần số của cấu trúc ban George S. Hammond, J. Am. Chem. Soc. (1955).<br /> đầu và trạng thái chuyển tiếp để xác định được Hammond’s Postulate. America, California<br /> năng lượng dao động điểm không. Kết quả tính Institute of Technology.<br /> toán các giá trị nhiệt động và động học của nghiên<br /> Huỳnh Thành Đạt & Lê Văn Hiếu. (2004).<br /> cứu cho thấy khá phù hợp với các dữ kiện thực<br /> Phương pháp tính toán lượng tử và mô phỏng<br /> nghiệm và các nghiên cứu trước đó; đồng thời<br /> trong quang phổ. Đại học Quốc gia, Đại học<br /> cũng làm sáng tỏ những yếu tố về cấu trúc ảnh<br /> Khoa học Tự nhiên, Hồ Chí Minh, Việt Nam.<br /> hưởng đến phản ứng qua các kết quả thích hợp<br /> cho từng yếu tố. James B. Foresman Æleen Frisch. (2003).<br /> Exploring Chemistry with Electronic Structure<br /> Gốc R trong RX có ảnh hưởng đến khả năng phản<br /> Methods. Pittsburg, Gaussian Inc.<br /> ứng được quyết định bởi các yếu tố về hiệu ứng<br /> như: cảm ứng, liên hợp và hiệu ứng không gian. Kristjan Haule. (2009). Computational Physics.<br /> America, Rutgers University.<br /> Nhóm xuất ra liên kết càng kém chặt chẽ với gốc<br /> R thì khả năng phản ứng của dẫn xuất càng dễ. Nguyễn Minh Lý. (2012). Ảnh hưởng của cấu<br /> trúc đến hoạt tính hóa học các dẫn xuất<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> halogen trong phản ứng thế nucleophin. Đại<br /> Bạch Việt Anh. (2008). Khảo sát hoạt tính hóa học An Giang, An Giang, Việt Nam.<br /> học của một số siêu thân điện tử. (Luận văn<br /> Thái Doãn Tĩnh. (2008). Cơ chế và phản ứng hóa<br /> Thạc sĩ). Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,<br /> học hữu cơ. Hà Nội: NXB Khoa Học và Kỹ<br /> Hồ Chí Minh, Việt Nam.<br /> Thuật.<br /> Béla Viskolcz. (2003) Molecular Design and<br /> Yin, H., Wang D., Valiev M. (2011). Hybrid<br /> Quantum Chemistry. Hungary, University of<br /> Quantum Mechanical/Molecular Mechanics<br /> Szeged.<br /> Study of the SN2 Reaction of CH3Cl+OH– in<br /> Bruckner, R. (2001). Advanced Water. J. Phys. Chem. As, 115 (43), 12047 –<br /> Organic Chemistry: Reaction Mechanisms. 12052. http://doi. 10.1021/jp2076808.<br /> Publisher: Academic Press.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2