An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC ĐẾN KHẢ NĂNG PHẢN ỨNG CỦA CÁC DẪN XUẤT<br />
HALOGEN TRONG PHẢN ỨNG THẾ NUCLEOPHIN LƯỠNG PHÂN TỬ<br />
<br />
Phạm Phát Tân1, Nguyễn Minh Lý1<br />
1<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Thông tin chung: ABSTRACT<br />
Ngày nhận bài: 01/10/2017<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt: In this paper, the quantum calculation results of halogenated hydrocarbons,<br />
02/12/2017 nucleophile and the influences of the structures on reaction ability in the<br />
Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 bimolecular nucleophilic substitution reaction (SN2) between C2H5Cl and Br-<br />
Title: were presented. The structures of the halogenated hydrocarbon and the<br />
Effects of the structure to nucleophile were calculated by ab initio method applying density functional<br />
reaction ability of halogenated theory (DFT) with the B3LYP/6-31G(d) basis in Gaussian 03W-B.04 program<br />
hydrocarbon in bimolecular and were displayed by GaussView 3.0. The results of the thermodynamic and<br />
nucleophilic substitution chemical kinetic parameters of reactions show that the influence of the structure<br />
Keywords: on the reaction ability are completely suitable for experimental researches in<br />
Halogenated hydrocarbon, bimolecular nucleophilic substitution reactions.<br />
substitution reaction,<br />
nucleophile, quantum TÓM TẮT<br />
computing<br />
Từ khóa: Bài báo này trình bày kết quả khảo sát cấu trúc của các dẫn xuất halogen, tác<br />
Dẫn xuất halogen, phản nhân nucleophin và sự ảnh hưởng của cấu trúc đến hoạt tính hoá học của các<br />
ứng thế, tác nhân dẫn xuất này trong phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử (SN2) giữa C2H5Cl<br />
nucleophin, với Br-. Cấu trúc của dẫn xuất halogen và tác nhân nucleophin được tính toán<br />
tính toán lượng tử với phương pháp ab initio áp dụng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) ở mức<br />
B3LYP/6-31G(d) bằng chương trình Gaussian 03W B.04 và được biểu diễn<br />
bằng GaussView 3.0. Kết quả về thông số nhiệt động và động học cho thấy, sự<br />
ảnh hưởng của cấu trúc chất nền, tác nhân nucleophin đến khả năng phản ứng<br />
của các dẫn xuất halogen trong phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử hoàn<br />
toàn phù hợp với thực nghiệm.<br />
<br />
<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU nhà nghiên cứu rút ngắn đáng kể thời gian và định<br />
Với những thành tựu vượt bậc của ngành công hướng thực nghiệm cho một công trình khoa học<br />
nghệ thông tin cùng sự phát triển mạnh mẽ của (Rogers, 2003; Sherrill, 2000).<br />
khoa học hóa học, việc áp dụng các phần mềm Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu cơ chế<br />
chuyên ngành như Gaussian, HyperChem, phản ứng hữu cơ trên cơ sở lượng tử hóa với<br />
Mopac,… đã mang lại hiệu quả nhất định trong mong muốn nghiên cứu chi tiết hơn về cơ chế và<br />
nghiên cứu hiện nay. Chẳng hạn như, chúng hỗ khả năng phản ứng thế nucleophin của dẫn xuất<br />
trợ các nhà khoa học dự đoán tính chất các chất, halogen trên cơ sở lượng tử hoá tính toán với sự<br />
quy luật khoa học với độ chính xác cao trong việc hỗ trợ của chương trình Gaussian và GaussView.<br />
nghiên cứu sâu cơ sở lý thuyết; từ đó có thể giúp Trong đó, có những nghiên cứu khá gần gũi với<br />
<br />
28<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br />
<br />
đề tài này như nghiên cứu về cơ chế phản ứng thế cơ chế của phản ứng thế nucleophin SN2 cùng các<br />
SN2 của phản ứng giữa CH3Cl và OH- trong nước. yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng (Bruckner, 2001;<br />
Trong đó, bằng tính toán với mức DFT và Carey & Sundberg, 2007; Thái Doãn Tĩnh, 2008).<br />
CCSD(T), tác giả đã cho thấy hệ phản ứng có Các lý thuyết về phương pháp tính toán lượng tử<br />
năng lượng tự do là 24,5 kcal/mol cao hơn năng (Hammond & Soc, 1955), obitan biên phân tử<br />
lượng hoạt hóa của phản ứng (~ 18,9 kacl/mol) (Bạch Việt Anh, 2008), thuyết phức hoạt động và<br />
(Yin, Wang & Valiev, 2011). Như vậy, việc mô tiên đề Hammond (Thái Doãn Tĩnh, 2008) cũng<br />
tả, giải thích và chứng minh các kết quả từ các được sử dụng để phục vụ cho việc dự đoán và giải<br />
phần mềm trên phù hợp với thực nghiệm nhằm thích cơ chế phản ứng với những yếu tố ảnh<br />
khẳng định vai trò của tính toán lượng tử đối với hưởng đến tiến trình phản ứng.<br />
việc nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học 2.2 Phương pháp tính toán<br />
hoá học nói riêng là điều rất cần thiết.<br />
Khảo sát hoạt tính hoá học của các dẫn xuất<br />
Trong đề tài này, phản ứng thế nucleophin SN2 halogen được thực hiện bằng việc tối ưu hoá cấu<br />
được chọn, cụ thể là cơ chế phản ứng giữa C2H5Cl trúc, tính toán tần số, tính năng lượng obitan biên,<br />
và Br- vì nó thuộc nhóm cơ chế phản ứng phổ xác định trạng thái chuyển tiếp và đường phản<br />
biến trong hóa học hữu cơ. Phản ứng trên được sử ứng bằng phần mềm Gaussian 03 phiên bản B04<br />
dụng nhiều trong chương trình học tập của sinh với phương pháp DFT và bộ hàm cơ sở tương<br />
viên chuyên ngành, cận chuyên ngành và các quan cao B3LYP/6-31G(d) trong dung môi nước<br />
trường phổ thông chuyên. Vì vậy, việc khảo sát với mô hình môi trường liên tục và phân cực<br />
phản ứng theo cơ chế SN sẽ hỗ trợ đắc lực cho các (polarized continuum model, PCM) (Huỳnh<br />
đối tượng nghiên cứu và học tập môn hóa học hữu Thành Đạt & Lê Văn Hiếu, 2004; Haule, 2009;<br />
cơ nói trên. Viskolcz, 2003). Năng lượng điểm không (zero<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU point energy, ZPE) được hiệu chỉnh (Bùi Thọ<br />
2.1 Cơ sở lý thuyết Thanh, 2007). Các hình ảnh đầu vào (input), đầu<br />
Việc khảo sát các ảnh hưởng của cấu trúc đến ra (output) và các kết quả đồ hoạ được biểu diễn<br />
hoạt tính hoá học của dẫn xuất halogen trong phản bằng GaussView 03.<br />
ứng thế nucleophin SN2 dựa trên cơ sở nghiên cứu<br />
<br />
Động học của phản ứng theo cơ chế SN2 là bậc 2, được biểu diễn:<br />
<br />
d [ RX ] d [ Nu ] d [ R − Nu ]<br />
v=<br />
− =<br />
− = k [ RX ][ Nu ]<br />
=<br />
dt dt dt<br />
Trong đó, RX là dẫn xuất halogen, Nu là tác nhân nucleophin.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN HOMO và obitan phân tử không bị chiếm có năng<br />
3.1 Khảo sát cơ chế phản ứng thế nucleophin lượng thấp nhất – Lowest Unoccupied Molecular<br />
lưỡng phân tử Orbital, LUMO). Sự tương tác chủ yếu sẽ là<br />
3.1.1 Năng lượng HOMO – LUMO tương tác có độ chênh lệch về năng lượng nhỏ<br />
Một yếu tố quan trọng trong việc xác định trung nhất. Theo đó, khi tính toán hệ số obitan trên Br–<br />
tâm phản ứng là năng lượng HOMO – LUMO và C2H5Cl, áp dụng việc tính toán và phân tích<br />
(obitan phân tử bị chiếm đầy có năng lượng cao năng lượng obitan, xem xét các hệ số obitan, thu<br />
nhất – Highest Occupied Molecular Orbital, được kết quả như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
29<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br />
<br />
Bảng 1. Giá trị hệ số HOMO, LUMO của Br- và C2H5Cl<br />
<br />
HOMO LUMO<br />
Cấu trúc<br />
B3LYP/6 – 31G(d)<br />
Br– 0,59628 4,72767<br />
CH3CH2Cl 0,67916 1,08287<br />
<br />
<br />
Phân tích số liệu Bảng 1 cho thấy:<br />
Trong Br-, hệ số obitan đầy cao nhất là 0,59628 lớn hơn tất cả các hệ số obitan khác. Do đó, obitan này<br />
về cơ bản ứng với HOMO của Br-. Đối với obitan trống thấp nhất của Br-, hệ số obitan lớn nhất là<br />
4,72767. Vì vậy, đây sẽ là LUMO của Br-.<br />
Tương tự khi xét với C2H5Cl, hệ số obitan đầy cao nhất 3pz là 0,67916 nên đây sẽ là HOMO của C2H5Cl.<br />
Obitan 3s của nguyên tử cacbon liên kết với Cl ứng với hệ số 1,08287 là LUMO trong C2H5Cl.<br />
Sự tương tác giữa HOMO của Br- và LUMO của C2H5Cl là tương tác chủ yếu với độ chênh lệch về hệ số<br />
obitan 0,48659 nhỏ hơn độ chênh lệch hệ số obitan trong tương tác LUMO Br- và HOMO C2H5Cl<br />
4,04851. Vì vậy, trong quá trình phản ứng, HOMO của Br- sẽ tấn công vào LUMO của C2H5Cl.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HOMO Br- LUMO C2H5Cl<br />
Hình 1. LUMO của etyl clorua và HOMO của Br-<br />
3.1.2 Trạng thái chuyển tiếp và cơ chế phản ứng phản ứng, liên kết C – Cl ngày càng dài ra và<br />
Sau khi tối ưu hoá, tính toán tần số bằng Gaussian cùng lúc đó, liên kết C – Br cũng hình thành.<br />
đối với C2H5Cl và Br- đã tìm được trạng thái Mật độ điện tích của phân tử C2H5Cl và TS trong<br />
chuyển tiếp (Transition State – TS) với từ khoá phản ứng SN2 giữa C2H5Cl và Br- thể hiện ở Hình<br />
Opt = QST2 (Foresman & Frisch, 2003; Young, 2. Đối với Cl- và Br- thì điện tích sẽ là -1. Mặt<br />
2001). khác, điện tích của Br trong TS là -0,699 ít âm<br />
Độ dài liên kết: sau khi tối ưu hóa các cấu trúc hơn trong Br- nên có thể khẳng định trong tiến<br />
chất phản ứng và sản phẩm, thu được độ dài liên trình phản ứng Br- có xu hướng hình thành liên<br />
o o kết với nguyên tử cacbon trong phân tử C2H5Cl.<br />
kết C – Cl là 1,83780 A , C – Br là 2,00110 A . Đồng thời, điện tích của Cl trong TS là -0,702 âm<br />
Đối với C – Cl, có sự tăng về khoảng cách giữa C hơn so với -0,160 khi trong phân tử C2H5Cl nên<br />
o o có xu hướng tách ra để tạo Cl- điện tích -1. Hơn<br />
và Cl từ 1,83780 A đến 2,43635 A . Còn<br />
nữa, điện tích của nguyên tử cacbon trung tâm của<br />
o<br />
khoảng cách C và Br trong TS là 2,59784 A lớn TS là -0,185 > -0,353 trong phân tử C2H5Cl. Nói<br />
o cách khác, nguyên tử cacbon này đang bị thiếu<br />
hơn so với trong phân tử etyl bromua 2,00110 A . hụt điện tử. Kết hợp với dữ kiện về độ dài liên<br />
Điều này có thể dự đoán rằng, trong tiến trình kết, có thể khẳng định trong phản ứng này, sự tấn<br />
<br />
<br />
30<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br />
<br />
công của tác nhân Br- và sự xuất ra của Cl- diễn ra trạng thái này, cacbon chuyển từ lai hóa sp3 sang<br />
đồng thời. sp2 thuận lợi cho sự tác kích của tác nhân<br />
Góc liên kết: góc liên kết HCH và HCC trong nucleophin.<br />
phân tử C2H5Cl là 109,37440 và 112,438020 do Kết quả tính toán tần số cấu trúc của trạng thái<br />
nguyên tử cacbon liên kết với Cl lai hóa sp3 (số đo chuyển tiếp sau khi tối ưu hóa cho thấy, cấu trúc<br />
góc gần với góc tứ diện đều 109,50). Mặt khác, này có một tần số ảo là –386,296i cm-1. Như vậy,<br />
HCH và HCC trong TS là 117,464320 và đây là trạng thái chuyển tiếp cần tìm.<br />
122,059280 gần với góc của lai hóa sp2. Do đó, ở<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mật độ điện tích của C2H5Cl và trạng thái chuyển tiếp trong phản ứng SN2 giữa C2H5Cl và Br-<br />
<br />
<br />
Kết quả tính toán IRC (Intrinsic Reaction của chất ban đầu), Reverse IRC (IRC chuyển về<br />
Coordinate – tọa độ nội phản ứng) cho thấy, năng cấu trúc của sản phẩm). Điều đó chứng tỏ rằng,<br />
lượng cao nhất thuộc về trạng thái chuyển tiếp và cấu trúc trạng thái chuyển tiếp tìm được là phù<br />
giảm dần về hai phía chất ban đầu và sản phẩm. hợp.<br />
Trong đó, Forward IRC (IRC chuyển về hình ảnh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Kết quả IRC của trạng thái chuyển tiếp[Br . . . C2H5 . . . Cl]<br />
<br />
<br />
Kết quả này cho phép dự đoán cơ chế và mô tả cơ trạng thái chuyển tiếp. Cơ chế phản ứng SN2 thu<br />
chế phản ứng một cách chính xác với đường phản được từ việc tính toán với Gaussian hoàn toàn phù<br />
ứng phù hợp với thực nghiệm (Nguyễn Minh Lý, hợp.<br />
2012). Cơ chế phản ứng một giai đoạn thông qua<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
31<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc chất phản ứng, trạng thái chuyển tiếp<br />
và sản phẩm trong phản ứng thế SN2 của C2H5Cl và Br-<br />
3.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả cộng, entropi, năng lượng tự do Gibbs, năng<br />
năng phản ứng của dẫn xuất halogen lượng tự do hoạt hoá, hằng số tốc độ phản ứng<br />
3.2.1 Ảnh hưởng của gốc hidrocacbon nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản<br />
Nghiên cứu tiến hành tối ưu hoá với từ khoá Opt ứng SN2. Ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon trong<br />
(tối ưu hóa – optimizations), tính toán tần số với dẫn xuất halogen được khảo sát thông qua sự phân<br />
từ khoá Freq (tần số - frequencies) các cấu trúc để nhánh ở Cα , sự phân nhánh ở Cβ , gốc anlyl và<br />
xác định các thông số nhiệt động của phản ứng benzyl, gốc xicloankyl.<br />
thông qua ESCF, EZPE để tìm ra năng lượng tổng<br />
Bảng 2. Hằng số tốc độ các phản ứng khi khảo sát sự ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon<br />
Năng lượng tự do hoạt Hằng số tốc độ<br />
Ảnh hưởng Phản ứng<br />
hóa (kcal.mol-1) (mol-1.L.s-1)<br />
CH3Cl + Br- 18,5122 172,1660.10-3<br />
Sự phân nhánh<br />
CH3CH2Cl + Br- 21,1668 1,9582.10-3<br />
ở Cα<br />
CH3CHClCH3 + Br- 23,0108 0,0874.10-3<br />
Sự phân nhánh CH3CH2CH2Cl + Br- 21,0907 2,2262.10-3<br />
ở Cβ (CH3)2CHCH2Cl + Br- 23,0140 8,6927.10-5<br />
CH2 = CH – CH2 – Cl + Br- 17,3073 1,3133<br />
Gốc anlyl và<br />
benzyl CH2Cl + Br- 16,3457 6,6461<br />
<br />
<br />
<br />
Cl + Br- 23,8482 2,1287.10-5<br />
<br />
Gốc xicloankyl<br />
<br />
Cl + Br- 21,3765 1,3809.10-3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả tổng thể thu được đã phản ánh được sự học của dẫn xuất halogen: khi tăng sự ảnh hưởng<br />
ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon đến hoạt tính hoá<br />
<br />
32<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br />
<br />
không gian ở Cα và Cβ thì tốc độ phản ứng SN2 Lý, 2012). Thành công này chứng minh được vai<br />
trò của những nghiên cứu hoá học bằng tính toán<br />
giảm dần, khả năng phản ứng theo cơ chế SN2 của<br />
lượng tử trong việc giải thích và dự đoán các vấn<br />
dẫn xuất allyl và benzyl cao hơn nhiều so với các<br />
đề trong hoá học.<br />
dẫn xuất thông thường, khả năng phản ứng SN2<br />
của vòng bốn cạnh kém hơn các dẫn xuất thông 3.2.2 Ảnh hưởng của nhóm xuất ra<br />
thường, còn vòng năm cạnh thì có khả năng phản Bảng 3. Năng lượng liên kết C – X sau khi tính toán và<br />
ứng như các dẫn xuất thông thường. Kết quả tính trong thực nghiệm<br />
hằng số tốc độ k đã làm sáng tỏ kết luận chung về Để tính năng lượng liên kết C – X của các dẫn<br />
khả năng phản ứng của các dẫn xuất halogen khi xuất halogen trong phản ứng SN2, xét các sự phân<br />
xét sự ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon đến hoạt cắt đồng li sau:<br />
tính của chúng trong phản ứng SN2 (Nguyễn Minh<br />
→ CH 3CH 2 CH • CH 3 + F•<br />
(a) CH 3CH 2 CHFCH 3 <br />
<br />
→ CH 3CH 2 CH • CH 3 + Cl•<br />
(b) CH 3CH 2 CHClCH 3 <br />
<br />
→ CH 3CH 2 CH • CH 3 + Br •<br />
(c) CH 3CH 2 CHBrCH 3 <br />
o Năng lượng liên kết Thực nghiệm<br />
Liên kết Độ dài liên kết ( A ) (Kcal/mol) (Kcal/mol)<br />
C–F 1,41856 112,6418729 116,2679426<br />
C – Cl 1,86639 78,32567738 78,2296651<br />
C – Br 2,03234 71,87436276 68,1818182<br />
Từ các khảo sát về sự ảnh hưởng của nhóm xuất nhóm A, cụ thể là nhóm VIIA, theo thứ tự điện<br />
ra X trên ba dẫn xuất halogen khác nhau, nghiên tích hạt nhân tăng dần thì bán kính nguyên tử tăng<br />
cứu cho thấy, kết quả số liệu thu được về độ dài dần, từ đó độ dài liên kết C – X tăng dần, dẫn đến<br />
liên kết, năng lượng liên kết và độ phân cực của năng lượng phá vỡ liên kết này giảm dần tức phần<br />
liên kết C – X phù hợp với thực nghiệm. Qua đó tử X xuất ra càng dễ.<br />
thấy được ảnh hưởng của nhóm xuất ra X đối với Kết quả này chứng tỏ phương pháp mà nghiên<br />
khả năng phản ứng SN2 của RX. Theo kết quả tính cứu đã lựa chọn phù hợp với thực nghiệm.<br />
toán, thứ tự nhóm dễ xuất ra tăng dần từ F < Cl <<br />
3.2.3 Ảnh hưởng của tác nhân nucleophin<br />
Br. Điều này có thể giải thích như sau: trong cùng<br />
Bảng 4. Năng lượng HOMO, LUMO của OH-, SH-<br />
HOMO LUMO<br />
Cấu trúc<br />
B3LYP/6 – 31G(d)<br />
HO- 0,59912 1,57693<br />
HS- 0,61329 1,61780<br />
CH3CH2Cl 0,67916 1,08287<br />
Năng lượng obitan biên được tính toán với từ obitan là 0,48375; HOMO HS- và LUMO C2H5Cl<br />
khoá Pop = Full, nghiên cứu đã tìm ra hướng tấn với sự chênh lệch về hệ số obitan là 0,46958. Sự<br />
công chính trong phản ứng SN2 khảo sát đối với sai biệt trong phản ứng với HO- là 0,48375 lớn<br />
dẫn xuất C2H5Cl (Nguyễn Minh Lý, 2012). Sau hơn trong phản ứng với HS- 0,46958. Do vậy,<br />
khi xác định được tương tác chủ yếu trong các trong trường hợp này có thể khẳng định tính<br />
phản ứng đang khảo sát là HOMO của HO- và nucleophin HS- > HO-. Kết quả tính toán đã thể<br />
LUMO của C2H5Cl với sự chênh lệch về hệ số hiện được quy luật ảnh hưởng của tác nhân<br />
<br />
<br />
33<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 28 – 34<br />
<br />
nucleophin phù hợp với các nghiên cứu trước đây Bùi Thọ Thanh. (2007). Xác định cấu trúc và cơ<br />
và dữ kiện thực nghiệm. chế phản ứng hóa học. Đại học Cần Thơ, Cần<br />
4. KẾT LUẬN Thơ, Việt Nam.<br />
<br />
Nghiên cứu đã khảo sát thành công phản ứng thế Carey, F. A. & Richard, J. S. (2007). Advanced<br />
nucleophin SN2 giữa C2H5Cl và Br- thông qua Organic Chemistry. Virginia, University of<br />
tham số điện tích Muliken, độ dài và độ phân cực Virginia Charlottesville.<br />
liên kết, góc liên kết, momen lưỡng cực của liên David Sherrill. (2000). An Introduction to<br />
kết và phân tử, năng lượng obitan biên và trạng Hartree-Fock Molecular Obitan Theory.<br />
thái chuyển tiếp nhằm xác định trung tâm, cơ chế America, School of Chemistry and<br />
và tiến trình phản ứng. Biochemistry.<br />
Bằng phần mềm Gaussian 03-B04 với phương David C. Young. (2001). Computational<br />
pháp DFT và bộ hàm cơ sở tương quan cao Chemistry: A Practical Guide for Applying<br />
B3LYP/6-31G(d) trong dung môi nước với mô Techniques to Real – World Problems. New<br />
hình PCM chứng tỏ, phản ứng giữa C2H5Cl và Br- York, John Wiley & Sons, Inc.<br />
diễn ra theo cơ chế SN2, trong đó tương tác chính Donald W. Rogers. (2003). Computational<br />
của phản ứng giữa LUMO của C2H5Cl và HOMO Chemistry Using the PC Third Edition. Central<br />
của Br-. Đường IRC cho thấy có sự xuất ra của Connecticut State University, A John Wiley &<br />
nhóm Cl- và thay thế bới tác nhân Br-. Sons, Inc.<br />
Dựa vào kết quả tính toán tần số của cấu trúc ban George S. Hammond, J. Am. Chem. Soc. (1955).<br />
đầu và trạng thái chuyển tiếp để xác định được Hammond’s Postulate. America, California<br />
năng lượng dao động điểm không. Kết quả tính Institute of Technology.<br />
toán các giá trị nhiệt động và động học của nghiên<br />
Huỳnh Thành Đạt & Lê Văn Hiếu. (2004).<br />
cứu cho thấy khá phù hợp với các dữ kiện thực<br />
Phương pháp tính toán lượng tử và mô phỏng<br />
nghiệm và các nghiên cứu trước đó; đồng thời<br />
trong quang phổ. Đại học Quốc gia, Đại học<br />
cũng làm sáng tỏ những yếu tố về cấu trúc ảnh<br />
Khoa học Tự nhiên, Hồ Chí Minh, Việt Nam.<br />
hưởng đến phản ứng qua các kết quả thích hợp<br />
cho từng yếu tố. James B. Foresman Æleen Frisch. (2003).<br />
Exploring Chemistry with Electronic Structure<br />
Gốc R trong RX có ảnh hưởng đến khả năng phản<br />
Methods. Pittsburg, Gaussian Inc.<br />
ứng được quyết định bởi các yếu tố về hiệu ứng<br />
như: cảm ứng, liên hợp và hiệu ứng không gian. Kristjan Haule. (2009). Computational Physics.<br />
America, Rutgers University.<br />
Nhóm xuất ra liên kết càng kém chặt chẽ với gốc<br />
R thì khả năng phản ứng của dẫn xuất càng dễ. Nguyễn Minh Lý. (2012). Ảnh hưởng của cấu<br />
trúc đến hoạt tính hóa học các dẫn xuất<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
halogen trong phản ứng thế nucleophin. Đại<br />
Bạch Việt Anh. (2008). Khảo sát hoạt tính hóa học An Giang, An Giang, Việt Nam.<br />
học của một số siêu thân điện tử. (Luận văn<br />
Thái Doãn Tĩnh. (2008). Cơ chế và phản ứng hóa<br />
Thạc sĩ). Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,<br />
học hữu cơ. Hà Nội: NXB Khoa Học và Kỹ<br />
Hồ Chí Minh, Việt Nam.<br />
Thuật.<br />
Béla Viskolcz. (2003) Molecular Design and<br />
Yin, H., Wang D., Valiev M. (2011). Hybrid<br />
Quantum Chemistry. Hungary, University of<br />
Quantum Mechanical/Molecular Mechanics<br />
Szeged.<br />
Study of the SN2 Reaction of CH3Cl+OH– in<br />
Bruckner, R. (2001). Advanced Water. J. Phys. Chem. As, 115 (43), 12047 –<br />
Organic Chemistry: Reaction Mechanisms. 12052. http://doi. 10.1021/jp2076808.<br />
Publisher: Academic Press.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34<br />